Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Hà Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.77 KB, 24 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Tên tôi là Nguyễn Văn Tâm, sinh viên lớp K45A5 trường Đại Học
Thương Mại. Một tháng vừa qua là thời gian tôi thực tập tại công ty Cổ Phần
May Xuất Khẩu Hà Bắc, tìm hiểu về các hoạt động của công ty, các lĩnh vực
quản trị chủ yếu theo chuyên ngành quản trị doanh nghiệp thương mại mà tôi
theo học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo công ty Cổ
Phần May Xuất Khẩu Hà Bắc, các anh chị trong các phòng ban công ty đã tạo
điều kiên thuận lợi, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực
tập tại quý công ty. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể thầy
cô giáo trường Đại Học Thương Mại trong suốt 4 năm qua đã tận tình giảng dậy,
truyền lại những kiến thức vô giá cho tôi. Cuối cùng tôi xin gừi lời cảm ơn tới ba
mẹ, anh chị và các bạn đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm báo cáo
thực tập tổng hợp.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
1
1
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Thống kê lao động tháng 12 năm 2012
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty tháng 12 năm 2012
Bảng 1.3 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2009-2011)
Bảng 2.1 Đối tượng phỏng vấn
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
2
2
2


Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
DANH SÁCH HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
Hình 2.2 Công tác thực hiện hoạch định chiến lượC
Hình 2.3 Công tác thực hiện chức năng thực thi chiến lượC
Hình 2.4 Công tác đo lường và kiểm soát chiến lược
Hình 2.5 Công tác quản trị nhân sự
Hình 2.6 Công tác quản trị dự án
Hình 2.7 công tác quản trị rủ ro
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
3
3
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ gốc
MXK May xuất khẩu
TP Thành phố
CP Cổ phần
EFAS External factors
IFAS Internal factors
TOWS Strengths, Weakness, Opportunities,
Threats
LEAN Chương trinh cắt giảm thao tác thừa
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
4
4
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên Doanh nghiệp: Công ty cổ phần May xuất khẩu Hà Bắc
- Tên giao dịch quốc tế: HA BAC EXPORT GARMENT JOINT STOCK
COMPANY.
- Thành lập ngày 19 tháng 9 năm 2002.
- Vốn điều lệ công ty là 15.000.000.000 đồng. Số tài khoản:
0351370003538 chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại TP Bắc Ninh.
- Địa chỉ của Doanh nghiệp: Ngã tư Đình Trám- Huyện Việt Yên- Tỉnh Bắc Giang.
- Điện thoại: 0240674178 Fax: 0240866978
- Mã số thuế: 2400289171
- Email: Website: garcohabac.com
- Ngành, nghề sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp: Sản xuất, mua bán
hàng may mặc xuất khẩu; mua bán thiết bị ngành may công nghiệp.
- Sản phẩm chính của Doanh nghiệp: Áo Jacket, áo sơ mi, quần bò, quần áo
dệt kim, quần áo trẻ em xuất khẩu.
- Đã được đánh giá đủ tiêu chuẩn làm hàng với các hãng: GAP, Wal – mart,
Kellwool, Contempo, Mango, Zaza….
Năm 2007 được Hội Doanh nghiệp tuyển chọn là Doanh nghiệp xuất sắc trong
năm. Năm 2010 và 2011 được bộ công thương bầu chọn “ Doanh nghiệp xuất
khẩu uy tín”. Hiện là 1 trong 50 doanh nghiệp may lớn nhất Việt Nam.
1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng của công ty
- Chức năng của công ty: là doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân nằm tại khu công
nghiệp quan trong của tỉnh Bắc Giang là Đình Trám, công ty MXK Hà Bắc tạo
công ăn việc làm ổn định cho khoảng trên 2400 người lao động tại địa phương và
một số tỉnh lân cận. May xuất khẩu Hà Bắc là đơn vị may gia công cho nhiều
thương hiệu lớn quốc tế với các hợp đồng từ các nhà buôn tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông… Công ty tạo gia nguồn thu từ thuế lớn cho ngân sách tỉnh,

cải thiện đời sống nhân dân trong khu vực.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
- Nhiêm vụ của công ty: Luôn chấp hành các quy định pháp luật, làm ăn chính
đáng, đóng thuế đầy đủ kịp thời. Đối xử công băng với cán bộ công nhân viên,
trả lương đầy đủ đúng thời hạn, đóng bảo hiểm cho công nhân, cán bộ công ty,
đảm bảo các quyền cho người lao động. Giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo
hoạt động của nhà máy không tác động xấu tới môi trường xung quanh và
đờisống dân cư. Tham gia đóng góp vào các hoạt động của xã, huyện xây dựng
cộng đồng và các công tác từ thiện.
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
CHỦ TỊCH HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP I
PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN
XÍ NGHIỆP II
PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH VẬT TƯ
PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

1.1.4 Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Gia công hàng may xuất khẩu
- Mua bán thiết bị máy móc ngành dệt may
1.2 Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp:
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
- Số lượng lao động: 2474 người tham gia bảo hiểm xã hội tính đến hết tháng 12
năm 2012, ngoài ra hàng tháng còn có một số lao động tham gia thử việc tại công
ty.
- Chất lượng lao động:
Bảng 1.1 Thống kê lao động tháng 12 năm 2012
Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp Lao động
phổ thông
Tổng số
lao động
Số lượng 25 56 97 2296 2474
( Nguồn: báo cáo nhân lực tháng 12 năm 2012 - phòng tổ chức hành chính)
Nhân xét: chất lượng lao động của công ty còn hạn chế, tỉ lệ lao động có bằng đại
học thấp, chỉ chiếm 20% tổng số lao động khối văn phòng và kĩ thuật. Theo bà
Nguyễn Thị Thanh, trưởng phòng Tổ chức hành chính, phần lớn quản lí cấp trung
của công ty có trình độ năng lực quản lí còn thấp kĩ năng chia sẻ thông tin và giải
quyết các sự cố chưa tốt. Đặc biệt chỉ một số rất ít nhân viên có khả năng sử
dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ công việc, điều này gây cản trở lớn trong
bước đường hội nhập phát triển của công ty.
1.2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty tháng 12 năm 2012
Bộ phận Nam Nữ Tổng
Văn phòng 34 36 70
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

Kiểm tra chất lương 7 101 108
Cơ điện 32 0 32
Kĩ thuật 23 23 46
Nhà ăn 0 15 15
Tổng số công nhân trực tiếp 524 1.679 2.203
Tổng số lao động 952 1.854 2.474
( Nguồn: báo cáo nhân lực tháng 12 năm 2012 - phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét: là doanh nghiệp có số lượng lao động lớn với tổng số lao động lên tới
2474 và chủ yếu là lao động nữ chiếm khoảng 75%. Điều này gây khó khăn cho
công tác quản lí do lao động nữ trẻ tuổi thường trải qua thời kì nghỉ thai sản,
năng xuất lao động giảm và biến động nhân sự. Tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm
khoảng 89% tổng số lao động.
1.3 Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.3 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
(Đơn vị:triệu đồng)
Tài sản 2009 2010 2011
Tổng tài sản 102.418 135.496 143.371
A,Tài
sản
ngắn
hạn
Tổng 47.401
(46,3%)
74.269
(54,8%)
74.900
(52,2%)
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền

2.050 16.590 12.458
2. Các khoản phải thu
ngắn hạn
28.438 46.159 37.779
3. Hàng tồn kho 16.149 10.455 22.751
4. Tài sản ngắn hạn khác 764 1.065 1.912
B,Tài
sản
dài
hạn
Tổng 55.017
(53,7%)
61.227
(45,2%)
68.471
(47,8%)
1. Tài sản cố định 52.004 57.995 65.521
2. Các khoản đầu tư tài
chính
2.100 2.100 2.100
3. Tài sản dài hạn khác 913 1.132 850
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty các năm 2009-2011- phòng kế toán tài chính)
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỉ trọng dao động quanh mức 50% trong 3
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
năm liên tiếp. Trong đó tài sản ngắn hạn chủ yếu ở dạng các khoản phải thu ngắn
hạn chiếm trung bình khoản 57%. Về phần tài sản dài hạn, chủ yếu là tài sản cố
định chiếm khoảng 94%.
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty, đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn 2009 2010 2011
Tổng nguồn vốn 102.418 135.496 143.371
A - Nợ phải
trả
Tổng 77.575
(75,7%)
81.501
(60,1%)
77.511
(54.%)
Nợ ngắn hạn 46.921 54.711 59.949
Nợ dài hạn 30.654 26.790 17.562
B – Vốn chủ
sở hữu
Tổng 24.842
(24,3%)
53.995
(39,9%)
65.860
(46%)
Vốn chủ sở hữu 24.438 53.609 64.394
Nguồn quỹ khác 404 386 1.466
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty các năm 2009-2011- phòng kế toán tài chính)
Nhận xét: Qua các năm nợ phải trả của công ty tăng liên tục, tuy nhiên tỷ trọng
trong cơ cấu vốn lại liên tục giảm từ mức 75,7% năm 2009 đến 2011 chỉ còn
54% cho thấy công ty ngày càng sử dụng nhiều vốn chủ sở hưu, tăng mức độ an
toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty cũng liên tục giảm nợ
dài hạn thay vào đó là nợ ngắn hạn với chi phí lãi vay thấp hơn.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Bảng 1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2009-2011), đơn vị: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dich vụ
123.980 211.077 279.968
2 Giá vốn hàng hóa 88.906 132.006 169.443
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
35.073 79.071 110.525
4 Doanh thu hoạt động tài chính 2.290 2.896 4.012
6 Chi phí tài chính 5.294 6.465 7.865
7 Chi phí bán hàng 8.425 15.931 25.143
8 Chi phí quản lí doanh nghiệp 7.509 9.361 13.388
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
16.135 50.210 68.141
10 Lợi nhuận khác -340 -1.566 -1.936
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
11 Lợi nhuận trước thuế 15.795 48.643 66.205
12 Lợi nhuận sau thuế 12.440 38.606 56.758
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - phòng kế toán tài chính)
- Nhận xét tình hình kinh doanh của công ty:
Qua số liệu thống kê trong 3 năm liên tiếp là 2009, 2010, và 2012 cho thấy công
ty đã có kết quả kinh doanh tăng trưởng vô cùng ấn tượng với mức tăng trưởng
doanh thu so với năm trước là 170% năm 2010 và 133% năm 2011, cùng với đó
mức lợi nhuận đã tăng 310% từ 2009 đến 2010 và đạt mức tăng 150% năm 2011.
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước khó khăn những năm gần đây, thì
kết quả kinh doanh của công ty CP May Xuất Khẩu Hà Bắc thật đáng khen ngợi,

chứng tỏ khả năng quản lí tốt của đội ngũ lãnh đạo của công ty.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH
CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI
DOANH NGHIỆP
Tổng quan về phương pháp thu thập số liệu:
A. Nguồn thông tin, số liệu phỏng vấn:
Bảng 2.1 Đối tượng phỏng vấn:
Stt Họ tên Chức vụ
1 Nguyễn Tuấn Anh Phó tổng giám đốc
2 Nguyễn Thị Diệp Phó tổng giám đốc
3 Nguyễn Đắc Hiệp Trưởng phòng kế hoạch xí nghiệp 1
4 Nguyễn Thị Thanh Trưởng phòng tổ chức hành chính
B. Nguồn thông tin, số liệu điêu tra trắc nghiệm:
Đối tượng điêu tra: cán bộ nhân viên công ty
- Số phiếu phát ra: 30
- Số phiếu thu về: 30
C. Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp:
Các nội dung dưới đây được phân tích tổng hợp dựa trên kết quả điều tra, phỏng
vấn và các nguồn dữ liệu thứ cấp như các báo cáo tài chính, thống kê nhân lực,
báo cáo thành tích, kết quả hoạt động, thông tin công bố trên website công ty….
2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị căn bản
Hình 2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
(Nguồn: điều tra khảo sát)
Nhận xét chung: từ biểu đồ tổng hợp từ kết quả điều tra cho thấy việc thưc hiện
các chức năng quản trị quản của công ty diễn ra ở mức khá, khoảng 70% ý
kiến nhận xét đánh giá tốt, 30% còn lại cũng lựa chọn mức khá đối với
việc thực hiện các chức năng quản trị bao gồm hoạch định và lãnh đạo.

Trong khi đó 2 chức năng tổ chức và kiểm soát còn ở mức trung bình. Khi
trả lời phỏng vấn, phó tổng giám đốc ông Nguyễn Tuấn Anh đã cho biết,
công ty rất chú trọng trong việc thưc hiện các chức năng quản trị, tạo hiệu
quả cao trong các hoạt động và phù hợp với định hướng công ty.
Thành công: theo ông Nguyễn Tuấn Anh cho biết, các chức năng quản trị được
thưc hiện tốt vào các hoạt đông của công ty, các kế hoach được xây dựng chi tiêt
và tổ chức thực hiện nghiêm túc, cán bộ cấp cao có năng lực lãnh đạo tốt lôi cuốn
được cán bộ nhân viên công ty.
Tồn tại: từ kết quả điều tra cho thấy việc thưc hiện chức năng tổ chức và kiểm
soát còn chưa thực sự hiệu quả, theo ông Nguyễn Tuấn Anh cho biết, quá trình
trao đổi thông tin trong công ty không tốt.
2.1.1 Chức năng hoạch định
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra công ty đã làm tốt chức năng hoạch định,
đánh giá đúng môi trường kinh doanh và đề ra các kế hoạch kinh doanh cụ thể.
Theo ông Nguyễn Tuấn Anh tổng giám đốc công ty, lãnh đạo công ty luôn nhấn
mạnh tầm quan trọng của quá trình hoạch định do đây là khâu quyết định các
thành công về sau.
Thành công: nhờ vào việc thực hiện tốt chức năng hoạch định các hoạt động tác
nghiệp diễn ra thuận lợi và tránh được các rủi ro không đáng có.
Tồn tại: do môi trường kinh doanh thời gian gần đây biến động bất thường dẫn
đến hoạt động hoạch định đôi khi còn chưa sát với tình hình điều kiện thực tế.
2.1.2 Chức năng tổ chức
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra việc thực hiện chức năng tổ chức trong
công ty đã được thưc hiện ở mức trung bình. Măc dù các nguồn lực được phân bổ
hợp lí song vấn đề phân chia trách nghiệm còn thiếu rõ ràng và việc bố trí quyền
hạn, trách nghiệm với năng lực chưa ăn khớp.
Thành công: tạo ra được bộ máy cấu trúc thực hiện các hoạt động, bố trí, huy
động các nguồn lực đáp ứng nhu cầu các kế hoach đề ra.
Tồn tại: theo bà Nguyễn Thị Thanh tồn tại vấn đề bố trí nhân lực chưa phù hợp
với năng lực thưc tế dẫn đến công việc diễn ra gặp nhiều khó khăn, các bộ phận

GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
thiếu ăn khớp. Xung đột về trách nghiệm, nghĩa vụ, bộ máy còn sơ cứng thiếu
tính linh hoạt, các nhà quản trị cấp trung bị hạn chế phạm vi quyền hạn không thể
ra quyết định nhanh chóng kịp thời.
2.1.3 Chức năng lãnh đạo
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra việc thực hiện chức năng lãnh đạo đã được
thưc hiện tốt với 73.3% ý kiến đánh giá tốt . Theo bà Nguyễn Thị Diệp phó tổng
giám đốc cho biết, nhân viên quản lí cấp cao và trung đã biết sử dụng các mô
hinh nhu cầu như Maslow ứng dụng vào lãnh đạo.
Thành công: Theo bà Nguyễn Thị Diệp cho biết, nhân viên công ty được lôi cuốn
vào công việc với khả năng lãnh đạo của đội ngũ quản lí của công ty, tinh thần
làm việc được truyền từ các nhà quản lí tới bộ máy nhân viên tốt.
Tồn tại: Theo bà Nguyễn Thị Diệp cho biết, tính dân chủ chưa cao là vấn đề còn
tồn tại trong việc thực hiện các chức năng quản trị trong công ty.
2.1.4 Chức năng kiểm soát
Nhận xét chung: theo kế quả điều tra có 36.7% ý kiến đánh giá trung bình. Theo
ông Nguyễn Đắc Hiệp trưởng phòng kế hoạch xí nghiệp 1 cho biết, các chỉ tiều
được đề ra trước khi thực hiện tạo cơ sở cho hoạt động kiểm soát, tuy nhiên còn
thiếu tính định lượng.
Thành công: quá trình kiểm soát tốt giúp công ty đưa ra được các quyết định kịp
thời, điều chỉnh đáp ứng sự thay đổi liên tục của môi trường và các kế hoạch sản
xuất được hoàn thành.
Tồn tại: theo ông Nguyễn Đắc Hiệp cho biết, chi phí kiểm soát lớn và trách
nghiệm cá nhân chưa được quy định rõ ràng.
2.2.Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược
2.2.1 Hoạch định chiến lược
2.2.1.1 Đánh giá về tình thế môi trường kinh doanh
Theo kết quả phỏng vấn, Ông Nguyễn Tuấn Anh cho biết công ty đang có các cơ

hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu sau:
Cơ hội: Các chính sách, luật pháp của trung ương cũng như các tỉnh thành phố
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, phát triển ngành may măc như: các chính
sách ưu đãi thuế, tiền thuê đất, giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính và
cơ hội tiếp cận vốn vay ưu đãi. Về mặt thị trường, hiện tại rất nhiều nhà buôn lớn
tại Đài Loan, Hồng Kông tìm đến với các hợp đồng gia công tại Việt Nam do chi
phí lao động tại nhiều nước đã ra tăng rất nhiều đặc biệt là Trung quốc.
Thách thức: trong bối cảnh suy thoái toàn cầu hiện nay, các thị trường chính của
công ty sức mua đều sụt giảm như khối các nước EU, và thị trường Mỹ. Điều này
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
càng gia tăng mức độ cạnh tranh trong ngành khiến giá gia công đã trở thành vấn
đề sống còn. Và hiện tại các sản phẩm đầu vào của các công ty gia công may mặc
trong nước vẫn chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu.
Điểm mạnh: nhân lực rẻ và khả năng điều hành tốt của lãnh đạo cấp cao trong
công ty đang là lợi thế cạnh tranh chủ yếu của công ty. Ngoài ra công ty có tình
hình hình tài chính rất tốt.
Điểm yếu: quản lí nhân sự và trình độ, kĩ năng của người lao động trong công ty
lại là rào cản phát triển cần tập trung nguồn lực để giải quyết.
2.2.1.2 Đánh giá về quy trình và các nội dung hoạch định chiến lược
Hình 2.2 Công tác thực hiện hoạch định chiến lược

(Nguồn: điều tra khảo sát)
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra khảo sát, có trên 50% ý kiến đánh giá tốt
về việc xây dựng tầm nhìn, xứ mạng kinh doanh và thiết lập mục tiêu
chiến lược. Tuy nhiên công tác đánh giá môi trường bên trong, ngoài công
ty và quyết định lựa chọn chiến lược có đến trên 30 % ý kiến đánh giá
mức trung bình. Từ việc đánh giá môi trường chưa thực sự chính xác đã
dẫn đến việc lựa chon và quyết đinh chiến lược chưa thưc sự hiệu quả.

Thành công: theo bà Nguyễn Thị Diệp cho biết, với những nỗ lực cho công tác
hoạch định chiến lược trong một thời gian dài, kết quả kinh doanh của
công ty không ngừng gia tăng, quy mô sản xuất cũng ngày càng mở rộng.
Tồn tại: việc phân tích môi trường bên trong và ngoài cần được thưc hiện kĩ
lưỡng hơn để đưa ra được các chiến lược phù hợp với tình hình thị trường
thưc tế và năng lực công ty.
2.1.1.1. Đánh giá về chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường của doanh nghiệp
Theo kết quả phỏng vấn Ông Nguyễn Tuấn Anh phó tổng giám đốc công ty trong
thời gian qua công ty áp dụng chiến lược thâm nhập, mở rông thi trường Mỹ và
Eu thông qua các đơn hàng từ các nhà buôn Đài Loan và Hồng Kông cùng với đó
công ty đang thực hiện chiến lươc hướng tới thị trường phía trên, kéo dãn tuyến
sản phẩm, đẩy mạnh các sản phẩm gia công đòi hỏi kỹ thuật cao và giá gia công
cao. Và kết quả là rất đáng khả quan, lợi nhuận liên tuc tăng cao trong ba năm
gần đây bất chấp bối cảnh kinh tế toàn cầu khó khăn.
Trong bối cảnh cạnh tranh về giá gia công khốc liệt như hiện nay viêc công ty
kéo dãn tuyến sản phẩm lên trên là chính sác với mức độ canh tranh thấp hơn và
mức lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên đồng thời công ty cần có kế hoạch nhân sự
đáp ứng yêu cầu này cùng với đầu tư thiết bị hiện đại. Quan trọng hơn là việc
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
tham gia sâu vào chuỗi giá trị ngành may mà bước đầu là chuyển từ gia công đơn
thuần sang tự tìm kiếm hợp đồng về nguyên phụ liệu.
2.1.1.2. Đánh giá về thực trạng sử dụng các công cụ hoạch định chiến lược
Theo kết quả phỏng vấn, Ông Nguyễn Tuấn Anh cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng các công cụ phân tích chiến lược và hỗ trợ hoạch định chiến lược như
EFAS, IFAS, TOWS trong việc đánh giá môi trường ngành cũng như vị thế cạnh
tranh của công ty, ngành dệt may của Việt Nam trên thế giới. Tuy nhiên hiệu quả
chưa thực sự cao do tình hình kinh tế trong nước và toàn cầu biến động mạnh
liên tục trong những năm gần đây và năng lực tìm kiếm và phân tích thông tin

còn hạn chế, mức độ tin cậy của các nguồn tin chưa thực sự cao.
2.2.2 Thực thi chiến lược
2.1.1.3. Đánh giá về quy trình và nội dung thực thi chiến lược
Hình 2.3 Công tác thực hiện chức năng thực thi chiến lược
(Nguồn: điều tra khảo sát)
Nhận xét chung: theo kết quả điều tra khảo sát cho thấy quy trình và nội dung
thực thi chiến lược được thực hiện đầy đủ. Việc thiết lập mục tiêu hàng
năm, xây dựng các chính sách được đánh giá tốt với 50% ý kiến. Tuy
nhiên việc phân bổ các nguồn lực còn hạn chế có đến 30% ý kiến đánh giá
trung bình, đặc biệt việc phát huy văn hóa doanh nghiệp chưa được coi
trọng, 70% ý kiến đánh giá trung bình.
Thành công: việc áp dụng đầy đủ các quy trình và nội dung thực thi chiến lược
giúp công ty giảm được các thiếu sót, sai lầm trong quá trình thực thi, các
mục tiêu hàng năm đã được đề ra rõ ràng cùng với đó là hệ thống chính
sách giúp thực hiện các mục tiêu đó.
Tồn tại: vấn đề phân bổ các nguồn lực và phát huy văn hóa doanh nghiệp thực
hiện còn chưa tốt dấn tới các kế hoạch thực thi chưa đạt hiệu quả tối ưu,
lãng phí nguồn lực công ty, văn hóa công ty chưa được quan tâm thích
đáng dẫn tới tác phong làm việc, cách cư sử trong công ty còn nhiều hạn
chế.
2.1.1.4. Đánh giá về hiệu lực chính sách nhân sự và marketing trong triển khai chiến
lược thâm nhập và phát triển thị trường của doanh nghiệp
Theo kết quả phỏng vấn, Ông Nguyễn Tuấn Anh phó tổng giám đốc công ty cho
biết chính sách về nhân sự và marketing được đưa ra phù hợp với chiến lược mở
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
rộng thị trường tại Mỹ và EU, việc tăng cường tuyển dụng nhận lực có chất
lượng và đào tạo cán bộ nhân viên trong công ty giúp đáp ứng nhu cầu khắt khe
về chất lượng và an toàn của các thị trường khó tình như Mỹ, EU. Ngoài ra trong

bối cảnh kinh tế khó khăn và biến động, nhân sự cấp cao được sự quan tâm rất
lớn. Về marketing, công ty đã liên tục cử các đoàn cán bộ tới các thi trường trọng
điểm nhằm mục tiêu nắm bắt những biến động nhu cầu hàng may mặc quốc tế,
đồng thời quảng bá về công ty là thương hiệu của uy tín chất lượng với mức giá
gia công hợp lí.
2.2.3 Đo lường và kiểm soát chiến lược
Hình 2.4 Công tác đo lường và kiểm soát chiến lược
(Nguồn: điều tra khảo sát)
Nhận xét chung: qua số liệu điều tra khảo sát cho thấy việc thực hiên đo lường và
kiểm soát chiến lược đã được thực thi chưa tốt. Có khoảng 30% ý kiến đánh giá
việc xem xét lại môi trường bên trong và bên ngoài công ty ở mức trung bình.
Đặc biệt 60% ý kiến đánh giá trung bình về việc thiết lập ma trận đánh giá thành
công điều này cho thấy công ty chưa thực sự quan tâm nhiều tới công tác đo
lường và kiểm soát.
Thành công: môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp được đánh giá liên tục
cập nhật những thay đổi, chiến lược được điều chỉnh phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh thực tế.
Tồn tại: phương pháp cách thưc đo lường và kiểm soát thiếu tính linh hoạt, mưc
độ chính xác còn hạn chế.
2.2.4 Thực trạng xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhận xét chung: theo bà Nguyễn Thị Diệp, phó tổng giám đốc công ty cho biết
thời gian qua công ty luôn chú trong xây dựng năng lực cạnh tranh thông qua
giảm chi phí vận hành và tăng chất lượng gia công thông qua đào tạo chuẩn hóa
kĩ năng của người lao động hướng tới các sản phẩm giá trị cao. Kết quả của quá
trình này được thể hiện qua kết quả kinh doanh của công ty, lợi nhuân tăng liên
tục trong nhiều năm, quy mô doanh nghiệp mở rộng. Tuy nhiên nếu xem xét tổng
thể về năng lực cạnh tranh trong ngành, hiện tại năng lực cạnh tranh của công ty
xếp ở mức trung bình.
Thành công: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã tăng đáng kể, năng suất
lao động tăng liên tục. Doanh thu tăng so với năm trước là 170% năm 2010 và

133% năm 2011, cùng với đó mức lợi nhuận đã tăng 310% từ 2009 đến 2010 và
đạt mức tăng 150% năm 2011.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Tồn tại: theo bà Nguyễn Thị Diệp khả năng cạnh tranh của công ty vẫn năm ở
các đơn hàng gia công giá trị thấp, thông qua hạ chi phí, trong khi nhu cầu xây
dựng bộ phận chuyên trách về tìm kiếm nguồn nguyên liệu chưa được chú trọng
dẫn đến công ty mới chỉ cung cấp các đơn hàng gia công thuần thúy mà chưa
tham gia sâu được vào chuỗi giá trị ngành. Thiếu hụt công nhân và kỹ thuật viên
tay nghề cao cũng là điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của công ty.
2.3 Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp doanh nghiệp
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp (đơn vị: %)
T
T
Chức năng Mức độ đáp ứng
Kém
Không
tốt
Trung
bình
Khá Tốt
2 Hoạt động mua hàng 66.7 33.3
3 Hoạt động dự trữ hàng 10 40 50
4 Hoạt động cung ứng hàng 40 60
(Nguồn: điều tra khảo sát)
2.3.1 Quản trị mua hàng
Nhận xét chung: do đăc thù là công ty may gia công xuất khẩu nên phần lớn đơn
hàng của công ty khách hàng cũng là người cung ứng nguyên liệu và dịch vụ vận
tải. Công ty thường chỉ thực hiện mua vào một số loại phụ liệu như chỉ, móc

áo…
Qua số liệu điều tra phần lớn ý kiến cho rằng hoạt động mua hàng của công ty
còn ở mức trung bình.
Thành công: hoạt động mua hàng của công ty đã đảm bảo tiến độ thực hiện các
đơn hàng, cung cấp đầy đủ về số lương, chất lượng, chủng loại phù hợp yêu cầu
của khách hàng. Mối liên hệ với các nhà cung cấp phụ liệu trong nước tốt
Tồn tại: tuy nhiên qua trình vận chuyển phụ liệu phân lớn từ Tp Hồ Chí Minh về
công ty thường chậm chễ do tuyến đường xa và đơn hàng không lớn nên chi phí
cao. Thiếu bộ phận chuyên môn phụ trách mua hàng dẫn đến một số sai sót dẫn
đến nhập lại gây hao tổn chi phí.
2.3.2 Quản trị dự trữ và cung ứng hàng hóa
Nhận xét chung: qua số liệu điều tra khảo sát cho thấy hoạt động dự trữ thực hiện
khá với 50% ý kiến, tuy nhiên vẫn còn một số bất cập tại công ty. Theo ông
Nguyễn Đắc Hiệp trưởng phòng kế hoạch xí nghiệp 1 cho biết, do sự đa dạng của
các đơn hàng cũng như sự phụ thuộc về nguyên liệu dẫn đến công ty không thể
xây dựng kế hoạch dự trữ chi tiết. Tình trạng quá tải của các kho dẫn đến việc
hiện tại công ty cần thuê kho ngoài. Từ chỗ dự trữ còn bất cập khiến họat động
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
vận chuyển cung ứng hang hóa của công ty bị tác động không tốt.
Tồn tại: hoạt động quản lí kho thủ công, thiếu các phương tiện cần thiết. Việc bố
trí trong kho bất cập và quản lý hàng tồn chưa tốt khiến hàng hóa trong kho
ứ động, các kho bố trí thiếu hợp lý.
2.4 Tình hình thưc hiện công tác quản trị nhân lực
Hình 2.5 Công tác quản trị nhân sự
(Nguồn: điều tra khảo sát)
2.4.1 Tình hình tuyển dụng nhân sự
Nhận xét chung: đặc thù là công ty gia công may măc, nhu cầu nhân lực rất cao.
Tuy nhiên hiện tại hoat động tuyển dụng của công ty còn nhiều bất cập. Kết quả

điều tra cho thấy 50% ý kiến đánh giá hoạt động tuyển dụng ở mức trung bình,
40% cho rằng còn không tốt hoặc kém.
Thành công: theo bà Nguyễn Thị Thanh cho biết hoạt động tuyển dụng đã đảm
bảo cung cấp nhân lực cho hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Tồn tại: tuyển dụng còn thiếu các tiêu chí chính xác đánh giá ứng viên. Nhiều
trường hợp dựa vào các mối quan hệ chứ không phải năng lực. Chưa có các quy
trình chuẩn cho tuyển dụng, thông tin tuyển dụng không được cung cấp rông dãi
và hoạt động tuyển dụng mất nhiều thời gian.
2.4.2 Tình hình bố trí sử dụng nhân sự
Nhận xét chung: do hoạt động tuyển dung còn nhiều hạn chế dấn đến khó khăn
cho quá trình bố trí sử dụng do đánh giá sai năng lưc. Kết quả điều tra cho thấy
50% ý kiến hoạt động bố trí sử dụng trung bình.
Thành công: theo bà Nguyễn Thị Thanh cho biết, thời gian qua hoat động bố trí
sử dụng lao động đã đảm bảo cân đối lao động cho hoạt động sản suất.
Tồn tại: theo bà Nguyễn Thị Thanh cho biết hiện tượng thay đổi vị trí làm việc
diễn ra thường xuyên do không phù hơp, lao đông không đáp ứng yêu cầu công
việc bị sa thải.
2.4.3 Tình hình đào tạo nhân sự
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Nhận xét chung: theo bà Nguyễn Thị Thanh cho biết công ty đã có nhiều nỗ lực
trong đào tạo nhân sự, cụ thể công ty đã mở ra một phòng chuyên trách,
ngoài ra cũng tích cực đào tạo cán bộ quản lí cấp cao, thuê các chuyên gia
bên ngoài về công ty đồng thời với cử người lao động đi học tập.
Thành công: theo báo cáo năng suất lao động nội bộ, năng suất lao động công ty
đã tăng đáng kể, trung bình 5,2%/năm. Năng lực của nhân sự cấp cao cũng
được cải thiện rất nhiều nhờ vào sư giúp đỡ của các chuyên gia quản lí bên
ngoài, đội ngũ trẻ kế cận được quan tâm đầu tư đáp ứng các yêu cầu mới.
Tồn tại: theo bà Nguyễn Thị Thanh cho biết đào tạo bên trong còn chưa được coi

trong dẫn đến chi phí đào tạo lớn. Quá trình đào tạo và bố trí sử dụng, đãi
ngộ chưa gắn kết dẫn đến đào tạo không đúng yêu cầu cấp thiết và lao động
rời bỏ công ty sau quá trình đào tạo.
2.4.4 Tình hình đãi ngộ nhân sự
Nhận xét chung: theo bà Nguyễn Thị Thanh cho biết, thời gian qua công tác đãi
ngộ nhân sự của công ty đã có nhiều thay đổi tích cực, lương thưởng của của cán
bộ công nhân đã tăng đáng kể, môi trường làm việc được cải thiện, chế độ tính
lương thưởng dần hoàn thiện.
Thành công: theo bà Nguyễn Thị Thanh cho biết, tình trạng nghỉ việc, bỏ việc và
đòi hỏi tăng lương đã giảm bớt trong điều kiện các doanh nghiệp FDI đầu
tư rất nhiều thu hút lao động với tiền lương vượt hẳn so với các công ty
trong nước, canh tranh nhân lực đang nóng dần lên.
Tồn tại: đãi ngộ tuy có tăng tuy nhiên còn chưa công bằng, xứng đáng với năng
lực và kết quả lao động. Mới chỉ chú trọng tới đãi ngộ tài chính mà chưa
quan tâm thỏa đáng tới các đãi ngộ phi tài chính. Nhân lực trí thức còn chưa
được quan tâm đãi ngộ cao.
2.5 Tình hình thực hiên công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro
2.5.1 Quản trị dự án
Hình 2.6 Công tác quản trị dự án
(Nguồn: điều tra khảo sát)
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Nhận xét chung: qua số liệu điều tra khảo sát cho thấy công tác quản trị dự án tại
công ty được đánh giá tốt, tạo ra nhiều thay đổi lớn cho công ty, ban lãnh
đạo công ty rất quan tâm tới các dự án có thể thay đổi năng lực công ty tạo
lợi thế canh tranh. Các dự án mở rộng công ty, dự án chuẩn hóa thao tác
lao động LEAN thu được kết quả cao.
Thành công: theo ông Nguyễn Đắc Hiệp cho biết, thông qua các dự án đã thực
hiên cơ cấu hoạt động và năng xuất lao động của công ty đã ra tăng rất

nhiều, dự án đầu tư thiết bị máy móc mới giúp công ty nâng cao năng lực
canh tranh.
Tồn tại: do phải thực hiện dự án đồng thời với các hoạt động tác nghiệp do nhân
lực thiếu nên quá trình tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn. Khả năng
đáp ứng và thay đổi của cán bộ công nhân công ty không đáp ứng được
yêu cầu của môt số dự án. Ngoài ra, phân tích dự án còn vẫn là khâu yếu
của công ty do thiếu năng lưc và kinh nghiệm chuyên sâu.
2.5.5 Công tác quản trị rủi ro
Hình 2.7 công tác quản trị rủ ro
(Nguồn: điều tra khảo sát)
Nhận xét chung: qua biểu đồ thống kế và các số liệu thông kế về tai nạn lao động
trong công ty cho thấy hoạt động quản trị rủi ro trong công ty còn ở mức trung
bình, kém đặc biệt là rủi ro về con người. Công ty mới chỉ chú ý tới hai bước
nhận dang và khắc phục mà chưa quan tâm tới khâu đo lường và phòng ngừa rủi
ro. 60% ý kiến đánh giá kém về đo lường rủi ro và 40% ý kiến đánh giá kém về
phòng ngừa rủi ro.
Thành công: theo ông Nguyễn Đắc Hiệp cho biết, ban lãnh đạo đã nhận dạng
được các rủi ro lớn tồn tại trong công ty, công ty quản trị rủi ro tài chính và pháp
luật tốt và đã có các bước khắc phục rủi ro cần thiết.
Tồn tại: theo ông Nguyễn Đắc Hiệp cho biết, tai nạn lao động thường xuyên xảy
ra trong công ty, các thiết bị bảo hộ lao động không được đầu tư thay mới, hệ
thống nhà xương, hệ thống điện cũ kĩ luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn, hỏa
hoạn.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
3.1 Vấn đề tồn tại
Qua quá trình tìm hiểu thực tế kết hợp điều tra khảo sát và phỏng vấn đã phát
hiện một số vấn đề còn tồn tại của công ty như sau:

- Công tác quản trị nhân lực tại công ty còn nhiều bất cập, đăc biệt trong khâu bố
trí sử dụng và đãi ngộ còn gây nhiều bức xúc trong tập thể người lao động, làm
giảm tinh thần lao động và năng xuất lao động. Trong bối cảnh kinh tế suy thoái
và nhu cầu sụt giảm trên toàn cầu như hiện nay việc cơ cấu lại đội ngũ nhân viên
là điều hết sức quan trọng, quyết định tương lai của doanh nghiệp.
- Năng lực canh tranh của công ty còn thấp do trong giai đoạn hiện nay các nhà
buôn lớn tại Hồng Kong, Đài Loan ưu tiên các công ty gia công may mặc có khả
năng thực hiện trọn gói hợp đồng từ tìm kiếm nguyên liệu tới sử lí mẫu. Do vấy
nếu công ty không tập trung phát triển về chiều sâu, gia nhập vào thị trường
nguyên liêu thì sẽ bị tụt hậu so với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là vấn đề
chung của ngành may Việt Nam.
- Quản trị rủi ro là vấn đề công ty chưa quan tâm đầy đủ, thiếu các biện pháp đo
lường và kiểm soát rủi ro đăc biệt là rủi ro về con người. Trong điều kiện yêu cầu
ngày càng tăng của pháp luật cũng như khách hàng và người lao động.
3.2 Hướng đề tài đề xuất
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân lực tại công ty May Xuất
Khẩu Hà Bắc.
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty May Xuất Khẩu Hà Bắc.
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty May Xuất Khẩu Hà Bắc.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
1 2 3 4 5
Kém Không tốt Trung bình Khá Tốt
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản của Công ty
STT Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Hoạch định

2 Tổ chức
3 Lãnh đạo
4 Kiểm soát
5 Chức năng khác (nếu có):
…………………………………
2. Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược của Công ty
2.1. Hoạch định chiến lược
STT Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Xây dựng tầm nhìn
2 Sứ mạng kinh doanh
3 Xây dựng mục tiêu chiến lược
4 Phân tích môi trường bên ngoài
5 Phân tích môi trường bên trong
6 Lựa chọn và ra quyết định chiến lược
7 Chức năng khác (nếu có):
…………………………………
2.2. Thực thi chiến lược
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
TT Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Thiết lập các mục tiêu hàng năm
2 Xây dựng các chính sách
3 Phân bổ các nguồn lực
4 Thay đổi cấu trúc tổ chức
5 Phát triển lãnh đạo chiến lược
6 Phát huy văn hóa doanh nghiệp
7 Chức năng khác (nếu có):

…………………………………
2.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược
T
T
Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Xem xét lại môi trường bên trong
2 Xem xét lại môi trường bên ngoài
3 Thiết lập ma trận đánh giá thành công
4 Đề xuất hành động điều chỉnh
5 Chức năng khác (nếu có):
…………………………………
3. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp của Công ty
T
T
Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Hoạt động mua hàng
2 Hoạt động dự trữ
3 Hoạt động cung ứng
4. Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân lực của Công ty
T
T
Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Tuyển dụng nhân sự
2 Bố trí và sử dụng nhân sự
3 Đào tạo và phát triển nhân sự
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
22

Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
4 Đãi ngộ nhân sự
5 Chức năng khác (nếu có):
5. Tình hình thực hiện công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công ty
5.1. Công tác quản trị dự án
T
T
Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Xây dựng và lựa chon dự án
2 Phân tích dự án
3 Tổ chức quản trị dự án
4 Chức năng khác (nếu có):
…………………………………
5.2. Công tác quản trị rủi ro
T
T
Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Nhận dạng rủi ro
2 Đo lường rủi ro
3 Phòng ngừa rủi ro
4 Khắc phục rủi ro
5 Chức năng khác (nếu có):
…………………………………
6. Hỏi về vấn đề cấp thiết nào Công ty cần tập trung khắc phục trong thời gian
tới?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………
GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
23
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Phụ lục 2. MẪU BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Ông/bà vui lòng cho biết tình hình thực hiện các chức năng quản trị nói chung
trong doanh nghiệp?
2. Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá sơ bộ về tình thế môi trường kinh
doanh & cạnh tranh hiện nay của công ty? Công ty đang có những cơ hội, thách
thức, điểm mạnh, điểm yếu gì?
3. Theo Ông/Bà hiệu quả công tác hoạch định chiến lược kinh doanh như thế nào?
Chiến lược phát triển thị trường & thâm nhập thị trường mà doanh nghiệp đang
theo đuổi có đặc điểm gì (Mục tiêu, thị trường mục tiêu, phương thức thực hiện)?
Mức độ phù hợp của chiến lược này với công ty như thế nào?
4. Công ty đã sử dụng những công cụ gì để hoạch định chiến lược? Công ty đã sử
dụng EFAS, IFAS và TOWS chưa?
5. Chính sách marketing, nhân sự trong triển khai chiến lược kinh doanh, chiến
lược thâm nhập thị trường, phát triển thị trường của công ty đang được thực hiện
với những nội dung chủ yếu nào? Mức độ phù hợp và hiệu lực của các chính sách
này đối với doanh nghiệp?
6. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành? Ý kiến đánh
giá của Ông/Bà đối với các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty?
7. Ông/ bà vui lòng cho biết những thông tin cơ bản và ý kiến đánh giá về công tác
quản trị tác nghiệp, quản trị nhân sự của doanh nghiệp?
8. Công tác quản trị rủi ro và quản trị dự án của doanh nghiệp đang được thực hiện
như thế nào? Thành công và tồn tại là gì?

GVHD: Ths Nguyễn Thị Uyên
24

×