Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kinh tế luật tại CÔNG TY TNHH Ô TÔ VIỆT ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.88 KB, 16 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
MỤC LỤC
1
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH Ô TÔ VIỆT ANH
1.1. Quyết định thành lập công ty
Công ty TNHH ô tô Việt Anh có trụ sở tại Km 14+600, Quốc lộ 6, Phường Yên
Nghĩa, Hà Đông, Hà Nội. Công ty có quyết định thành lập ngày 11/8/2003 bởi Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội và hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số
0101400533.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH ÔTÔ VIỆT ANH
Website: www.suzukivietanh.com.vn.
Fax: 04.33570133; Mã số thuế: 0101400533
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1.Chức năng
Công ty là đại lý thứ hai của Visuco trên địa bàn Hà Nội sau Công ty TNHH
Quý Hạnh( thành lập năm 2002). Ngay từ khi thành lập công ty TNHH ô tô Việt Anh
là đại lý 3S của Công ty liên doanh Việt Nam Suzuki với 3 chức năng chính:
- Bán hàng: cung cấp các loại xe ô tô nhãn hiệu Suzuki Nhật Bản.
- Dịch vụ hậu mãi
- Cung cấp phụ tùng chính hiệu
Hiện tại, công ty đang cung cấp tất cả các sản phẩm ô tô mang thương hiệu
Suzuki trên thị trường đó là: Super Carry Truck, Super Carry Pro, New Grand Vitara,
APV, Blind Van, Window Van. Bên cạnh đó, là một đại lý 3S công ty có trung tâm
dịch vụ, sửa chữa bảo hành với đường dây nóng và xe cứu hộ phục vụ sửa chữa 24/24.
1.2.2.Nhiệm vụ của công ty:
• Công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước,hoạt động kinh doanh
đúng với ngành nghề mà công ty đã đăng ký
• Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính
của Nhà Nước,tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán.Công ty có nghĩa vụ nộp thuế


theo quy định của Nhà Nước,thực hiện trả lương cho công nhân,nhân viên
• Nhiệm vụ chính và quan trọng nhất của công ty là bán được nhiều sản phẩm,tạo ra
doanh thu và lợi nhuận cho đại lý,cố gắng thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
• Công ty phải tiếp tục và tìm kiếm mở rộng thị trường, xây dựng được sự trung thành
của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty phải cố gắng đào tạo đội ngũ nhân viên có
chuyên môn,nghiệp vụ tốt,năng động,sáng tạo,nhiệt tình,có trách nhiệm trong công
việc.
2
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH VIỆT ANH
(nguồn: phòng hành chính – nhân sự công ty TNHH ôtô Việt Anh)
Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng, với công
ty có quy mô lớn như công ty thì việc sử dụng mô hình này tương đối phù hợp vì đã
kết hợp được lợi thế của cả mô hình thực tuyến và chức năng. Từ các phòng ban phân
chia thành các bộ phận nhỏ bộ phận bán hàng, bộ phận nguồn hàng, kĩ thuật, lễ tân,…
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh
Với đặc điểm là vị trí nằm ở ngoại thành nên đối với tương quan các đại lý của
Suzuki trên địa bàn Hà Nội thì công ty được đánh giá là công ty có diện tích lớn mặt
bằng lớn: tổng diện tích lên tới 2.000m2 gồm phòng trưng bày( showroom) : 300m2,
văn phòng làm việc : 200m2, nhà xưởng sửa chữa : 1.000m2, lán đỗ xe : 500m2
Toàn bộ hệ thống văn phòng, nhà xưởng của Suzuki Việt Anh được thiết kế hiện
đại, tiện nghi. Văn phòng làm việc được trang bị đầy đủ tiện nghi : bàn máy tính, máy
in, hệ thống kết nối internet, nội thất tiện nghi. Xưởng dịch vụ ngày càng được nâng
cấp các trang thiết bị tân tiến để đáp ứng nhanh nhất những đòi hỏi trong công nghệ
cũng như đáp ứng các yêu cầu dịch vụ sau bán hàng của khách hàng như bảo hành,
bảo trì, sửa chữa theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
3
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1

Giám cđố
Phó giám cđố
Phòng
h nhà
chính –
nhân sự
T ià
chính -
k toánế
Phòng
ph tùngụ
Phòng
d ch v -ị ụ
s aử
ch aữ
Phòng
Kinh
Doanh
B ph nộ ậ
bán h ngà
B ph nộ ậ
Marketing
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
Công ty chỉ có một cơ sở duy nhất tại Hà Nội và chủ yếu hoạt động trên thị
trường các tỉnh miền Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội. Ngoài ra có thêm một số tỉnh ở miền
Trung như Thanh Hóa,Nghệ An…
II. CƠ CHẾ,CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
2.1. Chính sách quản lí các nguồn lực của công ty
2.1.1.Chính sách quản lý nguồn lực vốn:
Cũng như nhiều doanh nghiệp hiện nay phải đối mặt với vấn đề khó khăn nhất

là thiếu vốn để đầu tư cải tiến máy móc và mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn vốn công
ty chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng.Trong tình hình khủng hoảng
kinh tế như hiện nay, cơ chế sử dụng nguồn vốn càng quan trọng, quyết định sự thành
bại của công ty. Từ thực tiễn đó công ty quyết định sử dụng nguồn vốn hợp lý hiệu
quả. Để làm được điều này công ty đã thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí vận hành
quản lý doanh nghiệp; cắt giảm chi tiêu, thực hiện kinh doanh hiệu quả ; quay vòng
vốn, không để hàng hóa tồn kho; cân đối hàng hóa. Đồng thời, công ty cũng tái cơ cấu
các phòng ban của công ty theo hướng gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và phát động trong
toàn hệ thống thực hiện tiết kiệm, thi đua, sáng tạo, sản xuất có hiệu quả; tăng cường
quản lý, ổn định lao động ,rà soát tất cả những chi phí, hạn chế sử dụng điện ngoài giờ.
2.1.2.Chính sách quản lý nguồn nhân lực
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu lao động của công ty ô tô Việt Anh năm 2013:
Trình độ hoặc học vấn Số lao động ( Người) Tỷ trọng (%)
Trên đại học 1 2.38
Đại học 17 40.48
Cao đẳng 12 28.57
Trung cấp 9 21.43
Lao động phổ thong 3 7.14
Tổng
42
100
( Nguồn: phòng hành chính- nhân sự công ty TNHH ô tô Việt Anh)
Hiện nay Suzuki Viêt Anh đang có 42 nhân viên: số lượng tuy không nhiều
nhưng chất lượng lại được đánh giá là nhân viên có trình độ cao. Đặt biệt nguồn nhân
lực ở công ty có tuổi trung bình còn khá trẻ : trung bình cả công ty là 30 tuổi. Đối với
đội ngũ nhân viên, công ty thực hiện chính sách phân công công việc phù hợp với
năng lực và trình độ của năng lực của đội ngũ cán bộ hiện tại, tạo điều kiện thuận lợi
4
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc

cho Công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đạt thắng lợi và xây dựng
Công ty từng bước phát triển đi lên. Công ty có thực hiện một số chính sách đãi ngộ
đối với nhân sự như sau:
• Chính sách tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực :
- Tuyển dụng: Công ty có nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng.
Tùy theo từng vị trí cụ thể mà Công ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng. Song tất
cả các chức danh đều phải đáp ứng yêu cầu cơ bản như: trình độ chuyên môn, tốt
nghiệp đúng chuyên ngành, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi, có ý thức sáng tạo.
- Đào tạo: Con người là tài sản quý giá của doanh nghiệp và để phát huy hiệu
quả nguồn vốn quý này, công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa
huấn luyện nội bộ và bên ngoài để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, học tập những kỹ
năng mới cần thiết cho nhân viên để phát triển năng lực công tác .
• Chế độ làm việc, lương, thưởng
Thời gian làm việc: công ty tổ chức làm việc từ thứ Hai đến thứ Bảy, nghỉ
ngày Chủ Nhật. Khi có yêu cầu đột xuất về tiến độ sản xuất, kinh doanh các nhân viên
Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ. Thời gian nghỉ phép, nghỉ Lễ, nghỉ Tết, nghỉ ốm
thai sản được bảo đảm theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động.
Điều kiện làm việc: văn phòng làm việc khang trang, thoáng mát và được
trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị hỗ trơ công việc.
Để kích thích tinh thần làm việc và đảm bảo đời sống của mỗi cán bộ nhân
viên trong công ty, ban lãnh đạo công ty đã ban hành Quyết định số 05/2005/QĐ- Việt
Anh quy định quản lý tiền lương và các phụ cấp khác.
Lương của nhân viên được căn cứ dựa trên cấp bậc, bằng cấp và số năm
công tác của nhân viên. Công ty thực hiện việc trả lương cho người lao động vào ngày
mồng 5 hàng tháng sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương như: bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội
Lương căn bản: lương cơ bản của mỗi người được xác định dựa vào hệ số
lương theo ngạch, bậc công việc và mức lương tối thiểu do doanh nghiệp lựa chọn.
Các loại phụ cấp: Mức phụ cấp công việc được xác định bằng 30% so với
bậc khởi điểm của lương cơ bản. Và phụ cấp trách nhiệm áp dụng đối với những chức

5
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
danh công việc đòi hỏi yếu tố tinh thần trách nhiệm cao hoặc những chức danh công
việc có tham gia công tác quản lý nhưng chưa được xác định trong mức lương.
Các loại trợ cấp: 20.000 đồng/bữa cơm trưa tính cho các ngày đi làm thực tế.
Trợ cấp từ 100.000 đến 500.000 mỗi tháng tùy vào đối tượng và vị trí công việc.
Tiền thưởng: tùy thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả lao động
của từng nhân viên, công ty còn áp dụng các hình thức thưởng cho nhân viên với nhiều
hình thức. Thưởng tết bằng 1 tháng lương của nhân viên.
2.1.3.Chính sách xây dựng cơ sở vật chất:
Trong suốt thời gian hoạt động từ năm 2003 đến nay, mặc dù Công ty còn gặp
nhiều khó khăn về tài chính tuy nhiên công ty vẫn chú trọng đến việc đầu tư mạnh vào
cơ sơ vật chất kỹ thuật như máy móc thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ nước ngoài
như máy kiểm tra điện tử Tech II, thiết bị kiểm tra độ chụm,
Với diện tích 2.000m2 toàn bộ hệ thống kho, nhà xưởng, showroom được xây
dựng quy hoạch tập trung rất tiện lợi cho việc lắp ráp,trưng bày và bán sản phẩm . Bên
cạnh đó thì văn phòng làm việc của Công ty được xây dựng ngay cạnh khu chế xuất
tiện lợi cho việc lãnh đạo trực tiếp giải quyết sự cố bất ngờ cũng như kiểm tra các công
đoạn cũng như quy trình lắp ráp, bảo hành của công nhân trong xưởng.
2.2. Chính sách kinh doanh và chiến lược cạnh trạnh của công ty
2.2.1.Chính sách giá, sản phẩm
● Chính sách giá
- Giá là một trong những công cụ trong 4P mà doanh nghiệp sử dụng để đạt
được mục tiêu bán các sản phẩm của mình.Việt Anh định giá theo phương thức định
giá cạnh tranh, công ty không để giá sản phẩm của mình ở mức quá thấp so với các
công ty khác cùng kinh doanh các sản phẩm của SUZUKI như SUZUKI Đông Anh,
SUZUKI Cầu Giấy,… Việt Anh luôn có sự thăm dò về giá cả ở các đối thủ cạnh tranh
để Việt Anh có thể có được mức giá ưu đãi nhất dành cho khách hàng của mình.
Việt Anh đã sử dụng phương pháp điều chỉnh giá theo số lượng mua: Tùy thuộc

vào số lượng mua nhiều hay ít mà công ty có những mức điều chỉnh giá khác nhau.
Khách hàng mua với số lượng lớn thì mức chiết khấu cao hơn từ 3-11%. Đôi khi còn
phụ thuộc vào thời gian thanh toán của khách.
6
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
• Chính sách sản phẩm
Việt Anh cam kết đảm bảo rằng khách hàng luôn luôn tận hưởng sự vận hành,
bảo vệ an toàn tối đa chiếc xe của mình qua thời gian dài Công ty luôn chú trọng
trong quản trị chất lượng, vì thế khách hàng của công ty hoàn toàn có thể an tâm về uy
tín, chất lượng của sản phẩm của công ty.
Do nhu cầu đa dạng của khách hàng về chủng loại,mẫu mã,cũng như về giá,
công ty đã cho ra mắt nhiều biến thể sản phẩm, các sản phẩm đời sau được cải tiến và
tích hợp thêm nhiều tính năng tiện ích hơn thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng dù là
khó tính nhất. Năm 2009, sản phẩm TRUCK đã có bước tiến đáng kể, thay vì bộ chế
hòa khí, nhà sản xuất đã cải tiến thành bộ phun xăng điện tử, giúp hạn chế lượng khí
thải đáng kể, máy chạy êm hơn….tất cả nhằm thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng.
2.2.2. Chính sách phân phối , quảng cáo xúc tiến sản phẩm, phát triển thị trường
Với khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân thì công ty chỉ dùng hình thức
kênh phân phối một cấp: đưa sản phẩm trực tiếp từ doanh nghiệp tới khách hàng. Công
ty đang tận dụng các kênh quảng cáo miễn phí qua mạng coi đó như là một công cụ
chính cho mình: các website thương mại điện tử, diễn đàn: www.vatgia.com.vn,
www.diachivang.com.vn …quảng cáo qua báo chí và truyền hình còn rất hạn chế.
Công ty tăng cường công tác Marketing, mở rộng thị trường, đổi mới phương
thức kinh doanh tiêu thụ, xây dựng kế hoạch tiêu thụ và chủng loại sản phẩm ,nghiên
cứu thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng , sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để đưa
ra các quyết định phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và tạo thế đứng vững chắc cho sản
phẩm ô tô nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA

3.1 Hoạt động thương mại, thị trường của công ty
Hiện nay, Việt Anh là đơn vị hàng đầu trong việc cung ứng các sản phẩm ô tô,
các phụ tùng chính hiệu của SUZUKI ở khu vực miền Bắc. Công ty nhập hàng từ nhà
máy SUZUKI Việt Nam. Trong đó một số xe ô tô được lắp ráp tại Việt Nam như xe tải
SUZUKI TRUCK (SK410K), SUZUKI BLIND VAN (SK410BV). Một số được nhập
khẩu nguyên chiếc từ nhà máy SUZUKI Nhật Bản như SUZUKI GRAND VITARA.
7
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
Phụ tùng : Đèn, lốp, lazing, gương,kính,… hầu hết được sản xuất từ nhà máy ở Việt
Nam, có điều hòa và động cơ có xuất xứ từ Nhật Bản. Hiện nay, tỷ lệ nội địa hóa của
SUZUKI còn ở mức thấp từ 3-10% . Mới chỉ sử dụng được một số phụ tùng , linh kiện
sản xuất ở Việt Nam vào việc lắp ráp, sửa chữa, bảo hành ô tô.
Công ty chủ yếu bán ôtô SUZUKI, cung cấp phụ tùng chính hiệu, sửa chữa
bảo hành xe ôtô, trên thị trường các tỉnh miền Bắc,đặc biệt là ở Hà Nội, Hưng Yên,
Hải Dương, ,ngoài ra có thêm một số tỉnh ở miền Trung như Thanh Hóa,Nghệ
An…. Năm 2013 bằng sự nỗ lực của cả công ty cùng với chiến lược kinh doanh, cạnh
tranh hiệu quả công ty đã bán được 296 chiếc xe SUZUKI các loại. Trong đó khu vực
miền Bắc bán được 242 chiếc, chiếm 81.76%, miền Trung bán được 54 chiếc, chiếm
18.24%. Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường hơn ở miền Trung.
Công ty cung cấp cho thị trường 2 nhóm xe là xe tải và xe du lịch. Trong đó chủ
yếu là cung cấp các loại xe tải, bán chạy nhất là xe tải SUZUKI TRUCK. Sau đây là
bảng kết quả tiêu thụ ô tô năm 2013:
Bảng 3.1.Tình hình tiêu thụ xe ô tô năm 2013
Tuyến
sản
phẩm
Sản phẩm Quý I Quý II Quý III Quý IV
Chiếc % Chiếc % Chiếc % Chiếc %
Xe tải SUZUKI

CARRY
TRUCK
35 50.00 24 38.10 32 42,67 42 47.73
SUZUKI
SUPER CARRY
PRO
12 17.14 13 20.63 18 24.00 22 25.00
SUZUKI
BLIND VAN
11 15.71 14 22.22 10 13.33 8 9.09
Xe du
lịch
SUZUKI APV
GL
6 8.57 4 6.35 5 6.67 7 7.95
SUZUKI
WINDOW VAN
4 5.71 5 7.94 7 9.33 5 5.68
SUZUKI
GRAND
VITARA
2 2.86 3 4.76 3 4.00 4 4.55
Tổng 70 100 63 100 75 100 88 100
( Nguồn: phòng kinh doanh công ty TNHH ô tô Việt Anh)
Các dòng xe tải vẫn luôn chiếm ưu thế trong việc tiêu thụ ô tô của công ty. Nhìn
8
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
chung tình hình tiêu thụ ô tô năm 2013 không có sự biến động lớn giữa các quý. Quý
IV bán được nhiều nhất là 88 chiếc, trong đó có 72 xe tải (chiếm 81.82% )và 16 xe du

lịch (chiếm 18.18%). Dòng xe tải Super Carry Truck bán được nhiều nhất và đều giữa
các quý.Đây là mẫu xe tải nhẹ tải trọng 645kg được lắp ráp tại Việt Nam của Suzuki.
Nhiều nhất là quý IV bán được 42 chiếc, chiếm 47.73%. Qua 14 năm hiện diện tại thị
trường Việt Nam, Super Carry Truck luôn là dòng xe tải nhẹ giữ vị trí số 1 về thị phần
các dòng xe tải nhẹ chở hàng. Tại Ô tô Việt Anh, đây cũng là mẫu xe chủ lực, chiếm tỉ
trọng doanh số cao trong tổng doanh số bán hàng của công ty: chiếm khoảng 50%
trong tổng số ô tô công ty tiêu thụ được và đứng đầu trong các xe tải chiếm gần 60% .
Đặc biệt với khí hậu nhiệt đới , Suzuki đã tiếp cận bằng cách đưa thêm dòng sản phẩm
có phiên bản điều hòa cho khách hàng lựa chọn ( Super Carry Pro AC).Đây là sản
phẩm xe có số lượng bán ra thứ 2 tại ô tô Việt Anh và những tháng gần đây số lượng
tiêu thụ xe đang có xu hướng tăng lên.
Với trụ sở đặt tại Hà Nội và đặc điểm kinh tế nơi đây, thị trường mục tiêu mà
doanh nghiệp hướng tới đó là địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành lân cận. Bởi giới hạn
trong nguồn lực cũng như các mối quan hệ nên nhóm khách hàng mục tiêu doanh
nghiệp hướng tới đó là khách hàng cá nhân. Đây là khách hàng chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng lượng xe ô tô bán ra của công ty. Dưới đây là cơ cấu khách hàng mua xe
công ty vào năm 2013:
Bảng 3.2.Cơ cấu khách hàng mua xe theo nhóm năm 2013
STT Đối tượng khách hàng Tỷ trọng
1 Các công ty,cơ quan nhà nước 14%
2 Các công ty tư nhân 25%
3 Các công ty liên doanh 6%
4 Công ty 100% vốn nước ngoài 3%
5 Cá nhân mua để phục vụ nhu cầu cá nhân 45%
6 Khác 17%
( Nguồn: phòng kinh doanh công ty TNHH ô tô Việt Anh)
Trong những năm qua, cơ cấu khách hàng của công ty có sự chuyển dịch theo
hướng tăng tăng tỷ trọng khách hàng cá nhân và công ty tư nhân. Năm 2013, đối tượng
khách hàng cá nhân là chủ yếu chiếm tới 45%, công ty tư nhân chỉ chiếm 25%. Phần
lớn những khách hàng này mua xe tải để phục vụ nhu cầu chuyên chở hàng hóa.Tiếp

9
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
theo là các công ty, cơ quan nhà nước có tỷ trọng là 14%. Họ là những đối tượng có
thu nhập cao, thường xuyên đi công tác nên việc sử dụng ô tô là khá lớn.Các nhóm
khách hàng khác nhau thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng khác biệt rõ rệt, ảnh hưởng
không nhỏ đến tổng sản lượng ô tô được tiêu thụ của công ty
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 3.3 : Tình hình doanh thu, chi phí , lợi nhuận của công ty trong các năm
2011 – 2013
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Năm 2012 so với
năm 2011
năm 2013 so với
2012
+/- % +/- %
1. Tổng doanh
thu
136,180.0
0
160,618.0
0 165,472.00
24,438.0
0 17.945
4,854.0
0 3.022
2. Doanh thu
thuần
136,060.7
1

160,491.3
8 165,302.41
24,430.6
6 0.180 4,811.04 2.998
3. Chi phí bán
hàng 3,499.44 4,903.92 5,424.00 1,404.48 0.401 520.08 10.605
4. Chi phí
QLDN 874.86 1,241.50 1,339.26 366.64 0.419 97.76 7.874
5. Lợi nhuận
thuần 2,102.09 2,451.43 2,073.77 349.35 0.166 -377.66
-
15.406
6. Lợi nhuận
sau thuế
TNDN 1,800.64 2,139.33 1,724.08 338.68 0.188 -415.25
-
19.410
( Nguồn : Phòng tài chính – kế toán công ty Ô tô Việt Anh)
Qua bảng trên ta nhận thấy:
- Trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 tổng doanh thu của công ty có sự biến động
tăng giảm thất thường. Năm 2013 mặc dù thị trường ô tô ế ẩm, doanh số toàn ngành ô
tô tải giảm hơn 20% so với năm 2012 nhưng doanh nghiệp vẫn có doanh thu đạt cao
đạt 165,472 triệu đồng tăng 4854 triệu so với năm 2012 cho thấy nỗ lực của doanh
nghiệp trong việc bán hàng. Tuy nhiên năm 2012 lại là năm doanh nghiệp có lợi nhuận
sau thuế cao nhất đạt 2,139.33 triệu đồng tăng 338.68 triệu đồng so với năm 2011 và
10
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
hơn 415.25 triệu đồng so với năm 2013 ( năm 2013 chỉ đạt 1,742.08 triệu đồng) do giá
vốn hàng bán năm 2013 tăng cao bởi sự tăng giá các sản phẩm cũng như dịch vụ tại

công ty. Đây cũng đúng với xu hướng của toàn ngành khi doanh số toàn ngành năm
này tăng vọt so với năm 2011.
- Chi phí của công ty cũng tăng qua từng năm.chi phí bán hàng năm 2013 là 5424 triệu
đồng tăng 520.08 triệu đồng so với năm 2012. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013
là 1339.26 triệu đồng tăng 97.76 triệu đồng so với năm 2012
- Hoạt động dịch vụ của công ty hàng năm tuy không đem lại doanh thu cao như bán xe
( chỉ chiếm 10%-15% / tổng doanh thu) do nó bao gồm cả hoạt động bổ trợ cho công
việc bán xe, dịch vụ sau bán cho khách hàng, đóng góp vào việc làm tăng sự thỏa mãn
cho khách hàng. số lượt xe ra vào xưởng tăng mỗi năm đạt hơn 4700 xe – năm 2013).
Đặc biệt khách đến làm dịch vụ đồng thời cũng có thể tham quan Showroom của công
ty, đây có thể chính là nguồn khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
Tóm lại có thể thấy với tình hình kinh tế suy thoái như trong giai đoạn 2011-
2013 thì kết quả kinh doanh của công ty như trên là khá khả quan.Theo Tổng cục
thống kê, năm 2013 vừa qua, số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc ngừng
hoạt động là 60.737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so với năm trước, trong đó số doanh
nghiệp đã giải thể là 9818 doanh nghiệp, Trong lúc đó, Công ty TNHH ô tô Việt Anh
lại có bước đi vững, vẫn đạt được mức tăng doanh thu cao so với các đối thủ cạnh
tranh. Có thể thấy, Công ty đã có những bước đi phù hợp để phát triển bền vững. Đó là
do sự cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty.
IV. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG MẠI HIỆN
HÀNH CỦA NHÀ NƯỚC
4.1. Chính sách tiền tệ.
Trong giai đoạn 2011- 2013 là năm khó khăn với kinh tế thế giới cũng như
kinh kế trong nước để giải quyết các vấn đề đó, nhà nước đã sử dụng chính sách tiền tệ
như một công cụ đắc lực gồm các biện pháp sau:
- Điều hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ.
Điều hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, kết hợp giữa điều hành theo
lãi suất và điều hành lượng tiền cung ứng nhằm kiểm soát các chỉ tiêu tiền tệ, vừa góp
phần ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối,vừa góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định
11

SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
kinh tế vĩ mô. Chỉ tiêu tổng phương tiện thanh toán tiếp tục tăng ở mức phù hợp với
mục tiêu định hướng 14-16% đặt ra từ đầu năm, đến ngày 12/12/2013, tăng 14,64% so
với cuối năm 2012; huy động vốn tăng 15,61%, trong đó bằng ngoại tệ tăng 13,7%,
bằng vnd tăng khá cao 15,93% so với cuối năm 2012.
- Điều hành lãi suất
Điều hành lãi suất theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường và bám sát diễn
biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, góp phần tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý: Trong năm 2013,
ngân hàng nhà nước giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm lãi suất
cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 1%/năm lãi suất
tối đa áp dụng đối với tiền gửi bằng VND. Với các giải pháp trên kết hợp với điều
hành linh hoạt cung ứng tiền, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm 2-5%/năm (trở về mức lãi
suất của giai đoạn 2005-2006) nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn
định thị trường tiền tệ. Thanh khoản VND của hệ thống các tổ chức tín dụng được giữ
vững và tiếp tục cải thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ thống. Tính
kỷ luật thị trường được tăng cường, đường cong lãi suất đã dần được hình thành, theo
đó kỳ hạn ngắn có lãi suất thấp, kỳ hạn dài có lãi suất cao hơn
Chính sách thắt chặt tiền tề của chính phủ cũng có tác động trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH ô tô
Việt Anh nói riêng. Cụ thể là:
- Thứ nhất, việc Ngân hàng nhà nước thắt chặt tín dụng,tăng lãi suất gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Với mức lãi suất cao (khoảng 18-
20% năm 2011 giảm còn 9-13% năm 2013), cùng với chủ trương thắt chặt tín dụng
của nhà nước, doanh nghiệp rất khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng để
phục vụ sản xuất kinh doanh và trả lương cho công nhân. Bên cạnh đó, lãi suất cao
khiến lợi nhuận thuần của doanh nghệp sụt giảm do phải chi trả thêm một phần tiền lãi
cho các ngân hàng do lãi suất tăng.
- Thứ hai, có thể thấy ngay được từ chính sách, nghị định 11 của chính phủ đó

là việc điều chỉnh giá xăng dầu.Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011
của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
12
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, trong đó có giải pháp điều hành giá là "Tiếp tục thực
hiện lộ trình điều hành giá xăng dầu, điện theo cơ chế thị trường. Bộ Tài chính chủ
động điều hành linh hoạt giá xăng dầu theo đúng quy định tại Nghị định số
84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu,
bảo đảm giá xăng dầu trong nước bám sát giá xăng dầu thế giới" . Năm 2011 chứng
kiến sự tăng giá chóng mặt của giá xăng của giá xăng dầu. Cụ thể, giá xăng A92 tăng
2.000 đồng, từ 19.300 đồng hiện nay lên 21.300 đồng/lít. Dầu diezen tăng 2.800 đồng,
lên mức 21.100 đồng một lít. Dầu hoả tăng 2.600 đồng, từ 18.200 đồng lên 20.800
đồng/lít. Điều này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty bởi
việc xăng dầu tăng giá cũng khiến cho chi phí vận chuyển của công ty tăng cao, làm
tăng chi phí hoạt động của công ty. Đồng thời cũng gây tâm lý khách hàng lựa chọn
mua loại xe tiết kiệm nhiên liệu hơn, giá thành rẻ hơn và SUZUKI không hẳn là giải
pháp lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng. Do đó ảnh hưởng tới doanh số bán hàng của
công ty, giảm lợi nhuận kinh doanh.
4.2. Chính sách thuế
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày
03/06/2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, qua thời gian triển khai và đi vào
cuộc sống đã tạo được môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi, đảm bảo
công bằng, bình đẳng trong cạnh tranh; thực hiện giảm mức thuế chung để doanh
nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tích tụ đổi mới thiết bị, đẩy mạnh
đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh Luật thuế GTGT (sửa đổi) được thông
qua ngày 03/06/2008 tại kỳ họp Quốc hội khóa 12 và có hiệu lực từ 01/01/2009 để
thay thế cho Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT năm 2003 và 2005. Luật thuế GTGT năm 2008 đã góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, minh bạch các hoạt động kinh tế, chống gian lận; thúc đẩy

hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ, nâng cao năng lực quản trị doanh
nghiệp.
Theo dự thảo sửa đổi của Luật Thuế TNDN, một trong những nội dung quan
trọng đó là mức thuế suất thuế TNDN giảm từ 25% xuống 23%, với doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ được áp dụng thuế suất 20%. Đối với Luật thuế GTGT, giữ mức
13
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
thuế suất 10%, chưa thu hẹp nhóm thuế suất 5% đối với các mặt hàng tiêu dùng trong
nước; đồng thời bổ sung quy định áp thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
Thông tin giảm thuế đã có tác động đến thị trường ô-tô trong nước .Theo lộ
trình gia nhập AFTA, thuế suất thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ khu vực Asean về
Việt Nam năm 2014 sẽ giảm xuống còn 50%, năm 2015 còn 35%, năm 2016 còn 20%,
năm 2017 còn 10% và năm 2018 còn 0% . Bắt đầu từ ngày 1/1/2014, thuế suất thuế
nhập khẩu rất nhiều loại ôtô từ các nước ASEAN sẽ giảm về mức 50%.Với việc áp
dụng mức thuế nhập khẩu này, rất nhiều loại ôtô nhập khẩu sẽ có cơ hội giảm giá đáng
kể do được giảm thuế nhập khẩu. Với tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của người Việt
Nam, đây được xem là một tin vui đối với người tiêu dùng ô tô. Bởi lẽ, lượng xe và số
mẫu xe nhập khẩu từ các nước trong khu vực ASEAN đang và sẽ ngày càng tăng.
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho biết, trong 11 tháng năm 2013 đã
có 8.826 ôtô nguyên chiếc được nhập khẩu từ 2 quốc gia trong khu vực là Thái Lan và
Indonesia, đạt giá trị kim ngạch gần 150 triệu USD.Tỷ lệ này là không hề nhỏ khi so
với tổng kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ tất cả các nước, cụ thể là 31.268
chiếc và đạt giá trị kim ngạch hơn 624 triệu USD. Kéo theo giá ô tô SUZUKI nhập
khẩu sẽ ngày một rẻ hơn và số lượng , mẫu xe đa dạng hơn. Từ đó kích thích cả cung
và cầu thị trường ô tô nói chung và SUZUKI nói riêng, đẩy mạnh doanh số công ty.
4.3.Các chính sách khác ( tỷ giá hối đoái, nội địa hóa…)
Tại Tại Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP và Chỉ thị số 1405/CT-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2008 Quyết định của chính phủ về việc hạn chế và cấm xe 3-4 bánh thô

sơ trên nhiều tuyến đường là một trong những động lực lớn thúc đẩy người tiêu dùng
lên kế hoạch mua xe tải thay thế.
Là một công ty phân phối cả sản phẩm nhập khẩu nên việc thay đổi tỉ giá ngoại
tệ có thể tác động tới giá của sản phẩm. Gía tăng lên sẽ làm lượng mua giảm xuống.Từ
đó tác động tới hành vi tiêu dùng của khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính sách nội địa hóa đi kèm với các ưu đãi về thuế như thu thuế thấp cho phụ
tùng ô tô nhập khẩu,được giảm mức thuế tiêu thụ đặc biệt. Mặt khác, các doanh nghiệp
này còn được hưởng các chính sách ưu đãi khác: giảm trừ tiền thuê đất; máy móc, thiết
14
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
bị, nguyên vật liệu nhập vào để xây dựng nhà máy lắp ráp ô tô… Từ những ý kiến của
doanh nghiệp, các nhà làm chính sách đã quyết định lấy mức 40% tỷ lệ nội địa hóa là
mức ưu đãi cao nhất, nhưng do trình độ nội địa hóa của các doanh nghiệp khác nhau,
nên mức độ ưu đãi cũng sẽ khác nhau. Với thị trường nhỏ như Việt Nam, các liên
doanh trong đó có SUZUKI Việt Nam cũng chỉ đi sâu vào lắp ráp, mức nội địa hóa
không quá 6%, trừ một số công ty có một vài model có mức nội địa hóa 20 - 25% như:
Innova (Toyota). Nhận thấy lợi ích từ việc nội địa hóa, liên doanh SUZUKI Việt Nam
phấn đấu tăng tỷ lệ nội địa hóa để nhận ưu đãi nhiều hơn từ nhà nước. Chính sách này
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất lắp ráp ô tô từ các linh kiện
trong nước, nâng cao giá trị nội địa hóa sản phẩm, hướng người tiêu dùng theo phương
châm “ người Việt dùng hàng Việt”. Tuy nhiên để cạnh tranh được với các thương hiệu
nước ngoài là một bài toán hết sức khó khăn với các doanh nghiệp trong nước. Một
thương hiệu tầm trung như SUZUKI cũng không ảnh hưởng lớn.
PHẦN V: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Với sự biến động không ngừng của thị trường ôtô, và nhu cầu của khách hàng
mục tiêu của công ty cũng là những yếu tố không nhỏ có ảnh hưởng tới mục tiêu lâu
dài của công ty. Mục tiêu trước mắt là trong năm 2014 công ty sẽ đạt doanh số tối đa,
vượt doanh số của năm 2013.
Thị trường trong nước hiện nay có sức cạnh tranh khá gay gắt do vậy với quá

trình đẩy mạnh và mở rộng thị trường vào thị trường miền Trung, Công ty sẽ gặp
không ít khó khăn và trở ngại do vậy Công ty cần phải có sự đầu tư và nỗ lực rất lớn.
Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu và qua dịp thực tập tại công ty TNHH ô tô
Việt Anh vừa qua, tôi nhận thấy bên cạnh những gì đã đạt được công ty còn tồn tại một
số vấn đề sau cần được giải quyết:
Thứ nhất, vấn đề doanh thu và lợi nhuận của công ty còn chưa hoàn thiện, công
ty vẫn chưa thực sự tìm ra được giải pháp hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường suy thoái kéo theo sức mua giảm dẫn đến việc
tìm kiếm khách hàng mới gặp rất nhiều khó khăn, kéo theo số lượng đơn đặt hàng ở
thời điểm hiện tại giảm gây ra sự sụt giảm về sản lượng và doanh thu đang là những
thách thức đặt ra cho công ty cần giải quyết.
15
SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Thân Danh Phúc
Thứ ba, đối thủ cạnh tranh nhiều dẫn đến cạnh tranh về giá và sản phẩm gay
gắt,các công cụ xúc tiến bán còn nghèo nàn: hàng mẫu ít, mức chiết khấu giảm giá còn
chưa cao, quảng cáo sản phẩm còn hạn chế, chưa khai thác hết được thị trường sản
phẩm
Thứ tư, đội ngũ nhân viên mới còn chưa được quan tâm đào tạo đúng mức nên
chưa thể có kinh nghiệm trong việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới, chưa phát
huy hết khả năng và tác dụng.
PHẦN VI: ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Sau một thời gian thực tập và làm việc tại công ty TNHH ô tô Việt Anh em xin
đề xuất hướng đề tài như sau:
1. Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội
( lấy công ty TNHH ô tô Việt Anh làm đơn vị nghiên cứu)– thuộc bộ môn Kinh Tế
Thương mại.
2. Phân tích cầu và một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ô tô tải SUZUKI trên địa
bàn Hà Nội của công ty TNHH ô tô Việt Anh - Thuộc bộ môn Kinh Tế Vi Mô.
16

SVTH: Trần Thị Bích Lớp: K46F1

×