Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa marketing tại Công ty CP ĐT XD và Phát triển Du lịch Xuân Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.26 KB, 16 trang )

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP ĐT XD và Phát triển Du lịch Xuân Sơn được thành lập năm
2009,nhờ sự cố gắng của các thành viên nên công ty đã phát triển rất tốt:
-Năm 2010 công ty đã có 3đại lý với nguồn vốn là 11 tỷ đồng
-Năm 2011 công ty đã mở thêm một đại lý và tăng số vốn lên là 14 tỷ đồng
-Năm 2012 công ty đã có 5 đại lý và có số vốn là 15 tỷ đồng.
Trải qua 4 năm hoạt động công ty phát triển theo hướng là một công ty kinh
doanh vật liệu xây dựng và tư vấn xây dựng.
Tên doanh nghiệp: Công ty CP ĐT XD và Phát triển Du lịch Xuân Sơn
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: Thị trấn Lâm Thao_Huyện Lâm Thao_Tỉnh Phú Thọ
Số điện thoại: (0210)3 502 276
Số đăng ký: 2600483673
Ngày thành lập: 02/01/2009
Người đại diện: NGUYỄN THIỆN TUẤN
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty CP ĐT XD và Phát triển Du lịch Xuân Sơn là một doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam. Công ty có tổng số công nhân viên và người lao động là 50
người do vậy cơ cấu tổ chức của công ty khá là gọn nhẹ.
1
1
Giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính-kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
Hội đồng quản


trị
Ban kiểm soát
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty CP ĐT XD và Phát triển Du lịch Xuân Sơn
Nguồn: Phòng tổ chức của công ty.
Nhận xét: Bộ máy tổ chức của công ty khá là gọn nhẹ, tổ chức chặt chẽ, các
phòng ban được phân chia rõ ràng đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả. Tuy
nhiên, bộ phận Marketing của công ty chưa được phân chia rõ ràng mà gộp chung vào
cùng phòng kinh doanh khiến hoạt động Marketing của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Công việc marketing được phòng kinh doanh thục hiện chia ra làm ba bộ phận
chính là :Chăm sóc khách hàng ,tìm kiếm khách hàng ,kinh doanh phân phối.
Phòng kinh doanh của công ty gồm 10 người trong đó một người quản lý
chung ,ba người bên chăm sóc khách hàng,ba người bên tìm kiếm khách hàng và ba
người bên kinh doanh phân phối.
1.3 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
 phân phối, bán buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng :
- Gạch, đá, ngói, cát, sỏi.
- Kính xây dựng.
- Sắt thép và kim loại khác.
- Máy móc thiết bị và phụ tùng khai khoáng xây dựng.
 Lắp đặt và tư vấn xây dựng:
- lắp đặt điện nước
- Tư vấn thiết kế
1.4 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm qua:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm.
Đơn vị: Triệu đồng
2
2
Chỉ tiêu
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
Tăng tuyệt đối
Tăng tương đối
(%)
2010
2011
2011
2012
2010
2011
2011
2012
Doanh thu 100.800 115.200 121.800 14.400 6.600 14,29 5,73
Chi phí 90.400 101.600 103.800 11.200 2.200 12,39 2,17
Lợi nhuận
trước thuế
10.400 13.600 16.000 3.200 2.400 30,77 17,65
Lợi nhuận
sau thuế
7.800 10.200 12.000 2.400 1.800 30,77 17,65
ơ
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính của công ty)
Nhật xét: Nhìn vào bảng kết quả trên, ta có thể thấy được tình hình phát triển
của công ty qua các năm khá là ổn định:
-Về doanh thu: năm 2011 tăng 14400 triệu đồng so với năm 2010(tăng 14,28%),
năm 2012 tăng 6600 triệu đồng so với năm 2011(tăng 5,73%).
-Về lợi nhuận: năm 2011 tăng 3200 triệu đồng so với năm 2010(tăng

30,78%),năm 2012 tăng 2400 triệu đồng so với năm 2011(tăng 17,65%)
Điều này phản ánh đúng đặc điểm của ngành hàng này trên thị trường. Việc sử
dụng các vật liệu xây dựng càng ngày càng nhiều – đây là thuận lợi cho công ty ngày
càng phát triển.
3
3
PHẦN 2:TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA CÔNG TY
2.1. Đặc điểm ngành hàng, thị trường và khách hàng trọng điểm của công ty.
2.1.1 Đặc điểm ngành hàng
Đối với ngành sản xuất VLXD ở Phú Thọ, một số chủng loại VLXD đã và sẽ là
thế mạnh của tỉnh như gạch ốp lát ceramic, sứ vệ sinh, kính xây dựng, đá xây dựng,
gạch nung, cao lanh chế biến. Các chủng loại vật liệu nói trên đều được xuất ra thị
trường ngoài tỉnh. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, nhu cầu VLXD của tỉnh Phú
Thọ sẽ tăng nhanh về khối lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại để đáp ứng yêu
cầu xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội. Thị trường VLXD Phú Thọ sẽ phát triển
nhanh, mạnh trong giai đoạn tới bởi một số lý do sau:
- Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế – xã hội đến năm 2020 mở ra hướng phát triển xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng (các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, cầu cống, bến cảng; các công
trình thuỷ lợi; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp); xây dựng mới và nâng cấp các
hệ thống đô thị và xây dựng nhà ở của nhân dân trên toàn bộ lãnh thổ.
- Sự phát triển xây dựng các nhà cao tầng, các cơ sở văn phòng, khách sạn, các
khu du lịch vui chơi giải trí không chỉ mang lại một thị trường rộng lớn cho sự phát
triển ngành xây dựng mà còn thúc đẩy phát triển các sản phẩm VLXD cao cấp hơn,
chất lượng hơn và có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn.
4
4
- Việc cải tạo nhà ở cũ của nhân dân khi đời sống được nâng cao cũng sẽ đòi hỏi
một khối lượng lớn về VLXD và các chủng loại sản phẩm đa dạng hơn.

- Chủ trương phát triển nông thôn của Nhà nước, nhằm rút ngắn khoảng cách về
kinh tế giữa nông thôn và thành thị cũng là nguyên nhân để vật liệu xây dựng Phú Thọ
phát triển trong giai đoạn tới.
Có thể thấy rằng trong giai đoạn tới, nhu cầu VLXD ngày càng tăng sẽ tạo điều
kiện cho sản xuất VLXD ở Phú Thọ phát triển với quy mô ngày một lớn hơn và thế
mạnh của Phú Thọ trong lĩnh vực sản xuất VLXD là sản xuất các chủng loại vật liệu
có giá trị kinh tế cao.
2.1.2 Thị trường địa lý của công ty.
Hiện nay, công ty tập trung chủ yếu vào thị trường Phú Thọ (trọng điểm là
huyện Lâm Thao và TP Việt Trì)và một vài tỉnh thành lân cận như Vĩnh Phúc ,Hà
Tây,Yên Bái… do cạnh tranh trên thị trường hiện nay khá gay gắt và VLXD rất có
tiềm năng.
2.1.3 Khách hàng trọng điểm của công ty.
Với đặc điểm của ngành hàng là VLXD sản phẩm thuộc loại kỹ thuật chuyên
ngành, khách hàng muốn lựa chọn tiêu dùng phải có một trình độ am hiểu nhất định về
sản phẩm, bởi vậy, khách hàng mà công ty lựa chọn là khách hàng tổ chức.Đó là các
nhà thầu và các công ty xây dựng trên địa bàn như:công ty TNHH Tự Lập,TNHH
Hồng Lĩnh,TNHH Minh Thắng …
Đối tượng khách hàng thứ hai mà công ty hướng đến là các hộ gia đình có nhu
cầu với các vật liệu xây dựng nhà cửa và trang trí.Đối với đối tượng khách hàng này,
công ty thông qua các đại lý trung gian để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
5
5
Hai đối tượng khách hàng này khác nhau khá lớn về mặt quy mô số lương vì thế
giá bán và các dịch vụ khác nhau.Đối với khách hàng là tổ chức thì giá thương thấp
hơn và có thêm dịch vụ vận chuyển còn khách hàng là hộ gia đình thì giá bán lẻ sẽ cao
hơn và khách hàng tự đến đại lý của công ty để đem về.
2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing tới hoạt động
marketing của công ty.
2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của công ty.


2.2.1.1 Môi trường kinh tế
Sản phẩm của công ty chủ yếu là đáp ứng nhu cầu xây dựng công trình và nhà cửa.
Do đó, công ty chịu rất nhiều tác động khi tình hình kinh tế biến đổi ở các mức độ khác
nhau, ở môi trường kinh tế càng ổn định thì lượng khác hàng của công ty càng cao.
Ngoài ra, tình hình lạm phát tăng cao trong 2 năm 2010 và năm 2012, nhờ một
loạt các chính sách tích cực (bình ổn giá, chính sách tiền tệ thắt chặt, áp dụng mức giá
trần đối với một số mặt hàng chiến lược, ) mà chỉ số lạm phát dã giảm đi đáng kể.
Điều này giúp đảm bảo cho người dân một mức sống ổn định và đầy đủ, đặc biệt là
cho xây dựng nhà.
2.2.1.2 Môi trường dân cư.
Dân số trung bình của tỉnh Phú Thọ tăng nhanh trong thời gian 2010-2012 .Sự
gia tăng về quy mô dân số và tỷ lệ tăng của nó tác động trực tiếp đến nhu cầu nhà cửa
cũng như các công trình xây dựng. Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số cao đòi hỏi
quy mô của hệ thống xây dựng , số lượng công trình,… cũng phải phát triển với tốc độ
thích hợp để đáp ứng được nhu cầu đúng lúc cho người dân. Việc gia tăng quy mô và
số lượng công trình cũng như việc cung cấp một cách thường xuyên cho hệ thống xây
dựng tạo một nguồn nhu cầu ngày càng gia tăng trên thị trường.
2.2.1.3 Môi trường chính trị pháp luật.
Nước ta là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định, tạo điều kiện cho
kinh tế phát triển, thu hút đầu tư với các doanh nghiệp nói chung. Bên cạnh đó việc
thúc đẩy các công trình cũng như vấn đề các công trình còn tồn tại nhiều anh hưởng
đến tiêu thụ vật liệu.Trong năm vừa qua việc các địa phương cho phép bán đất nông
6
6
nghiệp để làm đất thổ cư tạo điều kiện cho nhiều công trình mọc lên thúc đẩy được
tiêu thụ vật liệu.
2.2.1.4 Môi trường công nghệ
Trong thời đại công nghệ bùng nổ như hiện nay, việc thường xuyên cập nhật các
công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới là việc hết sức quan trọng mà công ty cần

hướng tới.
Trong ngành xây dựng thời gian vừa qua đã có rất nhiều công nghệ mới ra đời như
máy sản xuất gạch ngói và phương tiện vận chuyển. Điểu này giúp tăng khả năng cạnh
tranh của công ty đối với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa công ty
phải tăng khả năng hiểu biết về máy móc và chú trọng đến việc điều người sử dụng.
2.2.1.5 Môi trường văn hóa – xã hội
Với thu nhập ngày càng tăng, khoản chi phí dành cho việc xây dựng trong mỗi
gia đình cũng tăng theo, yêu cầu chỗ ở và kiến trúc cũng trở nên khắt khe hơn, đặc biệt
là khả năng vững bền của công trình.
Nền văn hóa phát triển nên đòi hỏi về mặt thẩm mỹ của các công trình cao hơn làm
chi phí sản xuất xây dựng tăng lên ảnh hưởng đến lợi nhuận và thời gian của công ty.
2.2.2Ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động kinh doanh của công ty.

2.2.2.1Môi trường ngành.
• Nhà cung ứng: công ty lấy các sản phẩm từ các cơ sở sản xuất ngay trên địa bàn của
tỉnh như :công ty Thành Đăng,công ty xây dựng 25…
trong đó nhà cung ứng chính là công ty Thành Đăng
• Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, có rất nhiều các công ty kinh doanh vật liệu trên thị
trường . Trong đó, có thể kể đến một số công ty lớn như:công ty TNHH xây dựng hạ
tầng Phú Thọ,công ty TNHH vật tư và xây dựng An Hà
-trong đó đối thủ cạnh tranh chính là công ty TNHH vật tư và xây dựng An
Hà,đây là công ty có thế mạnh về nguồn vốn và cơ sở vật chất nên họ chiếm khá nhiều
khách hàng là các tổ chức xong thế mạnh của mình so với họ là tập khách hàng là hộ
gia đình.
• Khách hàng: Khách hàng của công ty là nhóm khách hàng tổ chức thuộc nhà nước,
các nhà thầu tư nhân, các cơ sở xây dựng… và khách hàng là người tiêu dùng thông
qua các đại lý trung gian được chia làm hai nhóm là tổ chức và hộ gia đình ,hai đối
7
7
tượng khách hàng này khác nhau khá lớn về mặt quy mô số lương vì thế giá bán và các

dịch vụ khác nhau.Đối với khách hàng là tổ chức thì giá thương thấp hơn và có thêm
dịch vụ vận chuyển còn khách hàng là hộ gia đình thì giá bán lẻ sẽ cao hơn và khách
hàng tự đến đại lý của công ty để đem về.
8
8
2.2.2.2Môi trường nội tại.
• Nguồn nhân lực:
STT Họ và Tên Công việc Tuổi
Năm
công
tác
Trình độ
Nhiệm vụ
được giao
1 Nguyễn Thiện Tuấn
Quản lý
chung
29 4 KSXD Chỉ đạo chung
2 Đỗ Thị Huế
Quản lý
hành chính
29 4 ĐHCN
Quản lý hành
chính
3 Phạm Văn Khôi
Quản lý tài
chính
33 6 ĐH
Quản lý tài
chính

4 Chu Anh Tuấn
Phòng kỹ
thuật
30 4 KSXD
Quản lý kỹ
thuật
5 Lê Minh Dũng
Phòng
kinh doanh
55 15 ĐH
Quản lý kinh
doanh
6 Hà Thị Tuyết Vân
Chăm sóc
khách hàng
44 10 ĐH
Chăm sóc
khách hàng
7 Hà Xuân An
Tìm kiếm
khách hàng
35 7 ĐH
Tìm kiếm
khách hàng
8 Đặng Văn Hòa
Kinh
doanh
phân phối
37 9 ĐH
Quản lý kênh

phân phối
Đội ngũ nhân viên của công ty mặc dù không quá đông nhưng đều đã gắn bó
với công ty suốt từ những ngày đầu công ty mới được thành lập, bởi vậy, sự nhiệt tình
cũng như sự gắn bó với công ty là rất lớn. Các nhân viên đều có trong tay bằng cử
nhân đại học các ngành kinh tế, ngành xây dựng, đặc biệt với lợi thế về tuổi đời có
nhiều kinh nghiệm, có sự chín chắn và am hiểu về ngành nghề. Có thể nói, với nguồn
nhân lực hiện có, giúp công ty ngày càng phát triển hơn.
 Nguồn tài chính: Là một công ty nhỏ và vừa với vốn điều lệ là 9tỷ đồng, nên nguồn
vốn của công ty là khá ổn định,đến nay qua nhiều năm hoạt động nguồn vốn của công
ty đã tăng lên là15 tỷ đồng.Chi phí sử dụng vốn cao và chủ động là một lợi thế đối với
công ty.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật: là một công ty xây dựng nên cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty khá phức tạp bao gồm văn phòng với các phòng ban và trang thiết bị phục vụ
kinh doanh, hệ thống kho dự trữ hàng hóa và trang thiết bị phụ trợ.Hiện tại công ty có
9
9
4 kho chứa vật liệu xây dựng va 1 kho dự chữ hàng hóa,công ty có 2 cơ sở vận tải
chuyên chở vật liệu đến cho khách hàng.
 Văn hóa doanh nghiệp: Bởi vì nhân viên trong công ty đều thuộc lớp trung niên nên
sự hòa hợp, thích ứng với nhau sẽ trở nên dễ dàng hơn, cởi mở và nhanh chóng góp ý
cho nhau. Giám đốc công ty coi các nhân viên công ty giống như bạn bè hay anh em,
đối xử với nhân viên thân thiết và hòa đồng, không tạo cảm giác áp lực cho mỗi người,
cùng thuộc lớp giống như họ nên người giám đốc dễ dàng hiểu rõ cảm xúc của nhân
viên cũng như suy nghĩ của họ hơn.
2.3 Thực trạng hoạt động marketing-mix của công ty CP ĐT XD và Phát
triển Du lịch Xuân Sơn
2.3.1. Thực trạng về biến số sản phẩm của công ty
Danh mục chủng loại và cơ cấu sản phẩm của công ty.
Bảng 2.1: Danh mục chủng loại sản phẩm của công ty.
Số

thứ tự
Chủng loại
Tỷ trọng
(%)
1
Các vật
liệu xây dựng
Gạch xây, ngói, đá, cát sỏi
70
Kính xây dựng
Sắt thép và kim loại khác
Máy móc thiết bị và phụ
tùng khai khoáng xây dựng.
2
Lắp đặt
và tư vấn xây
dựng
Lắp đặt điện nước
30
Tư vấn thiết kế
Trích nguồn: Phòng kinh doanh
Công ty bán các vật liệu xây: Đây là mặt hàng đem lại lợi nhuận lớn cho công ty
Lắp đặt và tư vấn xây dựng: Đây là công việc khá nhẹ nhàng và thị trường cũng
khá rộng. Tuy nhiên lợi nhuận mang lại không cao.
 Các hoạt động biến thể chủng loại, hạn chế chủng loại của công ty trong 3 năm
qua.
Hoạt động biến thể và hoạt động hạn chế diễn ra song song đồng thời bởi tốc độ
phát triển, nghiên cứu, sự thay đổi của công nghệ kỹ thuật phục vụ xây dựng là khá
cao. Những máy móc mới ra đời một cách nhanh chóng thay thế cho những kỹ thuật
đã lỗi thời hoặc những sản phẩm mới có giá thành tương đối ổn định và co độ bền

10
10
cao,có độ tinh tế về thẩm mỹ. Do vậy, công ty luôn chú trọng tìm hiểu để đưa vào thị
trường các sản phẩm mới và hạn chế dần các sản phẩm công nghệ đã lỗi thời.Trong 3
năm qua tuy rất nhiều máy móc mới ra đời xong công ty chỉ lấy sản phẩm có chất
lương tốt hơn chứ không có sản phẩm mới nào.
2.3.2. Thực trạng biến số giá của công ty
 Căn cứ định giá và phương pháp xác định giá sản phẩm của công ty, các khung giá
sản phẩm
- Căn cứ định giá: VLXD là mặt hàng có giá khá ổn định vì vậy việc định giá
chủ yếu do nhà sản xuất.
Công ty lựa chọn định giá theo chi phí
Giá bán = giá vốn + ∑(CP vận chuyển, CP kho, thuế,…)/∑sản phẩm + lợi nhuận
Công ty lấy lợi nhuận là 10% so với tổng chi phí.
 Các biện pháp và điều kiện phân biệt giá
Công ty chỉ tập chung vào thị trường Phú Thọ và một vài tình thành lân cận, do
đó công ty không có sự phân biệt giá gữa các thị trường.
Với khách hàng tổ chức, để có được đơn hàng công ty phải thông qua đấu thầu
với các đối thủ. Do đó khi đưa ra giá bán, công ty đã phải tính toán khá kỹ càng để vừa
có thể thu được lợi nhuận và vừa cạnh tranh được với các đối thủ.
Với khách hàng là các hộ gia đình, công ty cũng luôn xem xét giá thị trường, kết
hợp với giá vốn và chi phí phát sinh đem lại giá tốt nhất cho khách hàng.
Với khách hàng mua với số lượng lớn hoặc là với các khách hàng quen thuộc
của công ty thì công ty sẽ giảm giá bán .
2.3.3. Thực trạng về biến số phân phối của công ty
Các dạng kênh phân phối chủ yếu của công ty.
Công ty CP ĐT XD và Phát triển Du lịch Xuân Sơn sử dụng 2 dạng kênh phân
phối chủ yếu đó là:
Kênh thứ nhất:
Kênh thứ hai:

11
Khách hàng
Công ty
Khách hàng
Đại lý
Công ty
11
 Tỷ trọng doanh số bán sản phẩm của công ty qua các kênh
Kênh phân phối thứ nhất: chiếm 40% tỷ trọng doanh số bán của công ty. Công
ty nhập VLXD về sau đó cung cấp cho người tiêu dùng. Tuy nhiên lợi nhuận từ kênh này
là khá cao chỉ chiếm 60% lợi nhuận của công ty. Bởi lẽ, ở kênh này công ty phân phối
được trực tiếp cho khác hàng nên ko mất chi phí cho nhà trung gian hay đại lý.
Với khách hàng nằm trong kênh phân phối này công ty có mở một số cửa hàng
giới thiệu sản phẩm ở gần công ty.
Kênh phân phối thứ hai: chỉ chiếm 60% tỷ trọng doanh số bán của công ty
nhưng đây lại là kênh mang lại lợi thấp cho công ty chiếm 40%. Ở kênh này, công ty
phân phối VLXD cho các đại lý để họ giao đến cho người tiêu dùng do đó giá thành
không được cao.
Hiện tại công ty có 5 đại lý bán hàng trên thị trường hoạt động của mình.
2.3.4. Thực trạng về biến số xúc tiến thương mại của công ty
2.3.4.1 Mục tiêu hoạt động xúc tiến thương mại của công ty trong những năm
qua
Mục tiêu xúc tiến của công ty trong những năm qua tập trung vào những điểm sau:
- Nâng cao uy tín cũng như vị thế của công ty với khách hàng.
- Duy trì mối quan hệ nhằm tiếp tục hợp tác với khách hàng đã có.
- Thông tin về sản phẩm tới các khách hàng tiềm năng
- Nâng cao doanh số và tăng lợi nhuận của công ty
2.3.4.2. Ngân sách đối với hoạt động xúc tiến thương mại của công ty
Công ty xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến thương mại dựa vào doanh
số bán của công ty qua các năm. Công ty đang kinh doanh VLXD, mặt hàng có giá

khá ổn định, đặc biệt với các công trình lớn yêu cầu công ty cần có sự tìm hiểu kỹ
càng về chất lượng sản phẩm. Vì vậy, công ty tập trung bán hàng cho các công trình
lớn và liên kết với các nhà thầu. Bên cạnh đó chính sách quảng cáo sản phẩm thông
12
12
qua các công trình đã thi công cũng được đầu tư và chăm chút kỹ càng hơn để khách
hàng có thể thấy chất lương sản phẩm của công ty.
Công ty đã dùng phương pháp đầu tư cho các cuộc đấu thầu những công trình
lớn tạo điều kiện sử dụng sản phẩm của công ty cũng như tạo uy tín về chất lương sản
phẩm của công ty,mỗi năm công ty chi cho việc xúc tiến từ ngân sách là 4 tỷ đồng.
 Thực trạng các công cụ xúc tiến thương mại công ty đã thực hiện
Marketing trực tiếp: Công ty sử dụng chương trình xúc tiến thông qua các
quảng cáo sản phẩm trên các kênh truyền hình
Công ty tích cực tư vấn cho khách hàng về các công trình xây dựng,hương dẫn
khách hàng thực hiện để tạo uy tín cho công ty.
Ngoài ra công ty còn quảng cáo cho khách hàng thấy những công trình mình đã
xây dựng để họ thấy được chất lượng sản phẩm của công ty
Xúc tiến bán: Do đặc thù sản phẩm có giá thành ổn định nên công ty xúc tiến bán
qua các dich vụ tư vấn xây dựng đối với các khách hàng lớn và các khách hàng lâu năm.
Đối với các đại lý trung gian, công ty đã hỗ trợ cho các đại lý trung gian tự làm
các chương trình xúc tiến bán riêng biệt.
Đối với các khách hàng công ty đã mở dịch vụ tư vấn xây dựng miễn phí khi
mua sản phẩm của công ty
Bán hàng cá nhân đây là phương tiện xúc tiến được sử dụng nhiều trong công
ty do mặt hàng sản phẩm của công ty là mặt hàng có giá ổn định và kinh doanh với số
lượng rất lớn nên các cá nhân nằm trong bộ phận bán hàng của công ty thường xuyên
phải tiếp xúc gạp gỡ kí kết hộp đồng với các khách hàng,các nhân viên này phải có kỹ
năng giao tiếp tốt,biết cách quảng cáo về chất lượng công ty.
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và marketing của công ty.
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và marketing đặt ra
13
13
 Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, việc kinh doanh của công ty cũng bị
ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, do đặc thù sản phẩm và dựa vào mối làm ăn trước đó nên
công ty vẫn hoạt động khá tốt.
 Lạm phát gia tăng, tiền đồng mất giá dẫn đến kinh tế giảm sút nên số lượng công trình
giảm
 Nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động
kinh doanh.
 Chí phí do hàng tồn kho còn quá cao.
 Chính sách phân phối của công ty chưa mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
 Hoạt động xúc tiến bán của công ty còn đơn giản chưa đa dạng và phát huy được hiệu
quả kinh doanh.
 Công ty chưa có những hoạt động Marketing cụ thể nhằm mở rộng thị trường, nâng
cao vị thế của công ty, và giúp khách hàng biết đến công ty.
 Ưu điểm của công ty là vẫn duy trì tốt doanh số và lợi nhuận hàng năm
 Nhươc điểm là việc phát triển thị trường và marketing của công ty chưa tốt khiến lợi
nhuận hàng năm tăng không cao
3.1.2. Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra cho công ty.
Công ty nên chú trọng phát triển kênh phân phối ,tạo một mạng lưới kênh đa
dạng để mang lại doanh thu lớn cho công ty.
Công ty cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, có những chương trình quảng cáo,có
những hoạt động marketing cụ thể cho từng kênh để mở rộng được thị trường và nâng
cao vị thế của công ty,để khách hàng biết đến sản phẩm của công ty.
Nâng cao hiệu quả của công nghệ bán buôn nhằm chủ động quay vòng vốn,
giảm thiểu tối đa hàng tồn kho.
3.2. Một số vấn đề phát sinh.
3.2.1. Những vấn đề công ty định hướng và muốn tập trung thực hiện trong

thời gian tới
-Trong thời gian tới công ty muốn mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc như
Hà Nội,Lào Cai
- Tăng doanh số bán và lợi nhuận của công ty dựa vào các chương trình quảng
cáo và các chiến dịch marketing
-Tìm kiếm nhiều khách hàng mới bằng việc phát triển mạng lưới kênh phân phối
14
14
3.2.2. Những vấn đề công ty đã thực hiện nhưng chưa đạt được kết quả và
đang muốn tiếp tục giải quyết trong thời gian tới.
Kênh phân phối VLXD chưa được chú trọng,việc thực hiện chưa đem lại hiệu quả.
Công ty đang tiếp tục giải quyết , hoàn thiện và phát triển kênh phân phối của mình.
Công nghệ bán buôn VLXD cần được nghiên cứu và cải tiến để phù hợp với đặc
điểm tập khách hàng của công ty.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Định hướng 1: Phát triển kênh phân phối VLXD của công ty CP ĐT XD và
Phát triển Du lịch Xuân Sơn tại thị trường Phú Thọ
Định hướng 2: Hoàn thiện công nghệ bán buôn VLXD của công ty CP ĐT XD
và Phát triển Du lịch Xuân Sơn tại thị trường Phú Thọ.
15
15
MỤC LỤC

×