Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản tri doanh nghiệp tại CÔNG TY TNHH VĂN PHÒNG PHẨM TBH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.83 KB, 24 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH VĂN PHÒNG PHẨM TBH
1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH văn phòng phẩm
TBH
Trong giai đoạn 1990 đến nay, ngành văn phòng phẩm đã có sự phát triển
khá mạnh mẽ. Hàng trăm doanh nghiệp ra đời, cạnh tranh gay gắt để cùng tồn tại
và phát triển. Hòa cùng nhịp điệu tăng trưởng của nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp
đang từng bước phát triển và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
Dựa trên những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, nguồn vốn cũng như thị
trường,Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBHđược hình thành và đi vào hoạt động
từ năm 2003, với cơ sở vật chất lúc mới thành lập chỉ là một đại lý nhỏ. Đến năm
2005, theo quyết định của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội, công ty đã được
thành lập, Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH là công ty chuyên cung cấp các thiết
bị văn phòng, bán buôn, bán lẻ các loại văn phòng phẩm, giá cả cạnh tranh, sản
phẩm uy tín.
• Tên công ty: Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH.
• Địa chỉ: Số 6/9 ngõ Đền Tương Thận, phố Khâm Thiên, phường Khâm Thiên, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
• Điện thoại: (031) 3 533 599
• Fax: (031) 3733 735
• Email:
• Mã số thuế: 0200683346
Trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, mặc dù tuổi đời còn
khá trẻ, nhưng công ty đã từng bước khẳng định thương hiệu,uy tín của mình trên
thị trường trong và ngoài nước. Cho tới nay côngty đã cho sản xuất và tiêu thụ
khoảng 72 danh mục các sản phẩm hàng hóa khác nhau:
Các mặt hàng truyền thống và chủ yếu của công ty hiện nay là:
- Sản phẩm văn phòng phẩm: Bót bi, bót dạ, vở viết, dụng cụ học tập, File cặp
đựng hồ sơ các loại.v.v


- Sản phẩm từ nhựa: Chai, lọ các loại đựng nước, thực phẩm.v.v
1
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
- Sản phẩm từ kim loại: Giá kệ, tủ, bàn ghế.v.v
Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về mẫu mã và nhiều về số
lượng của thị trường. Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH đã không ngừng cải tiến
công tác quản lý, đầu tư chất xám, công nghệ, thiết bị, mở rộng sản xuất.v.v nhằm
nâng cao uy tín của thương hiệu TBH, đáp ứng đến mức cao nhất yêu cầu của thị
trường. Mở rộng thị trường trên khắp cả nước và từng bước trên trường quốc tế là
chiến lược phát triển của công ty. Bên cạnh sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt
động, công ty cũng tích cực tham gia các hoạt động xã hội từ thiện với mục đích
cùng chia sẻ với cộng đồng.
Với phương châm “ chất lượng – tận tâm – hiệu quả”, Công ty đang chú trọng
vào việc tăng cường hiệu quả kinh doanh, cải tiến chất lượng dịch vụ, phát triển vốn
đầu tư để nâng cấp cơ sở vật chất, phát triển sản phẩm mới mang nét đặc trưng
văn hóa truyền thống, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị đến các
thị trường mục tiêu và tiềm năng.
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH
Công ty TNHH văn phòng phẩm TBH có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm văn
phòng phục vụ cho học sinh, sinh viên và cho công việc văn phòng trong phạm vi cả nước.
Với các sản phẩm ban đầu như các loại cặp hộp. bóng kính, cặp nhựa, bìa hồ
sơ, các loại giấy vở, các loại bút, giấy than…Hướng tới đáp ứng tối đa nhu cầu sử
dụng các sản phẩm văn phòng phẩm của khách hàng trên mọi tỉnh thành của cả
nước. Đồng thời cố gắng góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phục hồi và phát
triển.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH có cơ cấu tổ chức công ty theo mô hình
quản lý trực tuyến – chức năng.

P. Hành Chính Nhân Sự
P. Tài Chính Kế Toán
P. Kế hoạch
P.
Marketing
Giám Đốc Điều Hành
PGĐ.Tài Chính Nhân Sự
PGĐ. Kinh Doanh
P. Kỹ thuật
2
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
- Ưu điểm của mô hình :
• Phát huy được các ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là phân quyền để chỉ huy kịp thời
truyền mệnh lệnhvẫn theo tuyến đã quy định và các ưu điểm của cơ cấu chức năng
là chuyên sâu vào nghiệp vụ hơn.
• Đảm bảo được hiệu lực điều hành của cấp trên.
• Thông tin, mệnh lệnh được truyền theo chiều dọc của cơ cấu tổ chức đảm bảo
nguồn thông tin được truyên đi một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời.
• Cán bộ quản lý từng hệ thống có điều kiện đi sâu vào từng nghiệp vụ và không đi
vào chung chung.
- Nhược điểm của mô hình :
• Dễ phát sinh những ý kiến tham mưu, đề xuất khác nhau, không thống nhất giữa
các bộ phận chức năng, dẫn tới các công việc nhàm chán và xung đột giữa các đơn
vị cá thể tăng.
• Trong tổ chức, người lãnh đạo phải giải quyết những nhiệm vụ hết sức phức tạp và
phải chỉ thị cho những người phụ thuộc về mọi vấn đề trong công tác. Đòi hỏi cán
bộ phải có kiến thức toàn diện, tính quyết đoán cao để chỉ đạo tất cả các bộ phận

quản lý chuyên môn.
1.1.4. Ngành nghề đăng ký kinh doanh
• In và các dịch vụ liên quan đến in ( trừ loại nhà nước cấm);
• Mua bán máy móc, vật tư, trang thiết bị ngành in, ngành quảng cáo;
• Mua bán máy móc, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm;
• Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
• Môi giới, xúc tiến, dịch vụ thương mại;
3
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
• Tư vấn đầu tư; tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài
chính);
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1.2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp:
1.2.1. Số lượng, chất lượng của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH
 Về số lượng lao động
Tổng số cán bộ nhân viên của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH tính đến
cuối năm 2013 có 190 cán bộ được phân bổ theo các bộ phận chức năng chuyên
môn. Các đơn vị trong công ty bao gồm:
Bảng 1.1. Số lượng cán bộ nhân viên của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH
Đơn vị: Người
STT Phòng ban SL STT Phòng ban SL
1 Phòng Kế toán 12 5.1 P. KD khu vực M. Bắc 12
2 Phòng Bảo vệ 10 5.2 P.KD khu vực M. Trung 7
3 P. Kỹ thuật,sản xuất 113 5.3 P.KD khu vực M.Nam 7
4 P. Nhân sự 12 6 P. Chăm sóc khách hàng 7
5 P. Kinh doanh 26 7 P. nghiên cứu, phát triển SP 10
(Nguồn Phòng Nhân sự)
Theo bà Cao Thị Thảo Phương- Gíam đốc công ty nhận xét: Do đặc điểm đặc thù

của công ty là sản xuất, vì vậy, số lượng nhân viên trong Phòng kĩ thuật và sản xuất
tương đối lớn, chiếm gần 59.5 % số lượng nhân viên trong công ty.Các bộ phận phòng
ban khác được bố trí nhân lực theo nhu cầu thực tiễn, đảm bảo các bộ phận chức năng
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, không để tình trạng dư thừa lao động xảy ra.
 Về chất lượng lao động
Theo số liệu thu thập tại phòng nhân sự, đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ chuyên môn cao, tay nghề thành thạo, có bề dày kinh nghiệm nhiều năm
trong lĩnh vực sản xuất và xử lý các sản phẩm nhựa và giấy các loại. Tỉ lệ cán bộ,
nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 49.5% bao gồm 01 Thạc sỹ, 12 Kỹ sư
tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật, 67 Cử nhân đại học và 14 Cử nhân Cao đẳng
kỹ thuật kinh tế,còn lại là tốt nghiệp trung cấp và trung học phổ thông thuộc các
chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề
tương đối lớn, đáp ứng được những yêu cầu kĩ thuật đề ra.
4
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
1.2.2. Cơ cấu lao động của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH
Dưới đây là bảng cơ cấu lao động của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH
theo độ tuổi và giới tính:
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2013 của công ty TNHH
văn phòng phẩm TBH
STT
Giới
tính
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Số lượng
(người)
Tỉ lệ (%)
Số

lượng
(người
)
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
(người
)
Tỉ lệ
(%)
1 Nam 123 64.7 102 56.4 98 55.7
2 Nữ 67 35.3 79 43.6 78 44.3
Tổng 190 100 181 100 176 100
(Nguồn Phòng Nhân sự)
Nhận xét: Từ bảng số liệu ta thấy, trong giai đoạn 2011-2013, tổng số lao
động trong công ty tăng không đáng kể, cả 3 năm tăng 14 nhân viên. Cơ cấu lao
động theo giới tính có sự biến động: tăng tỉ lệ nhân viên là nam giới và giảm tỉ lệ
nhân viên là nữ giới. Tuy nhiên, sự biến động này tương đối nhỏ, trong đó, nam giới
chiếm tỉ lệ tương đối lớn trên 64.7 % (năm 2013).
1.3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Giai đoạn đầu sau khi thành lập, do việc đầu tư trang thiết bị , bộ máy nhân
sự ít ỏi, đội ngũ công nhân viên còn non trẻ và đối mặt với trở ngại trong việc định
vị thị trường , t́ìm kiếm khách hàng….Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đă
có nhiều bước cố gắng để hoạt động có hiệu quả. Điều đó được thể hiện qua bảng
chỉ tiêu năm(2009-2010)
Bảng 1.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH văn phòng
phẩm TBH trong năm (2009 –2010)
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ lệ (%)

TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn 1.240.661.2201.591.466.310 350.805.090 22,04
1.Tiền 360.328.214 320.960.541 (39.367.673) (12,27)
2.Các khoản phải thu 546.351.732 817.380.545 271.028.813 31,56
3. Hàng tồn kho 291.035.172 364.820.713 73.785.541 20,23
4.Tài sản ngắn hạn khác 51.946.102 88.304.511 36.358.409 41,17
5
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
B. Tài sản dài hạn 1.914.761.8062.058.815.240 144.053.434 7,0
1.Tài sản cố định 1.914.761.8062.058.815.240 144.053.434 7,0
2. Đầu tư TCDH khác _ _
Tổng tài sản

3.155.423.0263.650.281.550 494.858.524 13,56
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 1.322.541.8571.430.552.914 108.011.057 7,6
1. Nợ ngắn hạn
371.590.836 431.228.716 59.637.880 13,83
2.Nợ dài hạn 950.951.021 999.324.198 48.373.177 4,84
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 1.792.881.1692.219.728.636 426.847.440 19,23
1. Vốn chủ sở hữu 1.459.336.451 1.852.540.110 393.203.659 21,23
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 333.544.718 367.188.526 33.643.808 9,16
Tổng nguồn vốn

3.155.423.0263.650.281.550 494.858.524 13,56
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng kế toán)
Nhận xét:
- Tài sản: Bảng số liệu trên cho thấy, tổng tài sản năm 2010 so với năm 2009

tăng chủ yếu là tài sản ngắn hạn tăng từ 3.155.423.026đ (2009)
lên 3.650.281.550đ (2010) tăng 494.858.524đ tương đương với 22,04 %, tổng
nguồn vốn tăng cũng chủ yếu là do khoản nợ phải trả từ 3.155.423.026d (2009)
lên3.650.281.550đ (2010) tăng 494.858.524đ tương đương 34,3%) cho thấy công ty
đó cú mỳc phát triển rơ rệt.
Tiền mặt giảm mạnh với số lượng chênh lệch là (- 39.367.673đ) tương đương
với mức tỷ lệ (- 12,27%). Các nguồn tài sản ngắn hạn khác tăng nhẹ với mức tăng là
36.358.409đ tương ứng với tỷ lệ là 41,17% .
- Nguồn vốn: Nh́n chung nguồn vốn của công ty năm 2010 so với năm 2009
đếu tăng cụ thể :các khoản nợ phải trả tăng 108.011.057đ tương ứng với mức tỷ lệ
là 7,6% nhưng trong cơ cấu các khoản nợ phải trả th́ tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ
cao hơn là 59.637.880đ tương ứng với mức 13,83 % so với nợ dài hạn( chỉ có
48.373.177đ tương ứng mức 4,84% ). Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 21,23% tương
ứng mức tăng là 393.203.659đ.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH
năm 2012- 2013 được biểu hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2012- 2013
Đơn vị: Nghìn đồng
6
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
Chỉ tiêu Mă số Năm 2009 Năm 2010 Mức Tỷlệ%
1 2 3 4 5 6
1.Doanh thu BH và CCDV 01 13.526.330 15.820.461 2.294.131 14,5
2.Các khoản giảm trừ DT 02 216.103 295.750 79.647 26,9
3. DT thuần về BH
(10 = 01 – 02)
10 13.310.227 15.525.711 2.215.434 14,27

4. Giá vốn hàng bán 11 9.243.631 10.731.402 2.125.484 13,9
5.LN gộp về BH và CCDV
(20 = 10 - 11 )
20 4.066.596 4.794.309 (2.272.287) (47,4)
6. DT hoạt động tài chính 21 0 58.000 56000 100
7. Chi phí tài chính:
- chi phí lăi vay
22
23
400.000 210.000 (210.000) (100)
8. Chi phí bán hàng 24 632.000 721.000 89.000 12,01
9.Chi phí quản lư DN 25 130.000 150.000 20.000 13,33
10.LN thuần từ hoạt động KD
(30 = 20+(21- 22)-(24 +25))
30 3.704.596 4.651.438 946.842 20,36
11.Thu nhập khác 31 20.000 18.000 (2.000) (11,11)
12.Chi phí khác 32 15.000 11.000 (4.000) (36,4)
13.Lợi nhuận khác 40 2.000 5.000 3.000 60
14.Tổng LN trước thuế TNDN (50
= 30 + 40 )
50 3.706.596 4.656.438 949.842 20,4
15. Thuế TNDN hiện hành 51 627.894 685.081 57.187 8,35
16. Chi phí thuế TNDN hoăn lại 52 _ _ 0 0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51 - 52 )
60 3.078.702 3.998.357 919.655 23,0
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng kế toán)
Qua phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy
kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 so với năm 2009 là khá tốt cả doanh thu
và lợi nhuận đều tăng cụ thể:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2.294.131 nghìn đồng tương
ứng với mức 14,5%. Tuy nhiên lợi nhuận gộp về BH và CCDV lại giảm (- 2.272.287 )
nghìn đồng tương đương với mức ( - 47,4 )% nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh lại tăng 946.842 nghìn đồng tương ứng với mức tăng 20,35% .
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 là 57.187 nghìn
đồng tương đương mức 8,35% nên lợi nhuận sau thuế cũng tăng 919.655 nghìn
đồng tương ứng với mức 23,0%
7
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
Trong năm 2010,công ty đă cắt giảm các nguồn chi phí khác, các nguồn chi
phí lãi vay do vậy lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
vẫn tăng. Tỷ lệ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước của công ty trong
năm 2010 tăng 57.187 nghìn đồng.
Nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009 và
2010 là có hiệu quả , với kết quả kinh doanh này đă khẳng định doanh nghiệp ngày
càng ổn định và phát triển. Xét một cách chung nhất thì tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây là rất đáng khích lệ, tuy nhiên cũng
còn khá khiêm tốn . Song đây là một bước tạo đà quan trọng để công ty tiếp tục
phát triển và đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI
QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu: Dữ liệu sơ cấp được thu thập
bằng hai cách. Cách thứ nhất là lấy phiếu khảo sát của 30 nhân viên trong công ty
TNHH văn phòng phẩm TBH, số phiếu phát ra/số phiếu thu vào là 30/30, tổng hợp
dữ liệu dưới dạng bảng tính Excel, với thang điểm từ 0 đến 5, với 0 là không bao giờ
hoặc rất kém; 5 là thường xuyên hoặc rất tốt. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu
được trình bày trong Phụ lục 2.Cách thứ 2 là sử dụng kết quả phỏng vấn một số cán

bộ nhân viên trong công ty. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ kết
quả tổng hợp của Phòng kế hoạch, tài chính và Phòng tổ chức hành chính, nhân sự
của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị căn bản
Nhìn chung, các chức năng quản trị của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH
được thực hiện khá thường xuyên và tương đối tốt. Cụ thể:
Hình 2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
2.1.1. Chức năng hoạch định
Nhận xét chung:
8
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
Theo kết quả điều tra thăm dò ý kiến của nhân viên trong công ty, việc thực
hiện chức năng hoạch định là khá tốt theo tỷ lệ:70% đánh giá tốt,20% đánh giá khá
và 10% đánh giá trung bình.
Trong đó ban giám đốc giữ vai trò hoạch định chiến lược,các bộ phận quản lý
giữ vai trò tư vấn giúp hoàn thiện chiến lược,các nhân viên giữ vai trò khảo
sát,nghiên cứu thị trường,từ đó lấy căn cứ giúp ban giám đốc ddưa ra chiến lược
hàng năm cho công ty
Thành công: Nhờ vào việc thực hiện tốt chức năng hoạch định, công ty đều
xác định những mục tiêu, mục đích, hoạt động và cách để hoàn thành mục tiêu
trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó; vì người ta ví
hoạch định là chiếc cầu nối giữa quá khứ, hiện tại va tương lai, hoạch định giúp ta
vượt qua rủi ro này, do môi trường luôn thay đổi và công ty luôn phát triển nên
hoạch định là chiếc cầu nối giữa quá khứ, hiện tại với tương lai, là căn cứ để lập kế
hoạch mục tiêu cho tương lai
Ngoài ra, việc thực hiện tốt chức năng hoạch định giúp công ty tập trung vào
việc thực hiện các mục tiêu trọng điểm, thích nghi với sự thay đổi của môi trường
để dự trù với những thách thức, đối phó với những bất chấp rủi ro, nhận diện được

các thời cơ trong tương lai để triển khai kịp thời các chương trình hoạt động, để sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức để dự kiến và tránh khỏi các nguy cơ,
khó khăn.
Tồn tại: Bên cạnh những thành công đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế
như sau:
Công ty thực hiện nghiên cứu thị trường chưa thường xuyên,định kỳ; kỹ
lưỡng, chuyên sâu, chưa dựa trên những căn cứ xác đáng nên chưa mang lại hiệu
quả cao trong quá trình hoạt động kinh doanh.Hơn nữa,do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước kéo dài, việc không
chủ động dòng tiền mặt, quỹ dự phòng…đã ảnh hưởng đến sự linh hoạt của hoạt
động hoạch định trong công ty
9
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
2.1.2. Chức năng tổ chức
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra trắc nghiệm (70% đánh giá tốt,30%
đánh giá khá) về việc phân định chức năng quyền hạn trong công ty có thể thấy
công ty đã phân định rõ ràng và có tính chuyên môn hóa cao
Cơ cấu tổ chức được chia ra các bộ phận rõ ràng tương xứng với chức
năng:Ban giám đốc,phòng kế toán,phòng nhân sự,phòng marketing,phòng kinh
doanh…
Thành công: cơ cấu tổ chức hợp lý tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi thúc
đẩy hoạt động đạt mục tiêu đề ra.Sự tác động qua lại của các bộ phận giúp tăng
hiệu quả công việc,hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cũng như mục tiêu chung
của toàn công ty
Tồn tại:do cơ cấu tổ chức có tính chuyên môn hóa cao dẫn tới sự liên kết
giữa các phòng ban chưa cao.
2.1.3. Chức năng lãnh đạo
Nhận xét chung: theo điều tra khảo sát về việc thực hiện chức năng lãnh đạo

tại công ty như sau: 66.67% đánh giá tốt, 33.33% đánh giá khá. Nhà lãnh đạo của
TBH là những người quyết đoán,đưa ra những quyết định hợp lý. Tuy nhiên nhà
lãnh đạo cũng biết cách động viên, điều khiển, lãnh đạo những người khác nhằm
giải quyết các băn khoăn, xung đột giữa các bộ phận
Thành công: việc quản trị kết hợp giữa cách quản trị chuyên quyền và dân
chủ nên công ty luôn nắm bắt,tận dụng tốt các thời cơ kinh doanh mà vẫn có được
sự tin tưởng,nhiệt huyết của nhân viên trong công ty
2.1.4. Chức năng kiểm soát
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra phỏng vấn (70% đánh giá tốt,30%
đánh giá khá) Công tác kiểm tra bao gồm việc xác định kết quả, so sánh kết quả
thực tế với kết quả đã được xác định và tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai
lệch được thực hiện thường xuyên,nghiêm ngặt. kiểm soát từ chất lượng đầu vào
cho đến sản phẩm đầu ra,quá trình sản xuất,vận chuyển,bán hàng đều được thực
hiện theo quy đinh của công ty đã đề ra
10
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
Thành công: Công tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên,chặt
chẽ nên các sản phẩm của công ty được sản xuất đúng quy trình đảm bảo
chất lượng theo tiêu chuẩn đã cam kết của công ty
Tồn tại: Tuy nhiên,bên cạnh những thành công đã đạt được,việc kiểm soát
đôi khi vẫn còn lỏng lẻo,mang tính chủ quan,chưa có chế tài cho những sai phạm
2.1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Vấn đề thu thập thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định công ty, theo
kết quả phỏng vấn Bà Cao Thị Thu Phương – Giám đốc công ty cho biết: công ty đã
thực hiện thường xuyên tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao, 50% đánh giá tốt, 30%
đánh giá khá, 20% đánh giá trung bình do công tác tổ chức thu thập dữ liệu còn
chưa khoa học, doanh nghiệp chưa thiết lập được cho mình mạng lưới thu nhận
riêng để đảm bảo tính chính xác và kịp thời, cũng như tăng khả năng tìm kiếm thị

trường mới. Thông tin được chuyển đến giám đốc từ nhiều nguồn khác nhau. Từ
quá trình tổng hợp các thông tin đó Giám đốc sẽ đưa ra các quyết định chiến lược
mang tính tổng thể và vĩ mô về tất cả các quy trình.
2.2. Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược
2.2.1. Hoạch định chiến lược
2.2.1.1 Đánh giá về tình thế môi trường kinh doanh
Thông qua quá trình phân tích, đánh giá các yếu tố như sản phẩm đa dạng ,
giá cả thấp, tập khách hàng lớn, máy móc sản xuất hiện đại, đội ngũ lao động có
tay nghề cao.Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn một số điểm hạn chế như khả năng
marketing kém, tập khách hàng trung thành còn ít.
Theo kết quả phỏng vấn Bà Cao Thị Thu Phương cho biết công ty đang có các
cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu sau:
- Cơ hội: Mặc dù vẫn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 2008,nền
kinh tế Việt Nam vẫn có nhiều biến động,tuy nhiên nền chính trị pháp luật ổn
định,sự hoàn thiện các văn bản pháp lý,việc gia nhập WTO là những yếu tố tạo cho
TBH có nhiều cơ hội phát triển. Trong năm 2014 có thể nói là một năm có nhiều kế
hoạch đổi mới đối với Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH đang chuẩn bị mọi điều
kiện và thủ tục để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp và áp dụng tiêu chuẩn quản
lý chất lượng vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh
11
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
- Thách thức: Tuy nhiên trong điều kiện và bối cảnh thị trường cạnh tranh
khốc liệt hiện nay để tạo ra cho mình sự năng động và tạo hướng phát triển vững
chắc trong tương lai cũng là một thách thức lớn. Ngoài ra việc suy giảm kinh
tế,tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp gay gắt cũng có thể làm giảm hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Điểm mạnh: Dưới sự chỉ đạo của tổng công ty và sự đổi mới trong tư duy
của ban lãnh đạo công ty đã vạch ra phương hướng chiến lược phát triển mới

trong tương lai đó là tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp , công ty dự tính đến
tháng 9/2014 sẽ tiến hành xong.
Công ty cũng đang triển khai áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO-
27001: 2014 vào quản lý sản xuất kinh doanh của công ty nhằm ngày càng nâng
cao được chất lượng sản phẩm của công ty để đáp ứng được sự tin cậy ủng hộ
của khách hàng và đây là một chiến lược để phát triển vững chắc của công ty
trong tương lai. Để đạt được những mục tiêu đó công ty đang tiến hành tăng
cường mọi biện pháp quản lý tổ chức, đầu tư hơn nữa máy móc thiết bị hiện đại;
không ngừng năng cao trình độ năng lực và trình độ tay nghề của người lao
động trong công ty, công ty đang phấn đấu từ nay đến năm 2015 doanh thu lên
đến 100tỷ đồngvà đưa thu nhập bình quân của người lao động lên đến từ 3:3,5
triệu đồng/người/tháng.
- Điểm yếu: Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH là một doanh nghiệp nhỏ,
ngay từ khi hình thành đã vượt qua bao khó khăn thử thách để phát triển đi lên.
2.2.1.2 Đánh giá về quy trình và các nội dung hoạch định chiến lược
Nhận xét chung: theo bà Cao Thị Thu Phương -giám đốc công ty TNHH văn
phòng phẩm TBH cho biết: công ty đang chú trọng vào việc thực hiện đầy đủ,đúng
trình tự,cách thức,nội dung chiến lược của công ty
Thành công: công tác hoạch định chiến lược của công ty đạt được như sau:
Hình 2.2. Công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
- Xác đinh được tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh phù hợp với tình
hình kinh tế trong nước và thế giới; đánh giá điểm mạnh điểm yếu của doanh
nghiệp ( 70% đánh giá tốt, 30% đánh giá khá) giúp công ty đưa ra được mục tiêu
12
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
cụ thể, từ đó có những phương án, kế hoạch như đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, gái cả phải chăng…phù hợp với tình hình thực tế
Tồn tại: bên cạnh những thành công đạt được vẫn còn những tồn tại trong

việc thực hiện chức năng quản trị cần được khắc phục:
- Công tác nghiên cứa thị trường không được đề cao nên các báo cáo thường
mang tính chủ quan,thiếu thực tế
2.2.2. Thực thi chiến lược
Đánh giá công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty được thể
hiện qua biểu đồ dưới đây:
Hình 2.3. Công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
Thông qua biểu đồ có thể thấy việc thiết lập hệ thống mục tiêu hàng năm của
công ty là khá tốt với 70% đánh giá tốt và 30% đánh giá khá.Kết quả trên là do
công tác hoạch định luôn đề ra những mục tiêu cụ thể trong năm.Tuy công ty mới
thành lập được 5 năm nhưng nhờ công tác xây dựng các chính sách hợp lý,kịp thời
(70% đánh giá tốt, 30% đánh giá khá) nên đã chiếm được chỗ đứng vững chắc
trong thị trơờng văn phòng phẩm tại Việt Nam.Việc phân bổ các nguồn lực 76.67%
đánh giá tốt, 23.33% đánh giá khá;thay đổi cấu trúc tổ chức 66.67% đánh giá tốt,
33.33% đánh giá khá phù hợp với yêu cầu chiến lược của công ty.Lãnh đạo chiến
lược được phát triển kịp thời linh hoạt,được đánh giá 80% tốt và 20% khá.Văn hóa
daonh nghiệp được đánh giá 90% tốt vì nhân viên trong công ty đã chung sức tạo
ra 1 môi trường làm việc hòa đồng vững mạnh để đạt được mục tiêu chung của
công ty.
2.2.2.1. Đánh giá về quy trình và nội dung thực thi chiến lược
Nhận xét chung: theo bà Cao Thị Thu Phương - giám đốc công ty TNHH văn
phòng phẩm TBH cho biết: công tác thực thi chiến lược tại TBH đã đạt được một số
thành công nhất định,tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục
Thành công:
- Hoạch định được mục tiêu và kế hoạch hàng năm
- Cơ cấu tổ chức hợp lý
- Công tác kiểm soát đúng quy trình và đạt hiệu quả tốt
13
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
13

Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
- Gắn kết đội ngũ nhân viên trong công ty cùng chung sức phát triển công ty
ngày một vững mạnh
Tồn tại:
- Các mục tiêu đưa ra hàng năm còn thiếu thực tế,mang tính lý thuyết cao
- Chưa đầu tư vào việc khảo sát nghiên cứu thị trường để có được những
chiến lược hợp lý
Hình 2.4. Công tác thực hiện chức năng thực thi chiến lược
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra đánh giá chiến lược thâm nhập và
phát triển thị trường tại công ty TBH.Đối với công tác mở rộng mạng lưới phân
phối được đánh giá là 55.33% tốt, 46.67% khá. Công tác thiết lập mối quan hệ với
khách hàng được đánh giá 70% tốt,30 % khá. Công tác bổ sung thêm các sản phẩm
mới cho khách hàng đạt 60% tốt, 40% khá. Kết quả điều tra phản ánh thực trạng
thâm nhập và phát triển thị trường tại công ty TBH là tương đối khá.
Thành công: Bên cạnh thị trường đang có,công ty cũng đã mở rộng thêm thị
trường mới bằng cách tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng cũ cũng như đưa
thêm các sản phẩm mới để thu hút những khách hàng tiềm năng
Tồn tại: tuy nhiên các sản phẩm mới chưa có tính ưu việt cao để mang lại
hiệu quả kinh doanh tốt trong tình hình cạnh tranh như hiện nay
2.2.2.2 Đánh giá về hiệu lực chính sách nhân sự và marketing trong triển khai chiến
lược thâm nhập và phát triển thị trường của doanh nghiệp
Theo kết quả phỏng vấn, bà Cao Thị Thu Phương cho biết về chính sách nhân
sự và marketing trong triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của công ty hiện
nay chưa được như kỳ vọng của công ty.Mặc dù công ty đã có mặt tại Việt Nam
được 5 năm nhưng khi nhắc đến văn phòng phẩm,người ta vẫn chưa thể nhắc đến
cái tên TBH
2.2.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược
Hình 2.5. Công tác đo lường và kiểm soát chiến lược
Nhận xét chung: dựa vào biểu đồ tổng hợp từ kết quả điều tra trắc nghiệm
về công tác đo lường và kiểm soát chiến lược tại công ty có thể thấy ban giám đốc

14
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
rất chú trọng đến công tác xem xét lại môi trường bên trong (70% đánh giá tốt,
20% khá,10% trung bình) và bên ngoài (70% đánh giá tốt, 20% khá, 10% trung
bình) nhằm thiết lập chính xác ma trận đánh giá thành công (60% đánh giá tốt,
30% khá, 10% trung bình) và có những điều chỉnh hợp lý thông qua việc đề xuất
hành động điều chỉnh (60% đánh giá tốt, 40% khá)
2.3. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp doanh nghiệp
Hình 2.7. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp
2.4. Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân lực
Hình 2.8. Công tác quản trị nhân sự
2.4.1 Tình hình tuyển dụng nhân sự
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra trắc nghiệm cho thấy công tác tuyển
dụng nhân sự chiếm 60% đánh giá tốt, 40% đánh giá khá. Công ty đã có những kế
hoạch tuyển dụng rất rõ ràng và chặt chẽ. Điều này dựa trên phân tích đánh giá
nhu cầu về số lượng cũng như trình độ của đối tượng nhân sự cần tuyển dụng. Quy
trình tuyển dụng bắt đầu tùe việc xác định nhu cầu cho đến thông báo tuyển dụng, thu
nhận xử lý hồ sơ, phỏng vấn và chọn lọc các ứng viên đều được thực hiện bài bản, đúng
quy định.
Thành công:
- Quy trình tuyển dụng được thực hiện đầy đủ chuyên nghiệp, công bằng với
phương châm tuyển dụng dựa trên năng lực là chính
- Đảm baor số lượng, chất lượng lao động phù hợp, kịp thời đối với nhu cầu
nhân sự của công ty
Tồn tại: việc phân tích nhu cầu nhân sự còn thiếu tính thực tế, chủ yếu dụa vào báo
cáo của các phòng ban
2.4.2 Tình hinh sử dụng nhân sự
Nhận xét chung: dựa vào biểu đồ 6 ta thấy tình hình sử dụng nhân sự được đánh giá

70% tốt, 30% khá. Có được kết quả trên là do phòng nhân sự đã có kế hoạch sử dụng nhân sự
đúng người, đúng việc, tận dụng được tối đa số người cũng như năng lực của nhân viên trong
công ty
15
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
Thành công:
- Tận dụng tối đa tiềm năng của nguồn nhân lực hiện có trong công ty
- Thiết lập được môi trường vui vẻ, năng động, gắn kết các nhân viên để đảm
bảo được hiệu quả tối đa trong công việc.
Tồn tại: Bên cạnh những thành công đã đạt được vẫn còn tồn tại việc giám sát
nhân sự chưa được thường xuyên, chưa có nhiều biện pháp tạo động lực cho người lao
động
2.4.3 Tình hình đào tạo nhân sự
Nhận xét chung: đối với công tác đào tạo nhân sự được đánh giá 60% tốt,
40% khá là do công ty đã thiết lập những kế hoạch đào tạo cụ thể phù hợp với từng
công việc,giai đoạn, xu hướng chung. Đặc biệt đối với đội ngũ nhân viên mới, ngoài
việc giảng giải trên lý thuyết, phòng nhân sự còn cử những nhân viên cũ có kinh
nghiệm kèm cặp, chỉ bảo tận tình
Thành công:
- Đội ngũ nhân viên mới mau chóng nắm bắt được công việc và phát huy tối
đa năng lực của bản thân
Tồn tại:
- Tuy nhiên, đội ngũ nhân viên cũ chưa thực sự hợp tác chỉ bảo nhiệt tìnhcác
kinhh nghiệm mà họ đã có.
2.4.4. Tình hình đãi ngộ nhân sự
Công ty sử dụng chính sách đãi ngộ tài chính và phi tài chính với các khoản
lương trung bình của nhân viên là 3,5 triệu đồng và khoản tiển thưởng dựa trên kết
quả đánh giá nhân viên tối đa là 1 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn có các khoản trợ

cấp, phụ cấp cho nhân viên. Công ty luôn thực hiện hết trách nhiệm đối với người
lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Hầu hết cán bộ trong công ty
đều cho rằng mức thu nhập hiện tại là khá phù hợp với vị trí công việc của mình
Bà Cao Thị Thu Phương cho biết: Công ty thường xuyên quan tâm tới đời
sống của cán bộ, công nhân viên: hằng năm nhân viên được khám sức khỏe định kỳ
1 lần, công ty tổ chức đi tham quan nghỉ mát vào mùa hè và tổ chức đi lễ chùa đầu
năm. Ngoài ra, công ty có tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao tạo không khí
cởi mở, thoải mái trong môi trường làm việc…
16
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
2.5. Tình hình thực hiên công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro
2.5.1. Quản trị dự án
Hình 2.9. Công tác quản trị dự án
Nhận xét chung: Qua biểu đồ ta thấy các hoạt động quản trị dự án như sau:
xây dựng và lựa chọn dự án 50% đánh giá tốt, 30% đánh giá khá và 20% đánh giá
trung bình; phân tích dự án 60% đánh giá tốt, 30% đánh giá khá và 10% đánh giá
trung bình;tổ chức dự án 60% đánh giá tốt, 30% đánh giá khá và 10% đánh giá
trung bình. Kết quả trên đã phản ánh công tác quản trị dự án chưa được tốt,việc
xây dựng, lựa chọn, phân tích thiếu tính thực tế, chưa phù hợp với mục tiêu chung
2.5.2. Công tác quản trị rủi ro
Hình 2.10. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro trong công ty
Bà Cao Thị Thu Phương – Giám đốc công ty cho biết: công tác quản trị rủi ro
vẫn biết là rất quan trọng nhưng chưa được công ty đặc biệt quan tâm. Hiện tại,
công ty chưa có phòng ban chuyên trách về việc quản lý là đo lường rủi ro trong
quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Theo kết quả thu thập dữ liệu về công tác quản trị rủi ro củaVăn phòng phẩm
TBH như sau:
Ta có thể thấy: Theo kết quả điều tra trắc nghiệm cho thấy công tác quản trị

rủi ro của công ty khá tốt. Nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro và khắc phục rủi ro đều
đạt tỷ lệ 60% đánh giá tốt, 40% đánh giá khá;phòng ngừa rủi ro đánh giá 70% tốt,
30% khá.
Mặc dù công ty đang trong môi trường nhiều biến động và cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay, thường xuyên phải đối mặt với những rủi ro, tuy nhiên công tác
đánh giá đo lường rủi ro của công ty được thực hiện thường xuyên hiệu quả nên đã
có biện pháp ne tránh, phòng ngừa cũng như khắc phục nếu rủi ro xảy ra.
17
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
3.1 Phát hiện vấn đề thực tế
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước và
khu vực luôn có nhiều biến động, làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của toàn
dân và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công
ty vẫn có thể đứng vững trên thị trường nếu biết phát huy những ưu điểm và khắc
phục những nhược điểm sau:
+ Công ty đã chú ý đến đa dạng hóa sản phẩm nhưng chưa chú trọng đến xây
dựng sản phẩm đặc sắc độc đáo khác biệt với các công ty khác.
+ Về chất lượng phục vụ của nhân viên: Nghiệp vụ phục vụ của nhân viên
chưa được hiệu quả và đảm bảo chất lượng.Đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty
tuy có nhiều kinh nghiệm trong công tác nhưng chưa được đào tạo một cách chính
quy,có hệ thống,việc bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn không thuờng xuyên được tổ
chức nên sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của công ty.
+ Chi phí cho các hoạt động và các chi phí phát sinh chưa được chặt chẽ, gây
lãng phí cho công ty.
+ Công tác chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo còn có lúc chưa kịp thời, chưa
sát sao dẫn đến có sự trục trặc trong điều hành công việc của một số phòng có liên
quan thường xuyên xảy ra mà chưa có biện pháp khắc phục triệt để.

3.2 Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu về công ty, nhận thấy một số khó khăn mà công ty gặp
phải, em xin đưa ra một số hướng đề tài nghiên cứu sau:
Đề tài 1: Quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH.
Đề tài 2:Quản lý tiền lương ở Công ty TNHH Văn phòng phẩm TBH.
Đề tài 3: Giải pháp phát triển sản phẩm mới của Công ty TNHH Văn phòng
phẩm TBH.
18
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mẫu phiếu câu hỏi điều tra (chú ý: chỉ bao gồm nội dung câu hỏi điều tra)
Phụ lục 2. Danh sách phỏng vấn và Mẫu bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 3:… bao cáo nội bộ… (nếu có)
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A
Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Vũ Thị Hồng Thu Lớp: K8CQ2A

×