Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa marketing tại CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HOÀNG NHẬT MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.54 KB, 20 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
MỤC LỤC
1
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
HOÀNG NHẬT MINH
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Sự hình thành của công ty
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Thương Mại Hoàng Nhật Minh.
- Tên giao dịch: Hoang Nhat Minh Trading Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: HN MINH., JSC.
- Ngày thành lập: 07-11-2007
- Quyết định số: 0103020507. Được cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội, phòng Đăng kí kinh doanh số 2. Được kí bởi Phó trưởng phòng Nguyễn Tuấn Vinh
- Vốn điều lệ: 1000.000.000 Một tỷ đồng.
- Mệnh giá cổ phiếu: 100.000 đồng.
- Số cổ phiếu đã đăng kí mua: 10.000 cổ phần.
STT Tên cổ
đông
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú cá nhân.
Loại cổ
phần
Số cổ
phần
Giá trị cổ
phần (đồng)


Số chứng
CMTND
Ghi
chú
1
Nguyễn
Đức
Lương
Tập thể nhà máy cơ khí
Giải Phóng, Thanh
Liệt- Thanh Trì- Hà
Nội
Cổ phần
phổ thông
1.500 150.000.000 011716181
2
Nguyễn
Văn
Tịnh
Thôn Bầu-Kim Chung-
Đông Anh- Hà Nội
Cổ phần
phổ thông
1.500 150.000.000 013010783
3
Hoàng
Đông
Tập Thể X25, Bộ Công
An- Tân Triều- Thanh
Trì- Hà Nội

Cổ phần
phổ thông
7.000 700.000.000 011625893
1.1.2. Sự phát triển của công ty cổ phần thương mại Hoàng Nhật Minh
- Lúc đầu khi công ty mới thành lập chỉ mới có 1 bếp ISIRO ở KCN Tân trường, Hải
Dương vào năm 2008.
- Sau đó cũng trong năm 2008 phát triển xuống khu vĩnh Yên, Vĩnh Phúc với bếp
Apparel Việt Nam và Nichirin Việt Nam.
- Năm 2010 phát triển xuống khu Yên Phong, Bắc Ninh với nhiều bếp của các công ty
khác nhau. Ngoài ra bắt đầu triển khai trong khu vực Sóc Sơn, Hà Nội.
- Năm 2011 ngoài những khu vực ở Hải Dương ra còn phát triển khu quế võ, Bắc
Giang.
2
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Quản lý khu vực Bắc Ninh
Quản lý khu vực Vĩnh Yên
Quản lý khu vực
Hải Dương
Quản lý khu vực Quế Võ
Quản lý khu vực Bắc Giang
P.
Kế toán
P.
Hành chính nhân sự
P.

Mua hàng
P.
Kinh doanh
P.Giám đốc tài chính
P.Giám đốc ẩm thực
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
3
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
Trong công ty Hoàng Nhật Minh thì các hoạt động marketing do phòng kinh
doanh thực hiện. Cơ cấu phòng kinh doanh:
 Trưởng phòng: Nguyễn Văn Tuấn Anh ( Cử Nhân)
 Nhân viên kinh doanh: Hoàng Văn Hưng
 Nhân viên kinh doanh: Lê Thị Hảo
Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh
 Mục đích của công việc :
Nghiên cứu, thu thập thông tin về thị trường, nhu cầu khách hàng. Triển khai
kế hoạch kinh doanh, duy trì phát triển khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới, tham
gia chào hàng và xúc tiến ký kết hợp đồng. Quản lý, phân công công việc cho nhân
viên phòng kinh doanh. Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện hợp đồng.
 Nhiệm vụ:
• Thu nhập, phân tích thông tin về thị trường :
- Thu thập và tổng hợp thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh.
4
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy

Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp marketing về sản phẩm/dịch vụ và
thương hiệu công ty thuộc phạm vi phụ trách.
• Triển khai kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và xúc tiến ký kết hợp đồng:
- Lập kế hoạch phát triển khách hàng, thị trường, doanh thu theo tháng, quý.
- Tiếp nhận thông tin, yêu cầu của khách hàng. Liên hệ, giải đáp, tư vấn về chất
lượng, giá cả sản phẩm cho khách hàng.
- Lập danh sách các khách hàng tiềm năng, đề xuất kế hoạch, phương án tiếp
cận, gặp gỡ, chăm sóc khách hàng nhằm quảng bá, giới thiệu dịch vụ.
- Hoàn thiện công cụ, phương tiện marketing.
• Quản lý, phân công công việc cho nhân viên trong phòng :
- Phối hợp cùng với phòng nhân sự trong công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên.
- Phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, động viên nhân viên trong bộ phận
• Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện hợp đồng :
- Làm đầu mối tiếp nhận thông tin và phối hợp với các phòng ban để giải quyết
các vấn đề phát sinh, vướng mắc liên quan đến hợp đồng.
• Quản lý hồ sơ khách hàng và thực hiện kế hoạch chăm sóc khách hàng :
- Lập hồ sơ quản lý khách hàng
- Lên lịch và thực hiện chăm sóc khách hàng theo định kỳ tháng, quý.
• Thực hiện chế độ báo cáo và các công việc khác do Ban Giám đốc yêu cầu:
- Định kỳ báo cáo người Ban Giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, yêu cầu của Ban Giám đốc.
• Phụ trách công tác đối ngoại
 Trách nhiệm :
1. Thiết lập mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng.
2. Xây dựng, triển khai kế hoạch, phương án, chiến lược kinh doanh phù hợp
với từng giai đoạn của Công ty.
3. Đảm bảo doanh số đã đặt ra theo quý, theo năm.

4. Chịu trách nhiệm báo cáo trước ban giám đốc về hoạt động và hiệu quả của
phòng kinh doanh.
 Quyền hạn:
5
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
• Tham mưu xây dựng cơ cấu tổ chức, điều hành phòng kinh doanh
• Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược và kế
hoạch, đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và thúc đẩy hoạt động đạt hiệu quả.
Giám sát, phân công công việc cho nhân viên trong phòng
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty cổ phần thương mại Hoàng Nhật Minh hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất suất ăn công nghiệp và dịch vụ vệ sinh công nghiệp.
Công ty đã và đang cung cấp cho các khách hàng quốc tế tại một số tỉnh như
Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương và Hà Nội. Công ty hiện đang cung cấp
cho hơn 10 khách hàng quốc tế với khoảng trên 20.000 suất ăn/ngày.
6
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm qua
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
GT tương đối

(đồng)
GT tuyệt
đối (%)
GT tương đối
(đồng)
GT tuyệt
đối (%)
Tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
23.580.131.3
35
52.462.276.2
53
67.773.938.28
7
28.882.144.92
0
122,48
15.311.662.0
30
29,186
Giá vốn hàng bán
22.567.584.3
53
50.281.130.7
83
64.373.007.17
5
27.713.546.43
0

122,802
14.091.876.3
90
28,026
Doanh thu hoạt động tài chính 16.171.000 22.038.000 34.823.000 5.867.000 36,28 12.785.000 58,013
Chi phí tài chính 18.013.031 30.028.320 63.340.862 12.015.289 66,703 12.015.289 40.013
Tổng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
130.369.224 183.394.662 235.982.129 53.025.420 40,673 52.587.467 28.674
Chi phí sản xuất, kinh doanh
22.609.215.0
85
49.962.504.5
43
64.314.028.06
3
27.353.289.46
0
120,982
14.351.523.5
20
28,72
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.250.000.00
0
1.250.000.00
0
1.250.000.000 0 0 0 0
7
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy Bích

Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
 Từ bảng so sánh trên ta thấy tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty năm sau
luôn cao hơn năm trước,ngày càng trên đà phát triển.
- Với vốn đầu tư ban đầu của của chủ sở hữu là 1.250.000.000 đồng và qua các năm vốn
đầu tư vẫn được giữ nguyên.
- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2011 tăng 28.882.144.920 đồng so
với 2010, tăng 122,48% và năm 2012 tăng 15.311.662.030 đồng so với 2011, tăng
29,186%.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 cũng tăng 5.867.000 đồng so với năm 2010,
tăng 36,28% và năm 2012 tăng 12.785.000 đồng so với năm 2011, tăng 58,013% .
→ Điều đó chứng tỏ công ty hoạt động tốt trong ngành nghề kinh doanh của
mình và có triển vọng phát triển trong tương lai.
Nguyên nhân:
- Công ty CPTM Hoàng Nhật Minh với quy mô gần 400 nhân viên, đội ngũ cán bộ quản
lý và đầu bếp lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm, được đào tạo về dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm từ các trường kỹ thuật nghiệp vụ nấu ăn.
- Chiến lược kinh doanh hợp lý, công ty hoạt động với phương châm: “Thời gian và sức
khỏe là vàng”, luôn đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Có nhiều hợp đồng dài hạn với các công ty nổi tiếng như: Công ty TNHH Công
nghiệp Thực phẩm Liwayway Hà Nội, Công ty TNHH VPE, Công ty TNHH VDS Việt
Nam,…
- Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đem đến cho khách
hàng sản phẩm chất lượng cao với giá thỏa thuận.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, mong muốn khách hàng trở thành đối tác
Vàng của công ty.
8
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:

Marketing
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
2.1. Đặc điểm ngành hàng, thị trường và khách hàng trọng điểm của công ty
2.1.1. Đặc điểm ngành hàng
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều doanh nghiệp thành lập cùng với
hàng ngàn người lao động. Việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho người lao
động, trọng tâm là nhu cầu ăn uống ngày càng trở nên cấp thiết để đảm bảo sức khỏe
cho người lao động cũng như đảm bảo chất lượng công việc.
Nắm bắt được nhu cầu đó, có rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn cung cấp suất ăn công
nghiệp là ngành nghề chính của mình. Do đó, ngành này có sự cạnh tranh rất cao, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có những chiến lược phù hợp để có chỗ đứng trên thị trường.
2.1.2. Đặc điểm thị trường
Hà Nội là địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp. Đa số doanh
nghiệp đều có nhu cầu sử dụng dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp. Chính vì vậy,
Hà Nội là khu vực kinh doanh rất hiệu quả.
Có rất nhiều doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lĩnh vực cung cấp suất ăn công
nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội, vì vậy, công ty cổ phần thương mại Hoàng Nhật
Minh có nhiều đối thủ cạnh tranh như:
Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Nhật Anh
Công Ty Cổ Phần Thương Mại & Dịch Vụ Nhật Lâm
Công Ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch Hồng Việt

2.1.3. Đặc điểm khách hàng
Khách hàng của công ty cổ phần thương mại là khách hàng tổ chức, bao gồm
các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận có nhu cầu sử
dụng dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp.
Một số khách hàng của công ty là:
- Công ty TNHH Vina Korea
- Công ty TNHH Unico Global VN

- Công ty TNHH Haivina
- Công ty TNHH User Inter Face Technology Viet Nam
- ….
9
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố marketing đến hoạt động marketing của công ty.
2.2.1. Môi trường vĩ mô
Bất kỳ doanh nghiệp nào, ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải chịu tác động của
môi trường vĩ mô trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Những tác động đó
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Nó
vừa tạo ra những cơ hội thuận lợi nhưng cũng đồng thời tạo ra thách thức cho doanh
nghiệp phải vượt qua nếu muốn tồn tại và phát triển.
a. Kinh tế, dân cư
 Kinh tế:
Năm 2011 là năm khó khăn trong hoạt động dịch vụ cung cấp suất ăn công
nghiệp (SACN) vì ngành này bị ảnh hưởng đầu tiên khi giá cả thực phẩm biến động.
Kinh tế gặp khó khăn, DN sản xuất thu hẹp quy mô hoạt động, trong khi cơ sở cung
cấp SACN ngày càng nhiều nên sự cạnh tranh cả về giá lẫn chất lượng đối với dịch vụ
này khá cao.
So với thời điểm cuối năm 2010 thì giá nhiều loại thực phẩm đã tăng gấp đôi. Đáng
kể là hợp đồng SACN thường được DN ký với khách hàng từ đầu năm, song việc điều
chỉnh giá tăng hợp lý trong thời gian tiếp theo, nhất là cuối năm lại nhỏ giọt. Do đó, các
doanh nghiệp phải chấp nhận giảm lợi nhuận và tính toán chi li hơn để đưa ra mức giá
phù hợp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để giữ chân khách hàng.
Năm 2012, do khủng hoảng kinh tế, mức lãi suất của các ngân hàng còn cao đã
tạo áp lực lớn về chi phí lãi vay cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Các quán cơm bình dân xuất hiện rất nhiều, giá cả rẻ với nhiều sự tiện lợi, là sự cạnh

tranh lớn đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp suất ăn công nghiệp.
 Dân cư:
Khu vực Hà Nội và các tỉnh miền Bắc tập trung nhiều doanh nghiệp, thuận lợi
phát triển dịch vụ. Các doanh nghiệp cũng bắt đầu coi trọng bữa ăn đảm bảo dinh
dưỡng cho công nhân hơn. Để đảm bảo sự thuận tiện và an toàn vệ sinh các doanh
nghiệp này thường hợp tác với các cơ sở cung cấp suất ăn công nghiệp.
b. Chính trị, pháp luật
Tình hình chính trị, pháp luật ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
10
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
Môi trường chính trị ổn định thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dịch vụ của công ty cổ phần thương mại Hoàng Nhật Minh đã được bảo hiểm
bởi Tập đoàn bảo hiểm Bảo Minh và được tổ chức Quacert đánh giá và cấp chứng
nhận Hệ thống Quản lý An toàn Thực phẩm theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 22000:2005.
Điều này giúp công ty nâng cao niềm tin đối với khách hàng.
c. Tự nhiên, công nghệ
Công ty nằm trong khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp nên tiết kiệm được
việc di chuyển khi giao suất ăn cho các doanh nghiệp.
Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hệ thực vật đa dạng phong
phú đa dạng, thuận lợi cho việc chế biến nhiều món ăn ngon. Tuy nhiên, khí hậu nước
ta chia thành 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông nên món ăn sẽ được chế biến theo mùa.
Công ty thực hiện quy trình chế biến an toàn, hợp vệ sinh với các thiết bị máy
móc hiện đại nhất, đảm bảo chất lượng món ăn cung cấp cho các doanh nghiệp.
d. Văn hóa, xã hội
Trình độ nhận thức của người tiêu dùng ngày càng cao, nhu cầu mua sắm cũng

thay đổi, người tiêu dùng nhìn nhận về tính thẩm mỹ, chất lượng sản phẩm cũng cao
hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến vấn đề này để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Người dân Việt Nam đặc biệt là người miền Bắc có thói quen ăn cơm với canh, vì
vậy ngoài các món ăn đi kèm, doanh nghiệp thường đi kèm với canh cho mỗi suất ăn.
2.2.2. Môi trường vi mô
a. Môi trường công ty
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc Hoàng Đông là một trong 3 cổ đông của công ty
đã giúp cho công ty phát triển ổn định. Công ty CPTM Hoàng Nhật Minh hiện vẫn
đang tiếp tục những bước phát triển nhanh và mạnh nhằm đón đầu các cơ hội từ thị
trường Việt Nam - vốn là một thị trường thay đổi nhanh chóng. Dưới sự lãnh đạo của
giám đốc Hoàng Đông là một trong 3 cổ đông của công ty đã giúp cho công ty phát
triển ổn định. Công ty CPTM Hoàng Nhật Minh hiện vẫn đang tiếp tục những bước
phát triển nhanh và mạnh nhằm đón đầu các cơ hội từ thị trường Việt Nam - vốn là
một thị trường thay đổi nhanh chóng. Công ty CPTM Hoàng Nhật Minh với quy mô
11
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
gần 400 nhân viên, được thành lập bởi đội ngũ cán bộ quản lý và đầu bếp lành nghề có
nhiều năm kinh nghiệm, được đào tạo về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm từ
các trường kỹ thuật nghiệp vụ nấu ăn.
Khu vực nhà bếp luôn được trang bị tốt nhất và hiện đại nhất, vì vậy luôn tạo ra
những món ăn chất lượng tốt nhất, đa dạng với những món ăn ngon.
Nguồn lực tài chính: doanh nghiêp có đủ khả năng thực hiện các hoạt động
marketing giúp mở rộng thị trường, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu khách hàng.
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc Hoàng Đông là một trong 3 cổ đông của công ty
đã giúp cho công ty phát triển ổn định. Công ty CPTM Hoàng Nhật Minh hiện vẫn
đang tiếp tục những bước phát triển nhanh và mạnh nhằm đón đầu các cơ hội từ thị

trường Việt Nam - vốn là một thị trường thay đổi nhanh chóng.
b. Đối thủ cạnh tranh
Dịch vụ cung cấp SACN đang phát triển nhanh cả về số lượng, lẫn chất lượng.
Hiện nay, cung cấp SACN trên địa bàn Hà Nội không chỉ có DN trong tỉnh mà còn có
sự góp mặt của nhiều đơn vị các tỉnh, thành lân cận. Công ty phải cạnh tranh với rất
nhiều doanh nghiệp thành lập lâu đời và sử dụng công nghệ hiện đại như:
 Công Ty CP Dịch Vụ Hà Thành
Kinh doanh về dịch vụ Nhà hàng, khách sạn, café fastfoods, Nhà ăn công ty,
suất ăn công nghiệp, suất ăn trường học.
• Ưu điểm: Hiện tại công ty đã tạo dựng được chuỗi các quầy ẩm thực trong nhiều trung
tâm thương mại lớn ở Hà Hội, là đối tác đáng tin cậy của các công ty, nhà máy, xí
nghiệp trong việc cung cấp các suất ăn công nghiệp.
• Nhược điểm: Công ty tập trung phát triển ở thị trường Hà Nội và chủ yếu là các trung
tâm thương mại lớn, chưa có cơ sở tại các tỉnh thành ngoài Hà Nội.
 Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Nhật Anh
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ XNK Nhật Anh được thành lập vào
tháng 3 năm 2011, hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cơm văn
phòng, suất ăn công nghiệp cho cán bộ công nhân viên các khu chế xuất, khu công
nghiệp, các trường học và tổ chức các loại hình tiệc.
• Ưu điểm:
- 100% hoạt động của công ty được bảo hiểm bởi Công ty Bảo Minh Thăng Long.
- Có nhiều chương trình chăm sóc khách hàng như: Chúc mừng sinh nhật Qúy khách
hàng, Chúc mừng ngày tết, Khuyến mãi các chương trình tiệc khi khách hàng có nhu
12
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
cầu, Tổ chức các phần ăn đặc biệt cho khách VIP, lãnh đạo của Qúy khách hàng theo
yêu cầu,…

- Cùng với hệ thống quản lý nhiều kinh nghiệm và đội ngũ đầu bếp lành nghề được đào tạo
lâu năm, từ các trường kỹ thuật nghiệp vụ nấu ăn và các nhà hàng cao cấp.
• Nhược điểm:
- Giá các suất ăn tương đối cao, chỉ phù hơp với các doanh nghiệp lớn.
- Thực đơn do công ty lập rùi gửi đến khách hàng trước 1 tuần, khách hàng không được
lựa chọn món ăn theo sở thích của mình.
 Công Ty Cổ Phần Thương Mại & Dịch Vụ Nhật Lâm
• Ưu điểm: Khởi nghiệp chỉ là đơn vị tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp lương
thực, thực phẩm cho các bếp ăn công nghiệp tại Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hưng
Yên và Hải Phòng từ năm 1998, đến nay công ty đã cung cấp dịch vụ ẩm thực cho 19
nhà máy, công ty, cung cấp nhân lực cho các khách sạn 5 sao lớn tại Hà Nội và cung
cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho một số văn phòng cao cấp khác.
• Nhược điểm:
- Chương trình chăm sóc khách hàng chưa được tốt.
- Giá cả các suất ăn tương đối cao
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải cạnh tranh với các quán cơm bình dân, mặc dù
những quán cơm này tiện lợi nhưng chưa chắc đảm bảo an toàn vệ sinh cho khách hàng.
c. Khách hàng
Công ty đã tạo được hình ảnh đẹp và ấn tượng rất tốt đối với người tiêu dùng,
các đối tác, các nhà cung cấp cũng như toàn xã hội.Khách hàng của công ty là các
công ty ở các khu công nghiệp tại các tỉnh miền bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải
Dương,…
Nhờ sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng nên có nhiều đối tác như:
- Công ty TNHH Công nghiệp Thực phẩm Liwayway Hà Nội
- Công ty TNHH FuJi Precision
- Công ty TNHH MDFlex Vina
- …
Trung gian marketing: công ty có xe vận chuyển các suất ăn đến các doanh
nghiệp là đối tác của công ty theo đúng thời gian.
2.3. Thực trạng hoạt động marketing-mix của công ty

2.3.1. Thực trạng về biến số sản phẩm của công ty
13
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
Với phương châm: “Thời gian và sức khỏe là vàng” công ty ngày càng cung cấp
nhiều món ăn ngon, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ khâu nhập nguyên liệu đến
chế biến món ăn, tất cả đều thực hiện đúng quy trình, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, giao hàng đúng thời gian, địa điểm cho khách hàng.
Có nhiều loại thực đơn cho khách hàng lựa chọn như:
Thực đơn tiêu chuẩn < 10.000 đồng
Thực đơn tiêu chuẩn > 10.000 đồng
Thực đơn cải thiện < 10.000 đồng
Thực đơn cái thiện > 10.000 đồng
Thực đơn mẫu cho lao động:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HOÀNG NHẬT MINH
Thực đơn mẫu dùng cho công nghiệp và lao động đơn giản
Đơn giá: 6.500 – 10.000 VND
Cơ cấu thực đơn: 1 món canh, 1 món rau, 1 món mặn, 1 món phụ, 1 cơm
Năng lượng đạt từ 900 – 1100 kalo / 1 suất
Cơ cấu Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ năm Thứ sáu Thứ bảy
Món canh Canh cải
xanh nấu
gừng
Canh rau ngót
nấu thịt băm
Canh bí
xanh nấu
gừng

Canh bí đỏ
đậu xanh
Canh dưa
chua
Canh chua
giá đỗ
Món rau Su su xào
tỏi
Bắp cải luộc Cải ngọt
chần gừng
Rau muống
xào tỏi
Cải chíp
xào
Khoai tây xào
Món mặn Thịt kho
dừa
Gà kho tương Cá rán sốt
cà chua
Đậu kho
thịt
Giò chả
rim tiêu
Trứng đúc thịt
Món phụ Lạc chao
dầu
Đậu phụ sốt
cà chua
Dưa muối
xào

Trứng rán
hành
Lạc rang
muối
Thịt lợn xào
thập cẩm
Cơm Cơm trắng Cơm trắng Cơm trắng Cơm trắng Cơm trắng Cơm trắng
- Công ty vẫn đang cố gắng đưa ra các món ăn ngon, hấp dẫn phù hợp với khẩu vị của
khách hàng. Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cần bổ sung thêm sản
phẩm thực phẩm chế biến sẵn mang thương hiệu của công ty như: dưa muối, các loại
14
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
mắm. Việc làm này vừa có tác dụng đa dạng hóa sản phẩm của công ty, lại có thể bổ
sung thêm dinh dưỡng và món ăn cho bữa ăn của khách hàng mà chi phí không hề cao.
2.3.2. Thực trạng biến số giá của công ty
Công ty định giá dựa trên nhu cầu của những nhân viên, nguời lao động của các
công ty. Thường dựa trên mức lương cơ bản của họ để đưa ra những định giá khác
nhau. Mức giá mà công ty đặt ra theo những mức khác nhau theo suất ăn tiêu chuẩn
6.500- 10.000 đồng, >10.000, <10.000. theo suất cải thiện <10.000, >10.000. Nói
chung. Theo cơ cấu suất ăn cơ bản 15.000 đồng.
• Món cơm
• Món canh
• Món rau
• Món chính
• Món phụ
• Món tráng miệng
Công ty thường sử dụng biện pháp định giá đấu thầu. Bởi với thị trường cung

cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp hiện nay để có được sự hợp tác với các doanh nghiệp
khách hàng phần lớn là nhờ đấu thầu có được, do đó yêu cầu doanh nghiệp phải luôn
chú ý tới giá của đối thử cạnh tranh. Các doanh nghiệp tham gia đấu thầu đặt giá dựa
trên cơ sở dự đoán, các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá là bao nhiêu chứ không phải dựa
trên chi phí. Doanh nghiệp muốn dành hợp đồng và muốn thắng thầu thường phải chấp
nhận một mức giá của đối thủ, họ phải chứng minh được sản phẩm, dịch vụ mà họ
cung ứng được tốt hơn hẳn sản phẩm, dịch vụ của đối thủ.
Dựa trên cơ cấu suất ăn mà doanh nghiệp định giá phù hợp thỏa mãn cho cả
khách hàng và vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Giá các suất ăn không phải là đắt so với người lao động mà chất lượng bữa ăn
được đảm bảo để có thể cung cấp đầy đủ năng lượng làm việc cho nhân viên, người
lao động.
Nhận xét: Với giá của sản phẩm mà công ty đưa ra chủ yếu tập trung vào các
doanh nghiệp vừa và lớn. Để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ thì công ty
15
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
cần đưa ra chiến lược về giá thích hợp để thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp
khác hợp tác với công ty.
Nhà sản xuất
Các bếp đặt tại các công ty
Các suất ăn cho nhân viên, người lao động
2.3.3. Thực trạng về biến số phân phối của công ty
• Bếp HAVINA – Hải Dương
• Bếp VK1, VNK, DAE1 – Khu vực Vĩnh Yên
• Bếp EM-TECH, CRUCIALTEC, UIT, SEOUL METAL, CRESYN – Khu vực Bắc
Ninh
• Bếp LIWAYWAY, VDS, VS – Khu vực Quế Võ

• Bếp UNICO, VPE, NICHRIN – Khu vực Bắc Giang
Dịch vụ suất ăn công nghiệp của công ty Hoàng Nhật Minh chủ yếu được cung
cấp tới khách hàng qua hệ thống Bếp này là 100%. Công ty không sử dụng kênh phân
phối trực tiếp cho người tiêu dùng như thực hiên các đơn dặt hàng theo yêu cầu, theo
khẩu vị của tưng người mà sử dụng kênh phân phối cấp 1.
Sử dụng kênh phân phối này công ty thông qua các bếp ( là những khách hàng
của công ty. Để thực hiện tốt các biện pháp liên kết và quản lý các thành viên kênh
này, công ty đã thành lập một bộ máy quản lý kênh. Bộ máy quản lý kênh gồm phòng
kinh doanh là trung tâm quản lý điều hàng, là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp điều
hành hệ thống kênh phân phối, là đầu mối giúp cho quá trình tiêu thụ dễ dàng hơn,
quản lý và đảm bảo cho các thành viên kênh phân phối hoạt động nhịp nhành và hiệu
quả nhất.
Công ty xây dựng hệ thống thông tin để đảm bảo chính xác, kịp thời thông tin
thông suốt từ các bếp tại các công ty đến nhà sản xuất. Cuối mỗi tháng, công ty sẽ gửi
16
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
giấy xác nhận công nợ cho các bếp, các bếp sẽ xác nhận, thống kê các suất ăn trong
tháng và gửi lại cho công ty.
Tuy nhiên hạn chế của loại kênh này là khó có thể mở rộng được thị trường mà
cần phải nhờ tới hoạt đông xúc tiến khác
2.3.4. Thực trạng về biến số xúc tiến thương mại của công ty
2.3.4.1. Mục tiêu xúc tiến thương mại.
Chính sách xúc tiến là hệ thống hoạt động và giải pháp mà công ty CPTM HNM
đề ra nhằm thực hiện các chiến lược, chiến thuật truyền thông với mục tiêu đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ SACN, nâng cao uy tín, vị thế công ty và đem lại doanh
thu lợi nhuận cao nhất cho công ty.
2.3.4.2. Ngân sách xúc tiến.

Căn cứ vào mục tiêu xúc tiến để quyết định ngân sách xúc tiến, năm 2012, công
ty đã trích ra gần 10% doanh thu để đầu tư cho các hoạt động xúc tiến, khoảng 120
triệu đồng.
2.3.4.3. Công cụ xúc tiến.
Hoạt động xúc tiến của công ty cổ phần Hoàng Nhật Minh chủ yếu bao gồm :
quảng cáo, khuyến mại, trưng bày và giới thiệu sản phẩm và hội trợ, triển lãm thương
mại. Công ty tiếp cận với khách hàng qua nhiều kênh khác nhau nhằm tạo niềm tin cho
khách hàng và công ty cũng thực hiện tuân thủ các quy định về VSATTP. Các công cụ
xúc tiến chủ yếu như sau.
 Quảng cáo trên internet: Với sự phát triển của khoa học công nghệ và năm bắt sự
thông thái của người tiêu dùng, công ty đã lập ra trang web có tên hnm.vn, trên trang
web đó công ty đã giới thiệu đầy đủ về công ty, về các sản phẩm, dịch vụ của công ty,
quy trình chế biến cũng như là các bằng chứng về giấy chứng nhận tạo cho khách
hàng 1 cách nhìn trực quan về công ty, về sản phẩm một cách dễ dàng. Ngoài ra, công
ty còn đăng bài giới thiệu về sản phẩm trên một số trang báo điện tử, báo vnexpress,
dân trí Để đưa hình ảnh của công ty đến gần hơn với người tiêu dùng và tạo niềm tin
với các đối tác là các doanh nghiệp, văn phòng
 Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ: Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là
hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về
hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó
17
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
Công ty còn trưng bày sản phẩm của mình trên trang web của công ty: HNM.vn
đảm bảo nhận diện và lòng tin của khách hàng. Trong trang web có hiển thị hình ảnh
của những suất ăn, cơ cấu suất ăn đơn giá cụ thể.
3.3.5. Thực trạng về biến số quy trình của công ty.
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng  khảo sát  Đàm phán, ký kết hợp đồng

cung cấp suất ăn cho Doanh nghiệp  Lập kế hoạch giao hàng và cung cấp suất ăn 
Tổ chức cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng  Trao đổi với khách hàng về
chất lượng suất ăn  Lưu trữ các kết quả với khách hàng.
3.3.6. Thực trạng về biến số con người của công ty.
Công ty CPTM Hoàng Nhật Minh với quy mô gần 400 nhân viên, được thành
lập bởi đội ngũ cán bộ quản lý và đầu bếp lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm, được
đào tạo về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm từ các trường kỹ thuật nghiệp vụ
nấu ăn.
Chình vì vậy, mỗi suất ăn của công ty dành cho khách hàng đều đảm bảo đủ
dinh dưỡng và phù hợp với đa số khẩu vị của mọi người.
3.3.7. Thực trạng về biến số cơ sở vật chất của công ty.
Những yếu tố cơ sở vật chất đi kèm với dịch vụ làm tăng thêm chất lượng dich
vụ trong con mắt khách hàng có thể là: trụ sở văn phòng công ty, môi trường nhà bếp,
phương tiện vận chuyển, dụng cụ dùng để chế biến món ăn, khay đựng thức ăn,… Tất
cả những yếu tố này đều được công ty chú trọng và ngày càng nâng cấp chúng hơn,
tạo cảm giác an toàn cho khách hàng.
Công ty được cấp chứng nhận Hệ thống Quản lý An toàn Thực phẩm theo tiêu
chuẩn Quốc tế ISO 22000:2005. Điều này càng tăng thêm niềm tin của khách hàng với
công ty.
18
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và marketing của công ty
3.1.1. Hoạt động kinh doanh của công ty
Cùng với sự phát triển chung của ngành và sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể công
nhân viên, công ty đã gặt hái được nhiều kết quả đáng khích lệ:

- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2011 tăng 28.882.144.920 đồng so
với 2010, tăng 122,48% và năm 2012 tăng 15.311.662.030 đồng so với 2011, tăng
29,186%.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 cũng tăng 5.867.000 đồng so với năm 2010,
tăng 36,28% và năm 2012 tăng 12.785.000 đồng so với năm 2011, tăng 58,013% .
Doanh thu tăng cao do trong những năm gần đây công ty liên tục có đơn đặt
hàng mới từ các công ty, doanh nghiệp muốn có bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho công nhân.
3.1.2. Hoạt động marketing của công ty
Các hoạt động marketing của công ty đã giúp công ty ngày càng có thêm nhiều
khách hàng, mở rộng thị trường từ Hà Nội đến các tỉnh thành lân cận như: Bắc Ninh,
Hải Dương,… Ngoài ra, marketing còn giúp khách hàng có thêm nhiều niềm tin khi sử
dụng dịch vụ của công ty.
Tuy nhiên, hoạt động Marketing của văn phòng chưa được thực hiện tốt và còn
gặp nhiều khó khăn, thiếu vắng đội ngũ marketing lành nghề, thiếu sự nghiên cứu kỹ
lưỡng về thị trường. Bộ phận Marketing chỉ là một phần nhỏ của phòng kinh doanh,
chưa có quy mô, tập trung đồng bộ, tâm lý ỷ lại vào Tổng công ty.
3.1.3. Vấn đề đặt ra
Ngày nay để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, công ty cần:
 Chất lượng dịch vụ suất ăn công nghiệp của công ty đã được các tổ chức trong nước có
thẩm quyền chứng nhận như tổ chức Quacert. Nhưng do quy mô tài chính cũng như
định hướng phát triển của lãnh đạo doanh nghiệp mà sản phẩm của công ty vẫn còn lép
vế trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
 Hệ thống kênh phân phối chỉ tập trung phát triển miền Bắc, chưa có hệ thống phân
phối khu vực miền Trung và miền Nam.
19
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích
Trường Đại học Thương Mại Khoa:
Marketing

 Chưa có phòng Marketing riêng biệt, công tác thu thập thông tin còn chưa đầy đủ,
thiếu sự chính xác vì thế các hoạt động nghiên cứu thị trường, mở rộng và phát triển
thị trường còn gặp nhiều khó khăn.
 Hiệu quả của các giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường chưa cao, các công
việc đôi khi còn chồng chéo và thiếu tính đồng bộ. Chính sách giá nhiều khi không
thực sự phù hợp với điều kiện của người dân trong tỉnh, điều này mang tính khách
quan do sự chỉ đạo chung của Công ty.
Một số định hướng:
 Công ty thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm: cung cấp thêm nhiều món ăn
ngon mang thương hiệu của công ty.
 Quan tâm đến chất lượng phục vụ khách hàng, đảm bảo cung cấp món ăn cho khách
hàng đạt tiêu chuẩn, giữ vững lòng tin với khách hàng.
 Chú trọng bỗi dưỡng đào tạo kỹ năng làm việc cho đội ngũ cán bộ, nhân viên. Nghiên
cứu phát huy tối đa năng lực của họ.
 Công ty phải chú trọng hơn đến hoạt động của bộ phận Marketing. Đầu tư thời gian,
ngân sách, nhân lực để hoàn thành tốt vài trò Marketing doanh nghiệp.
3.2. Một số vấn đề phát sinh.
Chiến lược kinh doanh lâu dài của công ty là: “đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
theo hướng mở rộng không gian hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường, đặc biệt là
khu vực miền Bắc”. Hiện nay công ty mới đặt bếp tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, còn
chưa trải khắp các tỉnh miền Bắc, vì vậy công ty cần cố gắng nhiều hơn nữa.
Công ty xác lập củng cố và tăng cường tính chất kỷ luật, vì vậy cần đưa ra các
quy định để duy trì kỷ luật trong công ty, tăng cường sự đoàn kết thống nhất nội bộ,
đảm bảo sự ổn định và phát triển của công ty.
Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đời sống của nhân viên, nâng cao trình độ
của nhân viên để phục vụ khách hàng tốt hơn, đạt hiệu quả cao.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Đề tài 1: Phát triển dịch vụ khách hàng của công ty cổ phần thương mại Hoàng
Nhật Minh
Đề tài 2: Quản trị sản phẩm dịch vụ suất ăn công nghiệp của công ty cổ phần

thương mại Hoàng Nhật Minh.
.
20
SVTH: Lê Thị Hương GVHD: Th.S Đinh Thủy
Bích

×