Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị kinh doanh tại CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHỤ TÙNG VIỆT NGA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.52 KB, 17 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ 4
PHỤ TÙNG VIỆT NGA 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga 4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga 5
1.3. Lĩnh vực kinh doanh 5
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: 5
Mua bán ô tô, xe máy và các linh kiện, thiết bị phụ tùng thay thế 5
Kinh doanh xe ben, xe tải, xe lu, xe cẩu, xe container, xe ô tô chở rác và linh kiện, thiết bị
phụ tùng thay thế của xe 5
Kinh doanh máy: nén khí, ủi, xúc, đào, gạt, 5
Mua bán máy móc thiết bị, phục vụ ngành công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, giao
thông thuỷ lợi, xây dựng, khai khoáng 5
Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hoá công ty kinh doanh 5
1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga 5
(Nguồn: Phòng hành chính) 7
1.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật 7
1.6. Tình hình tài chính của đơn vị 8
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 8
2.1 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 8
2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty TNHH thiết bị phụ
tùng Việt Nga 10
2.2.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 10
2.2.2 Thị trường nhập khẩu 11
2.2.3 Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng 11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 13
3.1 Những thành công của công ty 13
3.1.1 Công ty đã thực hiện tốt khuynh hướng nhập khẩu của đất nước 13


Đó là giảm thiểu việc nhập khẩu hàng tiêu dùng, tăng cường nhập khẩu những mặt hàng
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu máy móc
thiết bị xây dựng của công ty tăng theo mỗi năm, năm 2009 là 1034.083,6 USD, năm 2010
là 1270.877,3 USD, đến năm 2011 thì gia tăng đáng kể là 2034.752,1 USD, gấp 1,97 lần
năm 2009 và gấp 1,6 lần năm 2011 14
3.1.2 Về hình thức nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng 14
Hầu hết các mặt hàng của công ty đều nhập khẩu từ những thị trường truyền thống, đảm
bảo tính đồng bộ của xe, hệ thống máy móc, các thiết bị, phụ tùng thay thế liên quan đến
ngành xây dựng. Về hình thức nhập khẩu, công ty đang dần chuyển sang hình thức nhập
khẩu trực tiếp, giảm dần tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác. Cụ thể là giá trị kim ngạch nhập khẩu
trực tiếp tăng nhanh từ 289.895 USD năm 2009 đến 811.316,7 USD năm 2011, tăng
11,839%. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang giảm dần từ 71,966% năm 2009
xuống còn 60,127% năm 2011 14
3.1.3 Về thị trường tiêu thụ 14

Trường Đại học Thương Mại
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.1.4 Hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty 14
3.2 Những vấn đề tồn tại 14
3.2.1 Về mặt hàng nhập khẩu 14
3.2.2 Về thị trường nhập khẩu 15
3.2.3 Về quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 15
3.2.4 Về nguồn vốn của công ty 15
3.2.5 Về cơ sở vật chất kỹ thuật 15
3.3 Đề xuất vấn đề nghiên cứu 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 2

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ 4
PHỤ TÙNG VIỆT NGA 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga 4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga 5
1.3. Lĩnh vực kinh doanh 5
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: 5
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: 5
Mua bán ô tô, xe máy và các linh kiện, thiết bị phụ tùng thay thế 5
Mua bán ô tô, xe máy và các linh kiện, thiết bị phụ tùng thay thế 5
Kinh doanh xe ben, xe tải, xe lu, xe cẩu, xe container, xe ô tô chở rác và linh kiện, thiết bị
phụ tùng thay thế của xe 5
Kinh doanh xe ben, xe tải, xe lu, xe cẩu, xe container, xe ô tô chở rác và linh kiện, thiết bị
phụ tùng thay thế của xe 5
Kinh doanh máy: nén khí, ủi, xúc, đào, gạt, 5
Kinh doanh máy: nén khí, ủi, xúc, đào, gạt, 5
Mua bán máy móc thiết bị, phục vụ ngành công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, giao
thông thuỷ lợi, xây dựng, khai khoáng 5
Mua bán máy móc thiết bị, phục vụ ngành công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, giao
thông thuỷ lợi, xây dựng, khai khoáng 5
Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hoá công ty kinh doanh 5
Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hoá công ty kinh doanh 5
1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga 5
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga 6
Bảng 1.4 : Tình hình nhân sự trong công ty 7
(Nguồn: Phòng hành chính) 7
(Nguồn: Phòng hành chính) 7
1.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật 7
1.6. Tình hình tài chính của đơn vị 8
Bảng 1.6: Tình hình tài chính của đơn vị 8
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 8


Trường Đại học Thương Mại
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 8
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty từ 2009- 2011 8
2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty TNHH thiết bị phụ
tùng Việt Nga 10
Bảng 2.2.1: Cơ cấu hàng nhập khẩu tại công ty 10
Biểu 2.2.1: Cơ cấu hàng nhập khẩu tại công ty 10
Bảng 2.2.2: Các thị trường nhập khẩu chính 11
Bảng 2.2.3: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo các 12
hình thức nhập khẩu 12
Bảng 2.2.4: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo từng 12
thị trường 12
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 13
3.1 Những thành công của công ty 13
Đó là giảm thiểu việc nhập khẩu hàng tiêu dùng, tăng cường nhập khẩu những mặt hàng
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu máy móc
thiết bị xây dựng của công ty tăng theo mỗi năm, năm 2009 là 1034.083,6 USD, năm 2010
là 1270.877,3 USD, đến năm 2011 thì gia tăng đáng kể là 2034.752,1 USD, gấp 1,97 lần
năm 2009 và gấp 1,6 lần năm 2011 14
Đó là giảm thiểu việc nhập khẩu hàng tiêu dùng, tăng cường nhập khẩu những mặt hàng
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu máy móc
thiết bị xây dựng của công ty tăng theo mỗi năm, năm 2009 là 1034.083,6 USD, năm 2010
là 1270.877,3 USD, đến năm 2011 thì gia tăng đáng kể là 2034.752,1 USD, gấp 1,97 lần
năm 2009 và gấp 1,6 lần năm 2011 14
Hầu hết các mặt hàng của công ty đều nhập khẩu từ những thị trường truyền thống, đảm
bảo tính đồng bộ của xe, hệ thống máy móc, các thiết bị, phụ tùng thay thế liên quan đến
ngành xây dựng. Về hình thức nhập khẩu, công ty đang dần chuyển sang hình thức nhập

khẩu trực tiếp, giảm dần tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác. Cụ thể là giá trị kim ngạch nhập khẩu
trực tiếp tăng nhanh từ 289.895 USD năm 2009 đến 811.316,7 USD năm 2011, tăng
11,839%. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang giảm dần từ 71,966% năm 2009
xuống còn 60,127% năm 2011 14
Hầu hết các mặt hàng của công ty đều nhập khẩu từ những thị trường truyền thống, đảm
bảo tính đồng bộ của xe, hệ thống máy móc, các thiết bị, phụ tùng thay thế liên quan đến
ngành xây dựng. Về hình thức nhập khẩu, công ty đang dần chuyển sang hình thức nhập
khẩu trực tiếp, giảm dần tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác. Cụ thể là giá trị kim ngạch nhập khẩu
trực tiếp tăng nhanh từ 289.895 USD năm 2009 đến 811.316,7 USD năm 2011, tăng
11,839%. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang giảm dần từ 71,966% năm 2009
xuống còn 60,127% năm 2011 14
3.2 Những vấn đề tồn tại 14
3.3 Đề xuất vấn đề nghiên cứu 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 17

Trường Đại học Thương Mại
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
PHỤ TÙNG VIỆT NGA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị phụ tùng
Việt Nga
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng VIỆT NGA được thành lập theo giấy phép
kinh doanh số 0102174132 do Phòng đăng kí kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu
tư Thành Phố Hà Nội đăng kí lần đầu ngày 28 tháng 02 năm 2007 và đăng kí thay
đổi lần 3 ngày 30 tháng 06 năm 2010.
Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHỤ TÙNG VIỆT NGA
Tên tiếng Anh: VIET NGA SPARE PART EQUIPMENT COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: VIET NGA SP CO.LTD

Địa chỉ trụ sở chính: P622 - CT16 Khu đô thị mới Định Công , Phường Định
Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Tel: 04.62852024/22166446
Fax: 04.62851885
Email:
Mã số thuế: 0102174132
Đây là công ty TNHH 2 thành viên là :
Ông: Nguyễn Tiến Dũng Sinh ngày: 19/10/1961
Bà: Hoàng Mai Hoa Sinh ngày: 22/12/1985
Ngay từ khi mới thành lập, công ty có số vốn kinh doanh:
4.500.000.000VNĐ (Bốn tỷ năm trăm triệu Việt Nam đồng). Và hiện tại số vốn
kinh doanh đã tăng lên khoảng 60.000.000.000 VNĐ (Sáu mươi tỷ Việt Nam đồng).
Từ đó đến nay, Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Việt Nga là đơn vị nhập
khẩu, bán buôn, bán lẻ - tổng đại lý số 1 về phân phối phụ tùng thiết bị chính hãng
xe ô tô tải KAMAZ của Nga tại thị trường Việt Nam. Công ty Việt Nga đang ngày
càng cố gắng không ngừng phát triển và mở rộng quy mô bán hàng của mình trên
khắp cả nước, coi trọng hiệu quả kinh tế đồng thời luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước.

Trường Đại học Thương Mại
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt
Nga
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga được thành lập đánh dấu một
bước tiến mới trong công việc chiếm lĩnh vị thế bền vững của Kamaz trên thị
trường Việt Nam. Qua đó phát huy thế mạnh, ưu điểm của dòng xe Kamaz tại Việt
Nam, cho phép tổ chức hiện đại hóa sản phẩm.
Công ty hiện đang có các kho vật tư thiết bị chuyên dùng có khai thác than
và vận tải như : xe tải, xe lu, xe cẩu, xe tải thùng, xe stéc, phụ tùng thay thế… bên

cạnh đó các phụ tùng không có tại Việt Nam sẽ được công xuất, nhằm giảm giá
thành sản ty đặt hàng tới các hãng và sẽ được vận chuyển bằng phương tiện thích
hợp và hiệu quả nhất để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
Việt Nga luôn luôn phấn đấu và giữ uy tín với tất cả bạn hàng, tiên phong
với những công trình chất lượng. Việt Nga cam kết cung cấp phụ tùng thay thế một
cách tốt nhất và hoàn hảo nhất. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã
đăng ký; bảo toàn và tăng trưởng vốn, phát triển vốn kinh doanh; chấp hành pháp
luật, thực hiện hạch toán thống kê thống nhất và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước…
bảo vệ an toàn trong sản xuất kinh doanh và môi trường, sức khỏe cho người lao
động, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác xã hội,
đóng góp các quỹ từ thiện, quỹ xóa đói giảm nghèo, xóa nhà dột nát, quỹ ủng hộ
đồng bào vũng lũ… ổn định đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Giữ
vững các mối quan hệ trong công ty và các cơ quan hữu quan.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Mua bán ô tô, xe máy và các linh kiện, thiết bị phụ tùng thay thế.
- Kinh doanh xe ben, xe tải, xe lu, xe cẩu, xe container, xe ô tô chở rác và linh
kiện, thiết bị phụ tùng thay thế của xe.
- Kinh doanh máy: nén khí, ủi, xúc, đào, gạt,
- Mua bán máy móc thiết bị, phục vụ ngành công nghiệp, lâm nghiệp, nông
nghiệp, giao thông thuỷ lợi, xây dựng, khai khoáng.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hoá công ty kinh doanh.
1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga
Trình độ lao động của công ty đã được nâng cao dần, số lượng lao động năm
2012 nhiều hơn so với năm 2011(36 so với 33 nhân viên). Lao động trong công ty
chủ yếu còn rất trẻ, có tâm huyết với nghề, yêu nghề, tích cực trong công việc.

Trường Đại học Thương Mại
5
Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga
Ban Giám đốc Công ty: (Bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc)
+ Lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và áp dụng các chính sách đó một
cách nhất quán.
+ Đưa ra các phán đoán và ước tính một cách hợp lý và thận trọng.
+ Nêu rõ các Chuẩn mực kế toán đang áp dụng .
+ Lập các Báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục trừ khi việc tiếp tục
hoạt động của Công ty không được đảm bảo.
Ban Giám đốc có trách nhiệm phản ánh hợp lý tình hình tài chính của Công ty
tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng Báo cáo tài chính tuân thủ các Chuẩn mực
kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các Quy định pháp lý khác có liên
quan. Ban Giám đốc cũng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của Công
ty và vì vậy thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành
vi gian lận và sai phạm khác.
Phòng kế toán tài chính: (Bao gồm 1 kế toán trưởng, 4 kế toán tài chính, 1 thủ quỹ).
Là phòng giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác SXKD của công ty,
nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, theo dõi và quản lý dòng lưu chuyển tiền
tệ, đúng chế độ, hợp lý và phục vụ SXKD có hiệu quả cao. Phòng có chức năng
chung là thực hiện chế độ hạch toán ké toán trong doanh nghiệp, phát hiện những

Trường Đại học Thương Mại
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Kho cảng Hp
Phòng ban
khác
Kế toán

trưởng
Kế toán tổng
hợp, thuế…
Thủ quỹ
Trưởng phòng
kinh doanh
Nhân viên
kinh doanh
Quản lý kho
Kế toán kho
Nhân viên
Phòng kỹ
thuật
Phòng HC
Lễ tân, văn
thư, lái xe…
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
chi phí bất hợp lý trong quá trình sản xuất, đảm bảo cho SXKD được thuận lợi và
đạt hiệu quả cao. Lập chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng, báo cáo kịp thời cho
giám đốc về kết quả SXKD, trích lập các quỹ…
Phòng kinh doanh: (Bao gồm 1 trưởng phòng kinh doanh, 8 nhân viên kinh
doanh)
Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm của công ty và lên kế hoạch tiêu thụ.
Phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ và tìm biện pháp
khắc phục. Lập kế hoạch xuất, nhập hàng hóa, nguyên vật liệu.
Phòng kỹ thuật: (Gồm 4 nhân viên và 1 nhân viên phụ trách IT)
Chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của máy móc thiết bị và kỹ thuật
sản xuất sản phẩm.
Phòng hành chính: (Gồm 2 nhân viên)

Chịu trách nhiệm về việc theo dõi, chấm công, quản lý nhân sự trong toàn
bộ công ty.
Lễ tân, văn thư, lái xe: (Gồm 2 lễ tân, 1 văn thư, 1 lái xe)
Có trách nhiệm đón tiếp khách hàng, trực điện thoại và lưu giữ một số văn
bản cần thiết.
Nhân sự tại kho cảng Hải Phòng: ( 1 quản lý kho, 1 kế toán, 4 nhân viên)
Thực hiện thông quan hàng hóa tại cảng. Kiểm kê hàng hóa xuất nhập kho,
thông báo lên công ty tình hình hàng hóa lưu, nhập, xuất hàng tuần.
Bảng 1.4 : Tình hình nhân sự trong công ty
Trình độ Nam Nữ
Trung cấp và cao đẳng 2 0
Đại học 11 19
Trên đại học 2 2
Tổng số 15 21
(Nguồn: Phòng hành chính)
Số lượng hiện tại là 36 người, trình độ đại học chiếm đa số, nguồn nhân lực
của công ty đã mang lại rất nhiều những thành công cũng như việc tìm kiếm và nắm
bắt những cơ hội trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trình độ sử dụng ngoại ngữ của nhân viên trong công ty gần 80%, tiếng Anh
hầu hết được dùng như một ngôn ngữ thứ 2. Khoảng 20% nhân viên công ty sử
dụng thành thạo tiếng Trung Quốc và tiếng Nga. Bên cạnh đó, 100% nhân viên của
công ty sử dụng máy tính thành thạo.
1.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Văn phòng của công ty đặt tại P1306 – CT9 Khu đô thị mới Định Công,
Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.

Trường Đại học Thương Mại
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài ra, công ty còn có chi nhánh ở Hải Phòng, địa chỉ: Kho 26- Tổng kho

3 Lạc Viên- 142 Lê Lai- Ngô Quyền- Hải Phòng.
Nơi làm việc của mỗi nhân viên được trang bị đầy đủ với một máy điện thoại
bàn, một máy tính nối mạng, cũng với các trang thiết bị văn phòng khác.
1.6. Tình hình tài chính của đơn vị
Bảng 1.6: Tình hình tài chính của đơn vị
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tài sản 38.526 100 48.345 100 60.134 100
TSCĐ 1.171 3,04 1.716 3,55 2.268 3,77
TSLĐ 37.355 96,96 46.629 96,45 57.566 96.23
Nguồn vốn 38.526 100 48.345 100 60.134 100
Nợ phải trả 10.135 38,01 13.734 35,2 16.566 36.3
NVCSH 28.391 61,99 34.611 64,8 43.568 63,7
(nguồn: Phòng kế
toán)
Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) của công ty
hàng năm đều thấp (trung bình 3,45 %), trong khi đó tỷ lệ tài sản lưu động (TSLĐ)
trên tổng tài sản lại rất lớn (trung bình 96,55 %), điều này rất hợp lý đối với một
doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên nếu xem xét kỹ nguồn hình thành tài sản cho
thấy tài sản hình thành chủ yếu từ các khoản phải thu của khách hàng nên có rủi ro
cao dù giá trị tổng tài sản lớn. Tổng nguồn vốn của công ty cao, nhưng chiếm tỷ

trọng chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) chiếm trung bình 63,5 %, còn lại
là nợ phải trả 36,5 % , công ty có các khoản nợ ngắn hạn chiếm đa số và không có
nợ dài hạn.
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1Tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty từ 2009- 2011

Trường Đại học Thương Mại
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
(Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam)
Tiêu chí Mã 2009 2010 2011
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
10 20.150.869.548 21.700.359.417 39.616.574.754
Giá vốn hàng bán 11 18.668.319.814 19.916.663.538 36.815.973.575
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
20 1.482.549.734 1.783.695.879 2.800.601.179
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30 26.753.968 4.237.937 174.201.414
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
50 26.753.968 3.137.961 48.380.105
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
60 22.072.024 2.353.417 39.913.587
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga

ta có thể nhận thấy rằng doanh thu của công ty có xu hướng tăng và đặc biệt tăng
mạnh trong năm 2011 (từ khoảng 21 tỷ lên gần 40 tỷ tăng 83%) có thể nói rằng đây
là một tín hiệu rất khả quan nhất là trong thời điểm nền kinh tế của Việt Nam nói
riêng và thế giới nói chung đang gặp nhiều khó khăn hiện nay.
Mặc dù doanh thu của công ty vẫn tăng song lợi nhuận năm 2010 lại giảm
mạnh so với năm 2009 và chỉ phục hồi lại vào năm 2011. Điều này có thể được lí
giải bởi 3 nguyên nhân chính như sau: Một là sự biến động của nền kinh thế giới, do
là đơn vị hoạt động của yếu trong lĩnh vực nhập khẩu với nước ngoài nên công ty
không thế tránh khỏi xu hướng suy thoái này, Hai là, sự phát sinh chi phí tài chính
(do hàng tồn kho lớn lên tới gần 8 tỷ đồng kéo theo việc khó khăn trong việc quay
vòng vốn nên công ty phải vay lãi gần 9 tỷ đồng phát sinh chi phí lãi vay). Ba là do
sự biến động của thì trường, trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của những
dòng xe như Hyunhdai, IUSUZU, IFA… làm cho thị phần của xe Kamaz tại thị
trường Việt Nam ngày càng thu hẹp lại (hiện tại chiếm từ 10 %- 15%) và bên cạnh
đó trên thị trường cung cấp thiết bị phụ tùng công ty cũng đang phải đối mặt với
hàng có nguồn gốc Trung Quốc với giá bán thấp hơn hẳn.

Trường Đại học Thương Mại
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn được đánh giá là hiệu quả
trong 3 năm gần đây vì hiện tại đang trong thời kì rất khó khăn cho các doanh
nghiệp. Để đạt được kết quả này là do doanh nghiệp đã hết sức linh hoạt và nỗ lực
trong hoạt động kinh doanh, phân phối và tìm kiếm nhưng đối tác mới.
2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty TNHH thiết
bị phụ tùng Việt Nga
2.2.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Bảng 2.2.1: Cơ cấu hàng nhập khẩu tại công ty
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu

2009 2010 2011
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Các loại xe 1034.083,6 66,4 1270.877,3 58,8 2034.752,1 72,1
Máy móc và thiết
bị phụ tùng và các
hàng hóa khác
523.271,4 33,6 890.478,7 41,2 787.372,9 27,9
Tổng 1557.355 100 2161.356 100 2822.125 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Biểu 2.2.1: Cơ cấu hàng nhập khẩu tại công ty.
Đơn vị: USD
Theo bảng trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu các loại xe của công ty tăng
đều theo các năm, năm 2009 là 1034.083,6 USD, năm 2010 là 1270.877,3 USD,
đến năm 2011 thì gia tăng đáng kể là 2034.752,1 USD, gấp 1,97 lần năm 2009 và
gấp 1,6 lần năm 2010. Trong năm 2009 và 2010 kim ngạch nhập khẩu máu móc
thiêt bị tăng chậm là do trong thời gian này, công ty đang tập trung chủ yếu vào


Trường Đại học Thương Mại
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
hình thức nhập khẩu uỷ thác mà nhiều hợp đồng uỷ thác lớn đã kết thúc, chưa có
thêm hợp đồng lớn mới nào. Bên cạnh đó, phải kể đến sự ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới khiến cho nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng giảm, đến năm 2010
mới có sự phục hồi chậm và sự biến động về giá cả trên thị trường thế giới. Bên
cạnh đó, giá xăng dầu trên thế giới trong những năm gần đây luôn diễn biễn theo
chiều hướng tăng nhanh, làm tăng chi phí vận chuyển, tăng giá thành trong việc
nhập khẩu hàng hoá. Khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO), Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện nhiều cho việc nhập khẩu hàng hoá nói
chung và nhập khẩu máy móc thiết bị nói riêng, cũng với việc đầu tư mạnh mẽ vào
xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước, công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị
làm tỷ trọng nhập khẩu tăng nhanh trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết
bị của công ty.
2.2.2 Thị trường nhập khẩu
Trên con đường tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần xây dựng thương mại
XNK đã không ngừng đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, mua hàng đúng chất lượng
với giá cả phải chăng từ những nhà cung cấp có uy tín và là bạn hàng lâu năm của
công ty. Ngoài Liên bang Nga là thị trường nhập khẩu chính, công ty còn nhập
khẩu các sản phẩm của mình từ nhiều thị trường khác, trong đó chiếm đa số là Nhật
Bản và Hàn Quốc. Cụ thể là:
Bảng 2.2.2: Các thị trường nhập khẩu chính
Đơn vị: USD
Các thị trường nhập khẩu
chính
2009 2010 2011
Liên bang Nga 591.802 713.789 894.435
Nhật Bản 394.642 555.945 765.752

Hàn Quốc 316.655 437.270 577.582
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu những năm sau luôn cao hơn
năm trước do trong những năm này, các phòng kinh doanh đã rất cố gắng trong việc
tìm kiếm bạn hàng cũng như tìm hiểu hàng hoá, đã tìm mọi biện pháp “thu gom”
nhiều mặt hàng kể cả những mặt hàng có giá trị không lớn. Công ty luôn chú trọng
vào hoạt động nhập khẩu hàng hoá để cung cấp tiêu dùng trong nước.
2.2.3 Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng
Hiện nay, tại Công ty TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga đang áp dụng hai
hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác. Do nhập

Trường Đại học Thương Mại
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
khẩu xe, máy móc thiết bị xây dựng đòi hỏi công ty phải có được lượng vốn lớn
trong khoảng thời gian khá dài. Trong khi đó, do công ty vẫn còn non trẻ nên lượng
vốn chỉ có hạn do vậy khó có thể nhập khẩu trực tiếp xe, máy móc và thiết bị. Tuy
nhiên, khi tiến hành các hoạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác thì
công ty có thể tiến hành nhập khẩu trực tiếp. Hình thức kinh doanh này đạt hiệu quả
cao do công ty chủ động được nguồn hàng nhập khẩu, thiết lập được mối quan hệ
chặt chẽ với bạn hàng. Hình thức nhập khẩu uỷ thác được sử dụng nhiều tại công ty.
Bởi công ty chưa có đủ điều kiện để nhập khẩu trực tiếp các loại máy móc thiết bị
nên công ty đã uỷ thác cho doanh nghiệp khác trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến
hành nhập khẩu máy móc thiết bị theo yêu cầu của công ty.
Bảng 2.2.3: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo các
hình thức nhập khẩu.
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Giá trị

(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng giá trị nhập khẩu 1034.083,6 100 1270.877,3 100 2034.752,1 100
Nhập khẩu uỷ thác 744.188,6 71,966 835.004,5
65,70
3
1223.435,4
60,12
7
Nhập khẩu trực tiếp 289.895 28,034 435.872,8
34,29
7
811.316,7
39,87
3
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong vòng 3 năm trở lại đây, giá trị kim ngạch
nhập khẩu uỷ thác trong tổng kim ngạch nhập khẩu tăng đều theo mỗi năm, nhưng

tỷ trọng lại giảm so với nhập khẩu trực tiếp. Giá trị kim ngạch nhập khẩu trực tiếp
tăng nhanh từ 174.334 USD năm 2009 đến 811.316,7 USD năm 2011, tăng
13,818%. Hoạt động nhập khẩu uỷ thác vẫn được sử dụng nhiều tại công ty nhưng
có xu hướng giảm dần do một số hợp đồng uỷ thác lớn sau một thời gian thực hiện
đã hoành thành mà chưa có hợp đồng nào mới và sau nhiều năm công ty đi vào hoạt
động đã có lãi nên công ty chuyển dần sang hình thức nhập khẩu trực tiếp vì hình
thức này đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, độ rủi ro ít hơn do tiếp xúc trực
tiếp với nguồn hàng và bạn hàng.
Bảng 2.2.4: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo từng
thị trường
Đơn vị: USD
Các thị trường 2009 2010 2011

Trường Đại học Thương Mại
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhập khẩu chính
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)

Nhật Bản 142.806,9 15,23 184.023 16 276.929,8 14,8
Liên bang Nga
657.573,8 70,16 849.835,7 73,86
1481.706,
5
79,22
Hàn Quốc 137.326,3 14,61 116.793,6 10,14 111.707,8 5,98
Tổng giá trị nhập
khẩu
937.707 100
1.150.652,
3
100
1.870.344,
1
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, công ty nhập khẩu xe, máy móc và thiết bị nhiều
nhất của thị trường Liên bang Nga. Bởi hàng hoá Nga có sự đảm bảo về chất lượng,
giá thành lại hợp với nhiều công ty trong nước. Tại công ty TNHH thiết bị phụ tùng
Việt Nga, giá trị kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ Liên bang Nga
đã tăng lên nhiều, từ 657.573,8 USD năm 2009 đến 1481.706,5 USD năm 2011 (tăng
gấp 2.25 lần), tỷ trọng tăng từ 70,16 % năm 2009 lên 79,22 % năm 2011 trong tổng
kim ngạch nhập khẩu. Bên cạnh đó là tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường Nhật
Bản, Hàn Quốc giảm dần theo các năm do công ty lấy thị trường Nga là thị trường
nhập khẩu chính.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 Những thành công của công ty
3.1.1 Công ty đã thực hiện tốt khuynh hướng nhập khẩu của đất nước


Trường Đại học Thương Mại
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đó là giảm thiểu việc nhập khẩu hàng tiêu dùng, tăng cường nhập khẩu những mặt
hàng nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu
máy móc thiết bị xây dựng của công ty tăng theo mỗi năm, năm 2009 là 1034.083,6
USD, năm 2010 là 1270.877,3 USD, đến năm 2011 thì gia tăng đáng kể là
2034.752,1 USD, gấp 1,97 lần năm 2009 và gấp 1,6 lần năm 2011.
3.1.2 Về hình thức nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng
Hầu hết các mặt hàng của công ty đều nhập khẩu từ những thị trường truyền thống,
đảm bảo tính đồng bộ của xe, hệ thống máy móc, các thiết bị, phụ tùng thay thế liên
quan đến ngành xây dựng. Về hình thức nhập khẩu, công ty đang dần chuyển sang
hình thức nhập khẩu trực tiếp, giảm dần tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác. Cụ thể là giá trị
kim ngạch nhập khẩu trực tiếp tăng nhanh từ 289.895 USD năm 2009 đến 811.316,7
USD năm 2011, tăng 11,839%. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang giảm
dần từ 71,966% năm 2009 xuống còn 60,127% năm 2011.
3.1.3 Về thị trường tiêu thụ
So với các công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực cung cấp máy móc thiết bị
xây dựng nhập khẩu thì Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK đã có một thị
trường tiêu thụ khá ổn định. Thị trường tiêu thụ trong nước của công ty chủ yếu ở
Hà Nội, ngoài ra còn ở những tỉnh lân cận như: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Nam
Định, Hải Phòng, Thanh Hóa… Công ty đã,đang và sẽ nỗ lực xây dựng và quảng bá
thương hiệu của mình trên thị trường giúp cho hình ảnh của công ty luôn đứng vững
trong lòng khách hàng.
3.1.4 Hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty
Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty tăng đều theo
các năm, năm 2009 là 1034.083,6 USD, năm 2010 là 1270.877,3 USD, đến năm
2011 thì gia tăng đáng kể là 2034.752,1 USD, gấp 1,97 lần năm 2009 và gấp 1,6 lần
năm 2010. Trong năm 2009 và 2010 kim ngạch nhập khẩu máu móc thiêt bị tăng

chậm là do trong thời gian này, công ty đang tập trung chủ yếu vào hình thức nhập
khẩu uỷ thác mà nhiều hợp đồng uỷ thác lớn đã kết thúc, chưa có thêm hợp đồng
lớn mới nào. Thêm nữa, giá xăng dầu trên thế giới trong những năm gần đây luôn
diễn biễn theo chiều hướng tăng nhanh, làm tăng chi phí vận chuyển, tăng giá thành
trong việc nhập khẩu hàng hoá.
3.2Những vấn đề tồn tại
3.2.1 Về mặt hàng nhập khẩu
Hiện nay công ty nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng có tỷ
trọng kim ngạch nhập khẩu chiếm 66,75% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của

Trường Đại học Thương Mại
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty, còn lại là nhập khẩu những máy móc và sản phẩm cơ khí phục vụ ngành
nông, lâm, hải sản chiếm 33,25%. Công nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá
ngày nay đòi hỏi sự đổi mới, nâng cấp hay củng cố máy móc thiết bị ở tất cả các
ngành nên công ty cần khai thác nhập khẩu những máy móc thiết bị cho những
ngành khác ngoài ngành xây dựng mà công ty đang nhập khẩu chủ yếu.
3.2.2 Về thị trường nhập khẩu
Công ty quá tập trung vào thị trường Liên bang Nga. Việc khai thác những
thế mạnh về máy móc thiết bị xây dựng tại thị trường Nga là rất tốt nhưng công ty
cũng nên mở rộng ra những thị trường tiềm năng khác để phân bổ rủi ro nếu thị
trường Nga có những biên động mạng gây ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị xây dựng của công ty.
3.2.3 Về quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu hết là những người trẻ tuổi
nên chưa có nhiều kinh nghiệm và trình độ trong hoạt động nhập khẩu. Đầu tiên là
việc đàm phán và ký kết hợp đồng. Giai đoạn chuẩn bị giao dịch trước khi ký kết
hợp đồng của công ty chưa được coi trọng đúng mức.
Thứ hai là trong công tác làm thủ tục thanh toán. Hiện nay công ty chỉ sử

dụng phương pháp thanh toán tín dụng chứng tù là chủ yếu, vì vậy công ty cần áp
dụng nhiều phương pháp thanh toán tiền hàng với đối tác nhiều hơn nữa để phân bổ
những rủi ro. Những thủ tục thanh toán L/C còn rườm rà, trong nhiều trường hợp
L/C được mở không đúng như trong hợp đồng làm bên đối tác không chấp nhận,
công ty lại phải chỉnh sửa làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện việc
nhập khẩu, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2.4 Về nguồn vốn của công ty
Do mới thành lập từ năm 2002 nên đến nay Công ty cổ phần xây dựng
thương mại XNK chưa có nhiều vốn nên việc nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng
của công ty còn nhiều hạn chế. Đối với những dự án lớn, công ty thường đi vay vốn
của những Ngân hàng. Và khi việc vay vốn gặp khó khăn không kịp tiến độ thực
hiện hợp đồng thì sẽ gây cản trở cho hoạt động nhập khẩu. Bên cạnh đó, khi nguồn
vốn của công ty hạn chế, công ty không có đủ tự tin để có thể nhận những hợp đồng
có giá trị lớn vì thể bỏ qua nhiều cơ hội trong hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2.5 Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong thời đại ngày nay, thời đại của công nghệ thông tin thì việc ứng dụng
thương mại điện tử vảo hoạt động kinh doanh là rất cần thiết giúp giảm chi phí
nghiên cứu thị trường, chi phí cho việc ký kết hợp đồng, đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ hàng hoá, nâng cao hình ảnh của công ty… nhưng công ty vẫn chưa chú trọng

Trường Đại học Thương Mại
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhiều đến hoạt động thương mại điện tử. Điển hình là việc công ty chưa thực sự
quan tâm đến website. Trang web còn sơ sài, nội dung chưa được cập nhật.
3.3 Đề xuất vấn đề nghiên cứu
Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, em xin đề xuất 2 vấn đề nghiên cứu như
sau:
1. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại công ty
TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga

2. Nâng cao hiệu quả đàm phán trong quá trình nhập khẩu tại công ty
TNHH thiết bị phụ tùng Việt Nga.

Trường Đại học Thương Mại
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục sách tham khảo
1. Hoàng Kình (1998), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục.
2. PGS.TS Doãn Kế Bôn (chủ biên), Giáo trình Quản trị tác nghiệp thương
mại quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị-Hành chính.
Danh mục tài liệu tham khảo từ công ty
1. Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011
2. Báo cáo tài chính các năm 2009, 2010, 2011
3. Báo cáo kinh doanh nhập khẩu thiết bị phụ tùng các năm 2009, 2010,
2011
4. Hồ sơ lưu trư hợp đồng nhập khẩu
Danh mục website tham khảo
1. Trang web của ITASCO: truy cập ngày 20/07/2012,
Bài viết KAMAZ hình thành và phát triển, link truy cập

2. Các trang web: tailieu.vn, luanvan.net, website
/>viet-nga.


Trường Đại học Thương Mại
17

×