Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.02 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Được sự giới thiệu của trường Đại học Thương Mại và sự chấp thuận của Ban
Giám đốc công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm, em đã được tới
thực tập tại công ty. Đây là một khoảng thời gian giúp em có thêm được những kiến
thức và trải nghiệm thực tế về các công việc và hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp
cũng như giúp em rèn luyện thêm các kỹ năng về phương pháp thu thập dữ liệu như
điều tra, phỏng vấn, thống kê…
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Đào Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình đi thực tập, giúp em bám sát thực tế, biết ứng dụng các kiến thức đã
tích lũy trong quá trình học tập để đánh giá một cách khách quan về các công tác quản
trị của Công ty, từ đó giúp em có thể định hướng một số đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm cũng như các tất cả các phòng ban đặc biệt là phòng kinh doanh
và phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cho em
trong suốt quá trình thực tập.
Bài báo cáo thực tập bao gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm.
Phần II:Phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề tồn tại chính cần giải
quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm.
Phần III: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn và kiến thức còn có nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô thông cảm và có
những đóng góp, giúp đỡ để em có thể hoàn thiện và bổ sung nhằm làm cho quá trình
đi thực tập đạt kết quả cao.
Em xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
1 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư xây


dựng và thương mại Tùng Lâm
2
2 Bảng 1.1: Số lượng lao động của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm
3
3 Bảng 1.2: Chất lượng lao động của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm
4
4 Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng
và thương mại Tùng Lâm năm 2013
5
5 Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm qua 3 năm 2011,
2012 và 2013.
6
6 Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công
ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm qua 3 năm
2011, 2012 và 2013.
6
7 Bảng 1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Đầu tư
xây dựng và thương mại Tùng Lâm qua 3 năm 2011, 2012 và
2013.
7
8 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Quy trình tổ chức tuyển dụng nhân lực 13
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÙNG LÂM
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm

Địa chỉ: Số 1A, ngõ 31/2 đường Trần Quốc Hoàn, phường Dịch Vọng
Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 046.269.3385
Fax: 046.269.3385
Mã số thuế: 0102969957
Website: www.comcatunglam.com
Email:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại Tùng Lâm:
Năm 1993, chuỗi nhà hàng ăn uống Tùng Lâm được thành lập (là tiền thân của Công
ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm hiện nay).
Nhờ có sự nỗ lực, phấn đấu và đi lên không ngừng nghỉ của tất cả các nhân viên cũng
như các phòng ban đã đem đến cho chuỗi nhà hàng những thành công to lớn.
Năm 2008, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm chính thức
được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 1,8 tỷ đồng (một tỷ tám trăm triệu Việt
Nam đồng) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số: 0103027183 do Phòng đăng ký
kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày
20/08/2008.
Kể từ đó đến nay, công ty đã có nhiều gặt hái thành công và không ngừng phát triển
ngày một vững chắc hơn.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại
Tùng Lâm.
 Chức năng
Hoạt động chủ yếu trong 2 lĩnh vực: Thương mại và Xây dựng.
- Thương mại: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm là
đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ suất ăn cơm ca công nghiệp, dịch vụ cangtin và
các dịch vụ về ăn uống
- Xây dựng: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm nhận
dự thầu các công trình dân dụng, các công trình xây dựng các nhà máy công
nghiệp, sửa chữa, cơi nới hạ tầng

1
 Nhiệm vụ
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm đặt ra tiêu chí “Lợi
nhuận chín, Uy tín mười" do đó Công ty luôn đặt ra mục tiêu là đem lại những bữa ăn
thực sự An Toàn, Vệ Sinh, Chất Lượng & Hợp Khẩu Vị cho mọi khách hàng. Công ty
coi sự hài lòng của khách hàng là nhiệm vụ, mục tiêu số một để nâng cao chất lượng
phục vụ chuyên nghiệp nhằm xứng đáng với sự lựa chọn và niềm tin của khách hàng,
đồng thời luôn nỗ lực để phát triển Công ty ngày một vững mạnh hơn.
Công ty luôn phấn đấu hết mình để hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước;
đảm bảo lợi nhuận để phát triển quy mô của Công ty ngày một lớn mạnh, đảm bảo
việc cải thiện và nâng cao đời sống của nhân viên ngày một tốt hơn.
Đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh, đổi mới phương thức hoạt động một cách
phù hợp và hiệu quả.
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng
Lâm

(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Cơ cấu của công ty được tổ chức theo cơ chế trực tuyến chức năng, đứng đầu đại hội
cổ đổng tiếp thep đó là ban giám đốc, sau đó là các phòng chức năng.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại
Tùng Lâm
Hiện nay Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm đang kinh
doanh một số ngành nghề khác nhau nhưng hiện nay công ty tập trung chủ yếu vào
những hoạt động kinh doanh như:
- Sản xuất và cung cấp cơm ca công nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ canteen – quầy nước.
- Tổ chức tiệc, sự kiện theo yêu cầu.
- Mua bán lương thực, thực phẩm, thủy hải sản.
Ngoài ra Công ty còn cung câp một số vật liệu xây dựng như sắt, thép…

2
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng Hành
chính Nhân
sự
Bộ phận kế
hoạch,
Marketing
Bộ phận
thu mua,
Khách hàng
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Kho
Bộ phận
Thiết kế,
Kỹ thuật
Bộ phận
Nhân sự
Bộ phận
Hành
chính,

2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại Tùng Lâm
2.1. Số lượng, chất lượng lao động
Bảng 1.1: Số lượng lao động của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại Tùng Lâm năm 2013
Đơn vị: Người
Phòng ban Số lượng Tỷ lệ (%)
Ban giám đốc 02 2.67
Phòng kinh doanh 05 6,67
Phòng kế toán 03 4
Phòng nhân sự 03 4
Phòng kỹ thuật 04 5,33
Nhân viên tại các nhánh khác 58 77,33
Tổng 75 100
Nguồn: Phòng Hành chính-nhân sự
Năm 2013, số lượng lao động của công ty là 75 người, tăng hơn so với năm
2012 là 5,63%. Số lượng lao động của công ty có sự tăng lên là do việc kinh doanh của
công ty phát triển và việc triển khai các hoạt động kinh doanh mới nhằm phát triển thị
trường của công ty.
Từ bảng số liệu cho thấy, nhân viên tại các phòng ban có mức chênh lệch nhau không
đáng kể, mức dao động từ khoảng 1-2 người và chiếm tỷ lệ không cao. Lao động
chiếm tỷ lệ chủ yếu lên đến 77,33% là nhân viên tại các nhánh khác, điều này là do
đặc thù kinh doanh của công ty.
Số lượng lao động phù hợp với quy mô và đặc thù kinh doanh của công ty; đã
đáp ứng được yêu cầu công việc của công ty hiện nay.
Bảng 1.2: Chất lượng lao động của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm qua các năm
Đơn vị: Người
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012

Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
3
Sau Đại học
1 1 2 0 0.00 1 +100
Đại học
4 5 6 1 +25 1 +20
Cao đẳng
3 6 7 3 +100 1 +16,67
‘Trung cấp
2 2 3 0 0,00 2 +50
Trình độ khác
60 57 57 -3 -5 0 0,00
Tổng
70 71 75 1 +1,43 4 +5,63
(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)
Nhận xét:
- Nhìn chung lao động của công ty phần lớn là lao động có trình độ thấp hơn trung
cấp làm việc trực tiếp tại các khu công nghiệ
Chất lượng lao động của công ty có trình độ cao hơn so với năm 2011 và năm 2012
đang dần tăng lên; có sự biến đổi này là do công ty đang phát triển tiến tới tầm cao
mới nên chất lượng lao động cũng theo đó tăng lên.
2.2 Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại
Tùng Lâm năm 2013

Đơn vị: Người
Phân loại
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Theo giới tính
1. Nam 16 22,86 20 22,17 21 28
2. Nữ 54 77,14 51 71,83 54 72
Theo độ tuổi
4
1. Dưới 20 tuổi 14 20 15 21,13 14 18,67
2. 20-30 tuổi 34 48,57 35 49,3 35 46,67
3. 30-40 tuổi 15 21,43 13 18,3 17 22,67
4. 40-50 tuổi 5 7,14 7 9,86 8 10,66
5. Trên 50 tuổi 2 2,86 1 1,41 1 1,33
Tổng 70 100 71 100 75 100
(Nguồn: Phòng Nhân
sự)
Nhận xét:
- Do đặc thù và tính chất công việc, nên lao động của Công ty chủ yếu là lao động
nữ (chiếm 72%) năm 2013. Lao động tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 20-30 tuổi (chiếm
46,67%) năm 2013. Tuy nhiên, cơ cấu lao động của Công ty đang có xu hướng chuyển
dịch giảm lao động nữ, tăng lao động nam và tăng lao động ở độ tuổi 30-40 tuổi.

- Lao động chủ yếu là lao động trẻ và tầm trung. Đây là một lợi thế rất lớn đối với
sự phát triển của Công ty. Giúp tăng năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
- Cơ cấu lao động có sự thay đổi như vậy là do Công ty đang mở rộng đầu tư sang
các ngành nghề khác như cung cấp vật liệu xây dựng như sắt, thép…
Theo tình hình kinh doanh của Công ty hiện nay, sự chuyển dịch cơ cấu lao động
như trên là phù hợp, sẽ đáp ứng được yêu cầu công việc của Công ty.
3. Quy mô vốn kinh doanh cúa Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại
Tùng Lâm
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm
Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm

(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012/2011 2013/2012
2011 2012 2013 Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Vốn lưu động 1962 2210 2364 248 +12,64 154 +6,97
Vốn cố định 2288 2165 2261 -123 -5,38 96 +4,43
Tổng 4250 4375 4625 125 +2,94 250 +5,71
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, em thấy tổng
vốn của Công ty tăng dần qua các năm điều này chứng tỏ Công ty đang rất chú trọng
đầu tư nguồn lực tài chính trong kinh doanh. Vốn lưu động của công ty qua các năm

5
đều tăng. Vốn cố định thì có nhiều biến động: năm 2012 so với năm 2011 giảm 123
triệu đồng (-5,38%), nhưng đến năm 2013 so với năm 2012 tăng 96 triệu (+4,43%).
Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty có sự biến đổi lớn như vậy là do
công ty tiến hành một số các hoạt động kinh doanh mới, mở rộng các khu chế biến,
tuyển thêm nhân công lao động …
Sự biến động trên có ảnh hưởng rất lớn đến Công ty, tăng nguồn lực vốn của
Công ty, giúp Công ty có thể thuận lợi hơn trong việc đầu tư kinh doanh.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm
Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu
tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm qua 3 năm 2011, 2012 và 2013.
(Đơn vị: Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2012/2011 2013/2012
2011 2012 2013 Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Nợ phải trả 1800 1625 1950 -175 -9,72 325 +20
Vốn chủ sở hữu 2450 2750 2675 300 +12,24 -75 -2,73
Tổng 4250 4375 4625 125 +2,94 250 +5,71
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm ta thấy tổng mức kinh doanh của công ty
có xu hướng tăng, chỉ tiêu nợ phải trả đang có xu hướng tăng dần và vốn chủ sở hữu
đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều này được thể hiện qua mức chênh lệch

số tiền và tỷ lệ phần trăm qua các năm trong bảng trên.
Điều này có lợi thế là tăng nguồn vốn để đầu tư các dự án, phát triển kinh doanh
trong tương lai. Tuy nhiên nó cũng có sự bất lợi đó là làm tăng áp lực trả nợ cho Công ty
trong tương lai.
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm
Bảng 1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng
và thương mại Tùng Lâm qua 3 năm 2011, 2012 và 2013.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu 8436,84 8965,6 9430 528,76 +6,27 464,4 +5,18
Doanh thu thuần 8214,8 8642 9148,2 427,2 +5,2 506,2 +5,86
Giá vốn hàng bán 4831 5088,93 5470 257,93 +5,33 381,07 +7,49
6
Chi phí tài chính 663,58 697 688,8 33,42 +5,04 -8,2 -1,18
Chi phí bán hàng 969 1013,6 1048,3 44,6 +4,6 34,7 +3,42
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
384,5 345,5 398 -39 -10,14 52,5 +15,19
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh

1386,5 1421,8 1762,3 35,3 +2,55 340,5 +23,95
Lợi nhuận sau
thuế
1046,5 1114,3 1386,7 67,8 +6,48 272,4 +24,45
Nguồn: Phòng Kế Toán
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong
suốt thời gian qua. Nhìn chung tất cả các chỉ số doanh thu, lợi nhuận đều có xu hướng
tăng qua các năm, mặc dù tỷ lệ tăng không đồng đều nhưng các mức tăng thể hiện nên
việc công ty trong các năm vừa qua luôn làm ăn có lãi. Nhờ có sự áp dụng phương
thức quản lý mới đã giúp công ty giảm đáng kể các chi phí như chi phí tài chính trong
năm 2013 vừa qua. Ví dụ như năm 2013 doanh thu của Công ty là 9430 tăng hơn
464,4 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tăng 5,18%. Lợi nhuận sau thuế năm
2013 đạt được là 1386,7 triệu đồng tăng 272,4 triệu đồng so với năm 2012 (+24,45%)
Như vậy có thể nhận thấy rằng kết quả kinh doanh của công ty có sự tăng qua
các năm. Hiệu quả kinh doanh năm 2013 của công ty cao hơn năm 2012. Có được kết
quả như vậy là nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, sự đổi mới trang
thiết bị công nghệ, cơ sở vật chất kĩ thuật không ngừng từng bước được cải thiện rõ
rệt.
PHẦN 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI
QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẨN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÙNG LÂM
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm
1.1. Chức năng hoạch định.
Với mục tiêu “Kinh doanh có lợi đảm bảo cuộc sống của 75 nhân viên trong
công ty” nên các nhà quản trị luôn chú trọng thực hiện các chức năng hoạch định theo
các mức và đường hướng khác nhau để có thể phù hợp với tình hình thực tế tại công
ty. Các chiến lược chung, dài hạn luôn được xem xét và chỉ đạo sát sao; các chiến lược
ngắn hạn của công ty có tính linh hoạt cao để có thể dễ dàng điều chỉnh cho phù hợp

với tình hình thực tế tại công ty và luôn có sự sửa đổi và bổ sung các biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu.
Tất cả các chiến lược của công ty đều được họp lại, trao đổi ý kiến giữa các
phòng ban, giữa các cấp nhà quản trị rồi sau đó mới ra quyết định cuối cùng
Yếu tố căn bản còn thiếu xót khi xây dựng chiến thuật của Công ty là chưa
quan tâm tới yếu tố “nhu cầu khách hàng thực sự mong muốn”. Việc không tạo được
7
tính linh hoạt trong tư duy sáng tạo của toàn bộ nhân viên trong chính các chiến lược
cũng là điểm yếu của Công ty.
Điều này sẽ giúp các cấp quản lý dễ phân công nhiệm vụ, sắp xếp nhân lực phù
hợp với vị trí tạo điều kiện cho việc giao tiếp cũng như trao đổi ý kiến giữa nhân viên
với nhân viên và nhân viên với nhà quả lý với nhau.
Tuy nhiên, các chiến lược kinh doanh đôi khi gặp khó khăn và không thuận lợi
do trình độ không đồng đều của nhân viên.
1.2. Chức năng tổ chức
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm hình thành cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng ngay từ ngày đầu thành lập nên nhà quản trị
cấp cao như giám đốc có tầm hạn quản trị rộng khắp các bộ phận, quyết định mọi hoạt
động kinh doanh. Công ty có 4 phòng ban do các trưởng phòng quản lý, từ các phòng
ban sẽ chịu trách nhiệm cho một số bộ phận nhất định và mỗi người sẽ có những công
việc riêng, cụ thể phải chịu trách nhiệm theo giao phó sau đó sẽ báo cáo lại cho cấp
trên từ đó sẽ ra các phương hướng hoặc xử lý các thông tin. Công việc. điều này sẽ
giúp chuyên môn hóa công việc, hiệu quả quản lý sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, việc tổ chức
của Công ty còn hạn chế trong việc phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa các
phòng ban; hợp tác giữa các phòng ban chưa được chặt chẽ; sử dụng báo cáo kết quả
đôi khi còn chưa được kiểm nghiệm lại vẫn mang tính chất tin tưởng “người nhà”.
1.3. Chức năng lãnh đạo
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm mọi quyết định lớn
đều phải được thông qua giữa các lãnh đạo cấp cao và được thưc hiện dưới sự điều hành
của Giám đốc do đó khó đem lại sự nhất trí trong Công ty do có tính chất áp đặt cao. Sẽ

không thu được hết ý kiến thực của nhân viên.Việc trao giải thưởng cho nhân viên xuất
sắc hàng tháng vẫn được duy trì tốt. Các nhóm làm việc trong công ty thì luôn được hỗ
trợ để phát triển. Điều này sẽ giúp Công ty thực hiện được việc giao nhiệm vụ hay giải
quyết công việc một cách nhanh chóng. Trong công ty còn tồn tại tình trạng nể nang
nên đôi khi các ý kiến phản đối còn chưa được chú trọng nói đến. Văn hóa doanh nghiệp
trong Công ty phát triển chưa thực sự tốt.
1.4. Chức năng kiểm soát
Các nhà lãnh đạo của công ty kiểm soát công việc qua việc so sánh kết quả thực tế
với kế hoạch đề ra là chủ yếu. Việc kiểm soát số lượng hàng tồn kho và thành phẩm
luôn được công ty quan tâm và quản lý chặt chẽ. Về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
thì luôn được Công ty quan tâm và kiểm soát tương đối tốt. Hàng tháng sẽ có những
đợt kiểm tra chất lượng của đội kiểm tra thị trường. Việc kiểm soát sẽ giúp ban lãnh
đạo đưa ra những biện pháp cũng như cách giải quyết kịp thời.
Tuy nhiên tiêu chuẩn kiểm soát không rõ ràng đã làm cho chức năng kiểm soát
trong Công ty thường không mang lại kết quả cao. Việc kiểm soát chặt chẽ sẽ gây áp
lực cho nhân viên; chưa có nhiều biện pháp khích lệ họ trong việc thực hiện kiểm soát.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin ra quyết định quản trị trong Công ty
Thông tin được Công ty tiếp cận dưới nhiều góc độ, nhưng chủ yếu là nguồn thông tin
thứ cấp. Thiếu nguồn thông tin sơ cấp cũng là vấn đề Công ty cổ phần Đầu tư xây
8
dựng và thương mại Tùng Lâm cần quan tâm. Công ty cũng thường tổ chức các buổi
họp để lấy ý kiến của nhân viên, các thông tin liên quan từ Bộ Y tế, Bộ Thương mại
hay thị trường luôn được công ty cập nhật, triển khai một cách đầy đủ, kịp thời.
Tình hình thực hiện các chức năng quản trị tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm còn nhiều tồn tại:
- Việc nắm bắt sự thay đổi của thị trường còn bộc lộ nhiều điểm kém và kẽ hở.
- Các mục tiêu, nhiệm vụ chưa sát với tình hình kinh doanh thực tế hiện nay.
- Về vấn đề lãnh đạo còn nhiều hạn chế trong việc sắp xếp và phân bổ công việc
cũng như nhiệm vụ cho nhân viên.
- Tư duy về kiểm soát trong hoạt động quản trị chưa có sự tiến bộ, không đáp ứng

được nhu cầu kiểm soát trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro.
- Hoạt động tổ chức còn cứng nhắc, chưa linh hoạt theo sự biến đông bất thường
của thị trường kinh doanh.
- Nguồn thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định quản trị còn hạn chế
2. Công tác quản trị chiến lược của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại Tùng Lâm
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
• Môi trường bên ngoài:
Cơ hội:
- Các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng, phát triển và xây mới nên công ty
có thể mở rộng và phát triển thị trường kinh doanh.
- Cùng với sự phát triển kinh tế thì nhu cầu trong các sự kiện, hay tổ chức tiệc của
người dân ngày một nâng cao.
- Nhu cầu về xây dựng hay sinh hoạt của người dân đang dần được cải thiện và nâng
cao hơn.
- Nền chính trị, pháp luật tại Việt Nam luôn giữ được ổn định nên công ty sẽ có
nhiềù cơ hội để hợp tác, đầu tư và phát triển hơn.
- Công nghệ, ỹ thuật luôn được đổi mới và phát triển sẽ giúp cải thiện chất lượng của
sản phẩm cũng như tiết kiệm chi phí nhân công, sản xuất…
Thách thức:
- Áp lực cạnh tranh ngành ngày càng gay gắt với các đối thủ cạnh tranh ngày càng
cao.
- Những đòi hỏi, yêu cầu của khách hàng ngày một khắt khe hơn.
- Đòi hỏi công ty phải luôn có sự cải tiến theo thị trường, công nghệ kỹ thuật…
• Môi trường bên trong:
Điểm mạnh:
- Nguồn nhân lực của công ty tương đối đầy đủ, về trình độ thì đủ đáp ứng được nhu
cầu công việc.
- Bộ máy hoạt động của công ty khá gọn nhẹ, đơn giản.
- Các công tác trong công ty được sắp xếp khá hợp lý, thực hiện tương đối đều đặn

việc sản xuất…
Điểm yếu:
9
- Nhân lực mà công ty sử dụng có 1 phần là lao động thời vụ nên đôi khi sẽ gây khó
khăn trong việc sản xuất trực tiếp tại các khu công nghiệp.
- Công tác Marketing còn nhiều hạn chế và còn yếu.
- Công ty chưa có những nhận định mang tính chiến lược, chiến thuật phù hợp nhằm
hạn chế điểm yếu, sử dụng triệt để điểm mạnh để khai thác cơ hội vượt qua các
thách thức trong nền kinh tế khó khăn này.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm
Hoạt động hoạch định chiến lược của Công ty có bám sát các yếu tố cơ hội và
thách thức của môi trường bên ngoài, điểm mạnh và điểm yếu của môi trường bên
trong. Mục tiêu phát triển ngành nghề kinh doanh đã có như sản xuất thức ăn cơm ca,
canteen… mở rộng ngành nghề mới như bán vật tư xây dựng như sắt, thép Với
nguồn lực có hạn cùng với sự khó khăn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế khủng
hoảng hiện nay thì việc phát triển thêm sản phẩm có phần mạo hiểm nên cần sự phân
tích thị trường một cách kỹ lưỡng, phát triển thêm các dịch vụ như đổi mới “menu”,
giao hàng…. Công ty tiếp tục duy trì thị phần đã có và mở rộng thêm thêm thị phần
trong tương lai. Trong quá trình thực hiện Ban lãnh đạo cần có những kiểm tra để đánh
giá, điểu chỉnh kịp thời.
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm
Với việc nhiều năm làm trong nghề, nên công ty rất nhạy cảm đối với những sự
tahy đổi của thị trường nên rất dễ nắm bắt những nhu cầu mới của thị trường từ đó có
những định hướng cụ thể trong việc tiếp cận thị trường, tiếp cận khách hàng. Kinh
nghiệm trong ngành hơn với đối thủ cạnh tranh (như công ty là công ty 3 Sao; công ty
TNHH Hoàng Nhật Minh)…và công ty đã có sẵn những mối làm ăn cũ nên rất có lợi
trong việc sản xuất và giới thiệu các mặt hàng mới, hạn chế rủi ro gặp phải. Tuy nhiên
công ty lại cho có sự nhìn nhận phù hợp về lợi thế cạnh tranh của mình để có thể hạn

chế những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của mình.
Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm còn nhiều tồn tại:
- Hoạt động phân tích chiến lược của Công ty còn chưa rõ ràng, khả năng áp dụng
chưa hiệu quả tối ưu.
- Hoạt động đánh giá chiến lược chưa phát huy tác dung. Những lỗi khi thực thi chiến
lược chưa được Công ty phát hiện kịp thời.
- Các yếu tố bên ngoài chưa được lưu tâm trong hoạt động hoạch định chiến lược.
- Công ty chưa có nhiều chiến lược khác nhau để giúp Công ty có thể có những lựa
chọn phù hợp hơn
3. Công tác quản trị tác nghiệp của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Lâm
3.1. Quản trị mua hàng
Công ty thường mua hàng của những nhà cung cấp quen thuộc là các trang trại đã hợp
tác nhiều năm, quan hệ thân thuộc theo dạng đặt hàng hoặc theo hợp đồng mua nên có
lợi thế trong việc ổn định giá và lượng hàng. Tuy nhiên, dễ dẫn đến tình trạng phải
10
chấp nhận hàng trong khi hàng không đạt chỉ tiêu đề ra. Các nhà cung cấp được lựa
chọn chủ yếu dựa vào yếu tố thân quen mà chưa có hệ thống tiêu chuẩn đánh giá và
lựa chọn nhà cung cấp. Hoạt động thương lượng và đặt hàng của Công ty mang tính
bột phát, không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Chính vì thế Công ty thường bị động trong
hoạt động đàm phán và không có lợi thế trong thỏa thuận với nhà cung cấp. Mối quan
hệ làm ăn này nên tiếp tục duy trì nhưng cần có những tiêu chuẩn kiểm soát nhất định.
3.2. Quản trị bán hàng
• Xây dựng kế hoạch bán hàng
Công ty bán hàng theo đơn đặt cố định tại các khu công nghiệp có hợp đồng trước
đó; ngoài ra công ty còn kinh doanh theo dạng canteen và tổ chức sự kiện nên việc bán
hàng còn phụ thuộc nhiều vào thời điểm và đơn đặt hàng nên lượng bán không quá ổn
định, nhiều khi công ty còn bỏ qua nhiều biến động của thị trường. Với mục tiêu bán
hàng tăng doanh thu và lợi nhuận nên các hoạt động bán được triển khai mạnh. Các

hoạt động và chương trình bán hàng: các chương trình bán hàng khác như tặng quà,
tăng cường dịch vụ sau bán chưa được Công ty xây dựng. Công ty thường chú trọng
vấn đề trong bán và trước bán nhiều hơn.
Ngân sách bán hàng: ngân sách bán hàng của Công ty được xây dựng chủ yếu dựa
vào lợi nhuận những năm trước của hoạt động kinh doanh. Điều này là hạn chế bởi
Công ty chưa tính tới lợi ích mà các khoản chi phí trong ngân sách bán hàng mang lại
trong tương lai; chưa tính tới các đối thủ cạnh tranh của mình…
• Tổ chức triển khai bán hàng
Tổ chức mạng lưới bán hàng: Do đặc trưng của công ty là sản xuất xuất ăn cơm
ca phục vụ công nhân tại các khu công nghiêp nên mạng lưới bán của công ty chủ yếu
tập trung ở các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và Vĩnh Phúc, Bắc Ninh cùng 1
số tỉnh lân cận khác. Ngoài ra công ty còn có 1 số các nhà hàng tổ chức sự kiện, phục
vụ ăn uống khác như nhà hàng Tùng Lâm (Phúc Yên-Vĩnh Phúc). Việc thu thập thông
tin phục vụ cho bán hàng của công ty còn chưa tốt nên thông tin cạnh tranh là không
cao. Kỹ năng của lực lượng bán hàng tại địa bàn còn hạn chế, tính chuyên nghiệp
chưa cao.Ngoài ra công ty cũng có sử dụng đội ngũ cộng tác viên khi có những
chương trình, dự án lớn.
• Kiểm soát bán hàng
Tiêu chuẩn tại Công ty hiện đang sử dụng là các tiêu chuẩn đầu ra và tiêu chuẩn
nền tảng: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, Nhưng trong khi các hệ thống tiêu chuẩn trên
chưa rõ ràng nên đã gây nên nhiều rắc rối trong công việc.
3.3. Quản trị dự trữ
Dự trữ tai công ty chủ yếu là về thực phẩm, nên chủ yếu các kho bảo quản luôn
được đặc biệt chú ý: công ty có 3 kho lớn được đặt tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc: một kho
để dự trữ đồ đông lạnh; một kho dự trữ đồ khô và 1 kho dự trữ đồ lạnh: tất cả các kho
đều đạt chỉ tiêu về nhiệt độ và các chỉ tiêu bảo quản khác.
Tuy nhiên, như em đã nói ở trên đó là việc sản xuất ở công ty vẫn còn mang
tính đặt hàng thời vụ nên các kho dự trữ của công ty còn chưa sử dụng hết công suất
nên hiệu quả dự trữ mang lại chưa cao.
3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại

11
Bộ phận dich vụ khách hàng hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến thắc mắc, khiếu
nại và các vấn đề liên quan, tuy nhiên bộ phận này còn nhiều hạn chế như việc hỗ trợ
chậm chễ, không tạo tính chuyên nghiệp với khách hàng
Nói chung tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp của Công ty Cổ phần Đầu
tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm còn một số vấn đề như:
- Còn mang tính bị động, phụ thuộc và thời vụ.
- Hoạt động mua hàng dựa theo tính “người quen” nên có nhiều hạn chế trong việc
chọn lựa và chênh giá.
- Vấn đề kho, bãi còn chưa mang lại hiệu quả tối ưu.
- Lực lượng bán hàng: đội ngũ nhân viên bán hàng vẫn còn thiếu các kỹ năng.
- Không có các chương trình xúc tiến mở rộng thị trường bán.
- Đội ngũ dịch vụ khách hàng còn nhiều thiếu sót.
4. Công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại Tùng Lâm
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã từng bước nâng cao
chất lượng nguồn lao động của công ty. Công ty không chỉ chú trọng đến việc tuyển
dụng các nhân viên theo dạng chính thức mà công ty còn rất quan tâm đến việc tuyển
các nhân viên theo dạng thời vụ
Việc phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhận lực do các trưởng phòng của từng
phòng quy đinh, đảm bảo mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế khi việc phân tích, bố trí và sử dụng những nhân viên mới chưa
được làm cẩn thận dẫn đến tình trạng nhân viên còn mơ hồ vị trí của mình khi mới vào
Công ty.
4.2. Tuyển dụng nhân lực
Công tác tuyển dụng tại Công ty thường trải qua 5 bước:
Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức tuyển dụng nhân lực
(Nguồn:Phòng Hành chính- Nhân sự)
Quy trình tuyển dụng của công ty khá là đơn giản và ngắn ngọn. Điều này giúp

việc chọn lựa nhân viên nhanh chóng hơn giảm thiểu được các chi phí không cần thiết.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng của công ty không mang lại hiệu quả quá cao vì
không đánh giá sát thực được khả năng của ứng viên; đa số nhân viên của công ty đều
là những người thân quen hoặc do giới thiệu nên họ thường hay ỉ lại, dựa quan hệ .
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Nhân viên của công ty tại các khu công nghiệp chiếm một phần không nhỏ là
nhân viên thời vụ nên vấn đề đào tạo cũng như phát triển họ thường không được chú ý
đến. Nhân viên mới tại Công ty thường được đào tạo trực tiếp bằng cách “học việc”.
Trong khi đó Công ty chưa có chương trình đào tạo riêng bằng các lớp học chuyên biệt
hay cử nhân viên đi học. Công ty cũng chưa có một văn bản nào làm tài liệu tham
khảo phát triển thêm kỹ năng cho nhân viên.
Lên kế hoạch
tuyển dụng
Thông báo
tuyển dụng
Thu nhận và
nghiên cứu hồ

Phỏng vấn và
đánh giá ứng
viên
Quyết định
tuyển dụng
12
Tất cả các yếu điểm trên xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu: trong Công ty chưa có
nguồn ngân sách riêng nhằm đào tạo, phát triển nhân sự.
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Công ty trả lương theo hình thức chấm công tính lương cố định và có chế độ
thưởng, cũng như trợ cấp, phụ cấp một số khoản như tiền ăn bữa trưa đối với nhân
viên chính thức. Nhân viên thời vụ thì ngoài tiền lương được nhân theo hợp đồng thì

họ sẽ được hỗ trợ trực tiếp bữa ăn vào thời gian họ làm.
Vào những ngày nghỉ theo quy định của nhà nước: nếu nhân viên thời vụ làm
vào ngày đó thì sẽ được hưởng 200% lương của ngày làm hôm đó; nhân viên chính
thức tại cơ sở sẽ được nghỉ bù 1 ngày vào ngày họ yêu cầu; vào dịp lễ tết thì công ty
cũng có những phần quà gửi đến nhân viên chính thức.
Tuy nhiên hình thức đãi ngộ phi tài chính-các hoạt động nhằm gắn kết, nâng cao sự
trung thành, gắn kết của nhân viên chưa được quan tâm.
• Nói chung tình hình thực hiện công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ
phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm còn nhiều tồn tại:
- Quy trình tuyển dụng còn nhiều nhược điểm: hoạt động phỏng vấn ứng viên quá sơ
sài; quyết định tuyển dụng còn dựa nhiều vào yếu tố cá nhân …
- Đào tạo và phát triển nhân sự chưa được chú trọng: thiếu khoa học và đồng bộ.
- Thiếu nhiều hoạt động đãi ngộ phi tài chính cho nhân viên
5. Công tác quản trị dự án và quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm
5.1. Quản trị dự án
Mỗi khi có 1 dự án kinh doanh nào đó thì công ty thường lập ra một tổ dự án- là
1 nhóm nhỏ tạm thời để phục vụ thời gian thực hiện dự án.
Hiện nay công ty đang có những dự án mở rộng phạm vi kinh doanh về một số
khu công nghiệp khác ví dụ như khu công nghiệp Đồng Văn-Hà Nam , khai thác lĩnh
vự kinh doanh mới đó là vật liệu xây dựng Trong quá trình tổ chức công ty sử dụng
cơ cấu tổ chức quản lý theo các bộ phận chức năng. Theo đó các thành viên trong ban
quản lý dự án sẽ được bố trí sắp xếp các công việc khác nhau theo từng hạn mục dự
án: phòng kế toán xây dựng ngân sách, phòng hành chính-nhân sự lên kế hoạch nguồn
nhân lực cho dự án
Trong quá trình thực hiện các dự án chính Giám đốc tiến hành theo dõi kiểm tra
tiến độ dự án, phân tích tình hình thực hiện, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện. Khi
thực hiện dự án công tác giải quyết các khó khăn kịp thời, đảm bảo hoàn thành dự án
đúng tiến độ, hiệu quả theo kế hoạch luôn được chú trọng.
5.2. Quản trị rủi ro

Công ty chưa khai thác hết thế mạnh tài chính của mình nên việc đầu tư nhiều
khi không thực sự đạt hiêu quả. Ngoài ra, Rủi ro của công ty thường đến từ vấn đề nhà
cung cấp và vấn đề vệ sinh khu chế biến. Chính vì vậy công ty cần có những biện pháp
chấn chỉnh kịp thời để tránh những hậu quả đáng tiếc như lập một đội kiểm tra và có
những hình phạt xử phạt nghiêm
Tình hình thực hiện công tác quản trị dự án và quản trị rủi ro của Công ty Cổ
phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm còn nhiều tồn tại:
• Tồn tại trong quản trị dự án:
13
- Công ty đang thiếu những dự án kinh doanh lớn.
- Bộ phận tổ chức điều phối và kiểm soát các dự án chưa rõ ràng.
• Tồn tại trong quản trị rủi ro:
- Vấn đề vệ sinh khu chế biến đôi khi chưa được kiểm tra kĩ
- Chưa khai thác hết cơ hội mà nguồn lực tài chính của Công ty khiến kết quả không
cao.
- Nhu cầu phát triển, học hỏi của người lao động chưa được Công ty chú trọng.
- Qũy phòng tránh rủi ro không được lập thường xuyên.
14
PHẦN 3. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Căn cứ vào kết quả số liệu, điều tra tổng quan các hoạt động kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm như đã nêu trên.
Qua phân tích và đánh giá các định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển, các thế
mạnh, ưu điểm cũng như những tồn tại và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của
Công ty (như phân tích ở phần 2). Em xin đề xuất 3 hướng đề tài khóa luận sau đây:
- Đề tài 1: “Hoàn thiện công tác mua hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm”
- Đề tài 2: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng và thương mại Tùng Lâm”.
- Đề tài 3: “Một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm.”

15
KẾT LUẬN
Trên đây là bài báo cáo thực tập sau 6 tuần thực tập của em tại Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Lâm.
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty, nhờ có sự giúp đỡ, hỗ trợ tận tình của
các anh chị tại các phòng ban trong công ty đã giúp em học hỏi được rất nhiều các kiến
thức bổ ích, giúp em nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế tại công ty, cho em có
những cơ hội để tiếp xúc, đi sâu tìm hiểu các bộ phận trong công ty, học hỏi được quá
trình tác nghiệp trong công ty, cách ứng xử - giao tiếp giữa các nhân viên với nhau
cũng như giữa nhân viên với cấp trên trong công việc cũng như trong đời sống. Đây
thực sự là đợt thực tập vô cùng bổ ích và có ý nghĩa với em, là cơ hội để giúp em có
thể hoàn thiện lại bản thân mình để đáp ứng những yêu cầu công việc trong tương lai.
Em xin cảm ơn Nhà trường và các thầy cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ em để em có thể thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
và thương mại Tùng Lâm. Đồng thời em cũng xin cảm ơn toàn thể các anh chị trong
công ty đã nhiệt tình giúp đỡ và bảo ban tận tình cho em trong suốt quá trình em thực
tập tại công ty.

×