Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.7 KB, 13 trang )

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ QUANG VINH
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh ra được chuyển đổi từ mô hình nhà máy cơ

khí Quang Vinh, theo quyết định số 0103042409, do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 26 tháng 11 năm 2009 với vốn điều lệ ban đầu là 1.5 tỷ đồng.
- Tên công ty: Công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
-

Tên tiếng anh:QuangVinh manufacture equipment joint stock company

-

Tên viết tắt: QuangVinh Mane.,JSC

- Trụ sở: Thôn I Miêu Nha – Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội
- Đại diện: Ông Nguyễn Đình Vinh - Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Thôn 1, Miêu Nha, Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0104270667
- Điện thoại/ Fax: 0437653589 – 04.37653590
- Website:


- Email:

- Tài khoản số: 1462201009825. Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam chi nhánh Tây Đơ.
- Trong q trình hoạt động vốn điều lệ của công ty được thay đổi 2 lần. Lần một vào



ngày 28 tháng 10 năm 2011 vốn điều lệ được Đại hội cổ đông phê duyệt và nâng lên
thành 3.0 tỷ đồng. Lần hai vào ngày 03 tháng 2 năm 2013 vốn điều lệ là 5.0 tỷ đồng.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Chức năng:

+ Thương mại: Kinh doanh sắt, thép, gang. Kinh doanh máy móc trang thiết bị công
nghiệp và kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty sản xuất và kinh doanh.
+ Cơ khí chế tạo: Chế tạo thiết bị ngành sơn, ngành xi mạ, ngành môi trường.
+ Dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại, sơn tĩnh điện, mạ (tráng phủ kim loại).
+ Xây dựng công nghiệp: Xây dựng nhà thép (Zamil). Xây dựng hệ thống xử lý
nước thải, khí thải, nước cấp, chất thải nguy hại.
1

1


+ Vận tải thủy bộ:
+ Chuyển giao công nghệ: Chuyển giao công nghệ xi mạ. Chuyển giao công
nghệ xử lý môi trường.
-

Nhiêm vụ:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoach sản xuất kinh doanh của công ty. Làm tốt
nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt các chính sách, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập.
+ Tạo mơi trường làm việc đồn kết cho nhân viên, bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ nhân viên công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm bảo

đảm đúng tiến độ xây dựng, sản xuất.

1.1.3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 cơ cấu tổ chức công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phịng
Kỹ
thuật
Phịng Tài
chính Kế tốn
Phịng
Kinh
doanh
Phịng
Nhân
sự
Xưởng
sản xuất
Số 1
Phòng Tổ
chức
2

2



hành chính
Xưởng
sản xuất
Số 2

(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính)
1.1.4

Ngành nghề kinh doanh của cơng ty

-

Lắp đặt máy móc và thiết bị cơng nghiệp.

-

Kinh doanh máy móc và thiết bị cơng nghiệp. Kinh doanh thiết bị nâng hạ thiết bị tự
động hóa và các thiết bị phụ tùng, dây chuyền băng tải, dây chuyền sản xuất phụ vụ
ngành công nghiệp và dân dụng. Kinh doanh, sản xuất các sản phẩm từ sắt, thép, gang.
Kinh doanh, sản xuất các sản phẩm từ cao su, plasitic.

-

Sản xuất, kinh doanh, gia công các sản phẩm kim khí, kim loại màu, phụ tùng linh
kiện phục vụ ngành cơng nghiệp, cơ khí chế tạo máy.

-

Dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại, sơn tĩnh điện, mạ.


-

Tái chế phế liệu kim loại (không bao gồm kinh doanh các phế liệu nhập khẩu gây ô
nhiễm môi trường).

-

Sản xuất, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng các loại: vịng bi bu long, đai ốc, pa năng,
cầu trục, dụng cụ đo, các loại máy móc, thiết bị cơng nghiệp.

1.2
1.2.1

Tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
Số lượng, chất lượng lao động của cơng ty
Số lượng lao động tính đến thời điểm hiện tại của công ty là 140 người
Bảng 1.1: Số lượng, chất lượng lao động của công ty trong 3 năm 2011-2013
Đơn vị: Người
3

3


Năm 2011
Trình độ

Năm 2012

Năm 2013


Số
lượng
5

Tỷ lệ
(%)
4.67

Số
lượng
5

Tỷ lệ
(%)
4.23

Đại học

15

14.02

15

12.71

20

14.28


Cao đẳng

20

18.69

27

22.88

25

17.85

Trung cấp, lao động PT

67

62.62

71

60.18

97

62.16

118


100

140

100

Sau Đại học

Tổng

107

100

Số
Tỷ lệ (%)
lượng
8
5.71

(Nguồn: Phòng nhân sự)
Từ bảng 1.1 ta nhận thấy có sự biến động về quy mơ, trình độ lao động. Quy mơ
và trình độ lao động có sự thay đổi mang tính đột biến cụ thể như sau:
Trình độ trung cấp và lao động phổ thông tăng từ 60.18% năm 2012 lên 62.16%
năm 2013. Trình độ sau đại học tăng đều qua các năm năm 2011 là 4.67% năm 2013
lên 5.71%. Từ năm 2012 đến năm 2013 trình độ đại học cũng tăng từ 12.71% lên
14.28%. Trong khi đó nguồn nhân lực với trình độ cao đẳng trong 3 năm có sự giảm
sút từ 18.69% năm 2011 xuống cịn 17.85% năm 2013.
 Trình độ lao động có xu hướng tăng về chất lượng qua các năm.
1.2.2


Cơ cấu lao động của cơng ty
Theo độ tuổi:
Hình 1.1 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty trong 3 năm 2011-2013
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh có
sự thay đổi khơng đáng kể nhóm lao động tuổi từ 30 đến 50 tuổi từ năm 2011 đến năm
2012 tăng 4.5% và năm 2013 giảm 0.9% so với năm 2012. Cịn nhóm độ tuổi từ 18
đến 30 có xu hướng giảm từ 46.8% xuống 41.6% từ năm 2011 đến năm 2012 và tăng
lên 42.2% trong năm 2013. Nhóm từ 50 đến 60 tuổi chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ khoảng
1.8% và tăng lên 2.8% trong năm 2013.
Bảng 1.2 Số lượng lao động theo giới tính của công ty trong 3 năm 2011-2013
Đơn vị: Người
4

4


Giới tính
Nam

Năm 2011
Số lượng
Tỷ lệ(%)
81
75.71

Năm 2012
Số lượng
Tỷ lệ(%)

91
77.12

Năm 2013
Số lượng
Tỷ lệ(%)
110
78.57

Nữ

26

24.29

27

22.88

30

21.43

Tổng

107

100

118


100

140

100

(Nguồn: Phịng nhân sự)
Theo gới tính: Cơ cấu lao động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
có sự thay đổi, tuy nhiên tỉ lệ nam chiếm đa số và có xu hướng tăng qua các năm, năm
2011 là 75.6% năm 2013 là 86.3%. Lý giải điều này do cơng ty hoạt động trong lĩnh
vực cơ khí nên tỷ lệ lao đông nam chiếm đa số so với nữ.
1.3
1.3.1

Quy mô vốn kinh doanh của công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.3 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: Đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu
I.TSLĐ&ĐTN
H

Số tiền

8,382,156,01
2
2,184,012,75
1.Tiền

6
1,809,560,01
2.Phải thu
9
3,792,810,90
3.Hàng tồn kho
0
4.TSLĐ khác
595,772,337
II.TSCĐ&ĐTD 3,760,669,22
H
1
3,760,669,22
1. TSCĐ
1
2. TSDH khác
0
12,142,825,2
Tổng Tài sản
33

Năm 2012
Tỉ lệ
(%)

69.03
17.99
14.90
31.23
4.91

30.97
30.97
0
100

Số tiền
8,513,021,80
0
2,124,387,10
0
1,901,809,00
0
4,002,225,85
6
484,599,844
3,500,825,35
4
3,270,149,59
0
230,675,764
12,013,847,15
4

30/9/2013
Tỉ lệ
(%)

70.86
17.68
15.83

33.31
4.04
29.14
27.22
1.92
100

Số tiền
9,563,566,27
9
2,701,059,89
1
2,012,402,50
0
4,248,350,62
3
601,753,265
4,929,722,82
4
4,780,310,98
0
149,411,844
14,493,289,10
3

Tỉ lệ
(%)
65.98
18.64
13.88

29.31
4.15
34.01
32.98
1.03
100

(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn)

5

5


Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trên tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn chênh lệch nhau hơn 2 lần. Tài sản cố định giảm từ 30.97% năm 2011 xuống
29.14% năm 2012 do công ty thanh lý tài sản cũ, hoạt động kém hiệu quả. Trong 9
tháng đầu năm 2013 tài sản cố định tăng lên 34.01% do công ty mở rộng sản xuất cần
phải đầu tư thêm các tài sản cố định. Lượng tiền mặt của công ty luôn ở mức cao giúp
công ty có tính thanh khoản tốt nhưng cũng gây ra hiện tượng lãng phí nguồn vốn.
1.3.2

Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.4 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần
chế tạo thiết bị Quang Vinh
Đơn vị: Đồng
Năm 2011
Nguồn vốn

Số tiền


Năm 2012
Tỉ lệ

Số tiền

(%)

30/9/2013
Tỉ lệ

Tỉ lệ

Số tiền

(%)

I.Nợ phải trả

7,130,198,050

58.72

6,803,721,012

56.63

8,388,271,950

(%)

57.87

1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
II. Vốn CSH
Tổng NV

2,920,135,900
4,210,062,150
5,012,627,183
12,142,825,233

24.04
34.68
41.28
100

2,561,900,710
4,241,820,302
5,210,126,142
12,013,847,154

21.32
35.31
43.37
100

3,021,090,815

20.84


5,367,181,135
6,105,017,153
14,493,289,103

37.03
42.13
100

(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn)
Nguồn vốn của cơng ty giảm nhẹ từ 12.14 tỷ trong năm 2011 xuống 12.01 tỷ
trong năm 2012 và tăng mạnh trong năm 2013 lên tới 14.493 tỷ đồng. Do công ty mở
rộng sản xuất, nên đã huy động vốn từ cổ đông và nguồn vốn vay. Tỉ trọng vốn chủ sở
hữu/ tổng nguồn vốn là khá cao, nợ ngắn hạn của công ty là tương đối thấp nên cơng
ty có thể tự chủ được nguồn vốn. Số nơi phải trả của cơng ty ít biến động và luôn được
giữ trong khoảng từ trên 56% đến 59%.
1.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
Bảng 1.5 Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 201130/9/2013
Đơn vị tính: Đồng
Stt
(1
)
1

6

Chỉ tiêu


Năm 2011

Năm 2012

30/9/2013

(2)

(3)

(4)

(5)

26,987,413,75
0

24,113,718,95
6

24,056,189,13
4

Doanh thu BH và cung cấp DV

6


2


Doanh thu thuần về BH và cc DV

3

Giá vốn hàng bán

4
5
6
7
8.
9
10
11
12

Lợi nhuận gộp về BH và cc DV
Doanh thu từ hoạt đợng Tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh
13
nghiệp
14 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN


26,987,413,75
0
25,065,909,89
1
1,921,503,859
10,052,957
605,056,983
686,189,259
640,310,578
0
10,956,036
0
629,354,542

24,113,718,95
6
22,471,574,69
5
1,642,144,261
5,178,903
501,899,103
520,091,869
625,332,192
0
14,109,615
0
611,222,577

24,056,189,13
4

22,295,276,08
9
1,760,913,045
9,128,016
609,502,719
659,107,793
501,430,549
0
9,869,7600
0
402,732,949

157,338,635

152,805,644

100,683,237

472,015,907

458,416,933

302,049,712

(Nguồn: Phịng tài chính – Kế tốn)
Doanh thu từ năm 2012 giảm 2,9 tỷ đồng so với năm 2011. Trong 9 tháng đầu
năm 2013 doanh thu tăng vọt đạt 99.76% so với năm 2012. Do công ty mở rộng quy
mô sản xuất, đưa dự án mới vào hoạt động. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm và chi
bằng 97.11% so với năm 2011. Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2013 chỉ đạt
65.88% so với năm 2013. Do công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới. Là cơng

ty sản xuất và thương mại nên chi phí quản lý doanh nghiệp là rất lớn. Chi phí quản lý
năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 và chỉ bằng 75.79% năm 2011. Nhưng lại tăng
mạnh trong 9 tháng đầu năm 2013 bằng 126.73% năm 2012.

7

7


PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ
TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ QUANG VINH
2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của

công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
2.1.1

Chức năng hoạch định
Công tác hoạch định đã được ban quản trị trong cơng ty quan tâm thực hiện và có
chất lượng. Cụ thể công ty đã xây dựng được kết hoạch phát triển ngắn hạn như tháng
quý, kế hoạch phát triển hàng năm. Mục tiêu phát triển quý, năm do giám đốc và phó
giám đốc xây dựng. Các phịng ban dựa theo mục tiêu phát triển quý, năm để xây dựng
mục tiêu tuần và tháng. Mục tiêu ngắn hạn của cơng ty thường có tính linh hoạt cao,
để có thể dễ dàng điều chỉnh với sự biến động của thị trường.
Tồn tại: Không tham khảo ý kiến của cấp dưới. Thường mang tính áp đặt. Và cịn
phụ thuộc nhiều vào dự báo của sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

2.1.2

Chức năng tổ chức

Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu chức năng, nhà quản trị cấp cao có tầm hạn
quản trị rộng nhất, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong
công ty đã có sự chun mơn hóa được thể hiện ở sự phân chia cơng ty thành các
phịng ban. Tuy nhiên mức độ còn chưa cao vẫn còn chồng chéo nhiệm vụ giữa các
phòng ban. Sự liên kết phối hợp giữa các phịng trong cơng ty cịn yếu kém. Gián đốc
cịn kiêm nhiệm quá nhiều công việc.

2.1.3

Chức năng lãnh đạo
Các thành viên trong ban lãnh đạo được trao quyền hạn phù hợp với vị trí mà
mình đảm nhận. Giám đốc và phó giám đốc trong cơng ty khơng đi cơng tác cùng
nhau và cùng một thời điểm. Điều này giúp cho công ty không bị gián đoạn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Giám đốc công ty sử dụng phong cách lãnh đạo chun
quyền độc đốn. Điều này giúp ích cho cơng ty rất nhiều song cũng cịn tồn tại một số
hạn chế như: Tạo ra bầu khơng khí làm việc căng thẳng ngột ngạt, có thể dẫn tới hiệu
quả làm việc không cao. Không tập chung được ý kiến tốt của cấp dưới và gây tâm lý
lo sợ cho nhân viên.

8

8


2.1.4

Chức năng kiểm sốt
Nhà quản trị kiểm sốt cơng việc thông qua việc so sánh kết quả thực tế với kết
quả đề ra, có các chương trình đánh giá kết quả phù hợp với từng phòng ban và bộ
phận. Đối với phịng kinh doanh, tiêu chí để kiểm sốt là doanh số bán hàng, lợi

nhuận, số lượng khách hàng mới, số lượng khách hàng từ bỏ doanh nghiệp, số lượng ý
kiến phản hồi của khách hàng…. Với các xưởng sản xuất, tiêu chí đánh giá là số sản
phẩm sản xuất được trong 1 thời gian nhất định, tỉ lệ sai hỏng…. Ngồi ra cơng ty cịn
lắp đặt hệ thống camera giám sát để giám sát quá trình làm việc của nhân viên.
Việc kiểm soát quá chặt chẽ khiến nhân viên cảm thấy khơng thoải mái trong q
trình làm việc, có thể dẫn tới hiệu quả làm việc không cao. Tiêu chí đánh giá cịn chưa
được cụ thể.

2.1.5

Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Công ty sử dụng hai nguồn thu thập thơng tin chính là từ nội bộ cơng ty và bên
ngồi cơng ty. Vấn đề thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, về uy tín và
chất lượng hàng hóa sản phẩm chủ yếu do ban lãnh đạo cấp cao thu thập và xử lý.
Q trình thu thập thơng tin cịn chậm chễ, tốn kém và khơng hiệu quả. Q trình
truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ doanh nghiệp chưa thực sự đạt hiệu quả cao
do chưa thống nhất về cách thức, phương pháp truyền và tiếp nhận thông tin.

2.2
2.2.1

Công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
Tình thế mơi trường chiến lược
Trải qua những năm khủng hoảng của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng, nhưng cơng ty vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định cho thấy cơng tác
phân tích tình thế mơi trường chiến lược của công ty được thực hiện khá tốt. Công ty
đã đánh giá được những cơ hội, thách thức từ mơi trường kinh doanh trong từng thời
điểm để có được những quyết định chiến lược đúng đắn. Trong những năm vừa qua
nhà Nước đã mạnh tay trong việc xử lý các doanh nghiệp thải chất thải chưa qua xử lý
ra mơi trường bên ngồi. Do có hoạt động trong lĩnh vực xử lý chất thải nên công ty

cũng phần nào được hưởng lợi từ sự thay đổ chính sách của Nhà nước. Điều này đã tạo
điều kiện cho công ty trong việc mở rộng và phát triển thị trường trong lĩnh vực tư vấn
hộ trợ và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải cho các doanh nghiệp.

9

9


2.2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường
Cơng ty đã có những hoạch định chiến lược phù hợp với tình hình kinh doanh
của công ty và sự biến động của thị trường, điều này đã được chứng minh khi 3 năm
liền từ năm 2011 đến 2013 công ty liên tục thu được lợi nhuận và mở rộng được thị
trường, tập khách hàng.
Công tác hoạch định và triển khai chiến lược phát triển thị trường: việc triển khai
chiến lược ở công ty hiện tại chỉ được thực hiện ở mức trung bình, khơng thực sự
nhanh chóng và chính xác, tuy nhiên trong q trình hoạt động kinh doanh cơng ty đã
có những đánh giá chính xác và điều chỉnh chiến lược một cách hợp lý. Điều này đã
giúp cho cơng ty có thể duy trì hoạt động kinh doanh và dần dần mở rộng thị trường
trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và áp lực của việc hàng loạt các doanh nghiệp vừa
và nhỏ bị phá sản.
2.2.3

Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
Do trực tiếp sản xuất hoặc nhập khẩu không qua trung gian nên giá thành của các
sản phẩm rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt
tình và có khả năng tiếp thu công nghệ mới một cách dễ dàng. Chất lượng dịch vụ cao
đáp ứng được mọi nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng. Công ty đã tận dụng được
nguồn nguyên liệu với chất lượng cao giá cả phải chăng. Không ngừng tăng cao chất

lượng dịch vụ để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.

2.3

Công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
Do đặc thù là công ty sản xuất và thương mại nên công tác quản trị tác nghiệp
của công ty đã được ban lãnh đạo trú trọng và từng bước hoàn thiện.

2.3.1

Quản trị mua
Đối với những mặt hàng sử dụng thường xun Cơng ty thường có ít nhất hai
nhà cung cấp trở lên. Để đảm bảo về chất lượng, số lượng và giá cả. Đối với những
mặt hàng khơng thường xun, chỉ sử dụng khi có nhu cầu. Công ty chú trọng quan
tâm tới chất lượng và thời gian giao hàng. Hàng năm có tổ chức kiểm tra năng lực của
nhà cung cấp. Tổ chức đánh giá nhận xét mức độ hồn thành cơng việc của tổ mua
hàng sau mỗi quý. Số lượng hàng mua trong kỳ được mua dựa theo kế hoạch bán
hàng.
10

10


Công tác kiểm tra đánh giá năng lực của nhà cung ứng không thường xuyên. Đối
với những mặt hàng phục vụ dự án công tác mua hàng chưa quan tâm nhiều tới giá cả
hàng mua. Kế hoạch mua hàng phụ thuộc quá nhiều vào kế hoạch dự báo bán hàng.
2.3.2

Quản trị bán
Công tác xây dựng kế hoạch bán hàng: Kế hoạch bán hàng được Ban lãnh đạo

xây dựng theo quý, năm. Dựa trên dự báo bán hàng và kết quả bán của năm trước, kết
hợp với dự báo về tốc độ phát triển của nền kinh tế trong nước. Ngân sách bán hàng
chưa được hoàn thiện.
Tổ chức triển khai bán hàng: Cơng ty tổ chức mơ hình mạng lưới bán hàng theo
sản phẩm ngành hàng. Công tác tổ chức lực lượng bán hàng đã được trú trọng, song
vẫn còn một số hạn chế như: Công tác xác định quy mô lực lượng bán hàng chưa được
quan tâm. Biện pháp tạo động lực cho nhân viên bán hàng chủ yếu dựa vào biện pháp
tài chính.
Kiểm sốt bán hàng: Thường xun kiểm tra năng lực của đội ngũ nhân viên bán
hàng. Kiểm soát về doanh thu, lợi nhuận, tốc độ phát triển của từng khu vực thị
trường. Q trình kiểm st khơng được thường xun và liên tục, tiêu chí kiểm sốt
cịn chưa được cụ thể.

2.3.3

Quản trị dự trữ hàng hóa
Nhu cầu dự trữ hàng hóa: Đối với những mặt hàng nhập khẩu, giá trị thấp, doanh
số lớn công ty dự trữ với số lượng lớn. Mặt hàng do công ty trực tiếp sản xuất, dự trữ
với số lượng ít. Nguyên vật liệu dự trữ được xác định theo phương pháp lượng đặt
hàng kinh tế EOQ.
Tổ chức dự trữ: Công tác dự trữ gặp nhiều khó khăn do cơng ty có ba xưởng sản
xuất các mặt hàng khác nhau, tại các địa điểm khác nhau. Chi phí dự trữ cao do có
nhiều xưởng sản xuất cách xa nhau. Chất lượng kho bãi dự trữ không cao. Công ty
thường xuyên kiểm tra hàng hóa dự trữ về mặt số lượng và chất lượng, cũng như chi
phí dự trữ.

2.3.4

Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Công ty tham gia cung ứng các loại dịch vụ như: Dịch vụ vận tải. Dịch vụ

chuyển giao công nghệ, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ xử lý bề mặt kim loại.

11

11


Chất lượng dịch vụ luôn được công ty đề cao. Khi có sự cố xảy ra Cơng ty có
những biện pháp như bồi thường toàn bộ hoặc một phần tuy theo mức độ tổn thất.
Cung cấp lại vụ cho khách hàng.
Quy trình cung ứng dịch vụ được thực hiện theo quy trình chuẩn của cơng ty
hoặc theo u cầu của khách hàng.
2.4

Công tác quản trị nhân lực của công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
Hiện nay công ty có 140 cán bộ, cơng nhân viên. Trong 3 năm qua công ty đã và
đang từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình, trình độ của nhân viên
được tăng lên qua các năm.

2.4.1

Phân tích cơng việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Q trình phân tích cơng việc cịn gặp nhiều hạn chế do năng lực của nhân viên
chưa cao. Việc bố trí và sử dụng nhân lực cịn gặp nhiều hạn chế do cơng tác đánh giá
năng lực của ứng viên chưa được tốt. Nhà quản trị bố trí và sử dụng nhân lực theo
nguyên tắc lấy sở trường làm chính điều này giúp cho các nhân viên trong công ty phát
huy được hết khả năng của mình. Trong các xưởng sản xuất đại đa số là nhân viên nam
điều này cũng gây ra khó khăn nhỏ như: Khi tuyên chuyển công tác của các thủ kho nữ
thường gặp phải khó khăn do nhân viên nữ ngại làm việc tại các nơi mà tỷ lệ lao động
nam chiếm đại đa số.


2.4.2

Tuyển dụng nhân lực
Quy trình tuyển dụng nhân lực tiến hành theo các bước: Xác định công việc cần
tuyển dụng => Thông báo tuyển dụng => Tiếp nhận xử lý hồ sơ => Phỏng vấn, đánh
giá ứng viên => Tuyển dụng => Hội nhập nhân viên.
Thông báo tuyển dụng được thông báo hạn chế cả về kênh thông báo và khu vực
địa lý. Công tác lựa chon ứng viên còn sơ sài. Thương hiệu của cơng ty chưa được mọi
người biết tới nên khó khăn trong việc thu hút nhân tài về công ty làm việc.

2.4.3

Đào tạo và phát triển nhân lực
Cơng ty đã có quỹ riêng dành cho việc đào tạo, phát triển nhân lực. Hình thức
đào tạo chủ yếu là đào tạo tại chỗ, người có nhiều kinh nghiệp được giao kèm cặp
nhân viên mới và nhân viên yếu kém. Do ngân sách hạn hẹp nên việc cử nhân viên đi
học tập tại các công ty đối tác lớn là không thường xuyên. Việc đào tạo tại chỗ đôi khi

12

12


khơng thực sự hiệu quả do nhân viên mới có thể vơ tình học theo cả yếu điểm của
nhân viên kèm cặp.
2.4.4

Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Công ty tổ chức đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên trong tồn

cơng ty theo định kỳ tuy nhiên việc đánh giá chưa thực sự đạt được kết quả như mong
đợi. Phương pháp sử dụng chủ yếu để đánh giá là phương pháp quản trị theo mục tiêu.
Công ty sử dụng hai hình thức đãi ngộ là đãi ngộ tài chính và phi tài chính. Về lộ trình
cơng danh chưa được hồn thiện. Cơng ty cũng đã có nhưng buổi tổ chức giao lưu gặp
mặt giữa các cán bộ công nhân viên trong công ty song chưa được thường xuyên.

2.5

Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty cổ phần chế tạo thiết bị
Quang Vinh

2.5.1

Quản trị dự án
Khi xây dựng dự án công ty ln chú trọng về yếu tố như: chi phí, nguồn lực,
thời gian thực hiện. Khi có dự án mới cơng ty lập ra một tổ thực hiện dự án. Là một tổ
chức tạm thời chỉ thành lập khi có dự án. Gồm nhân viên các phịng ban trong cơng ty
và nhân viên thời vụ do cơng ty th ngồi. Những nhân viên th ngồi thường ít đạt
được u cầu về chất lượng do công ty đề ra.

2.5.2

Quản trị rủi ro
Công ty đã trích lập các quỹ dự phịng nhưng chưa được thường xuyên. Mua bảo
hiểm cho tài sản có giá trị lớn khi thực hiện dự án lớn. Trú trọng trong cơng tác lập kế
hoạch, dự tính chi phí, dự đốn sự thay đổi của mơi trường. Cơng ty có tham gia vào
hoạt động sản xuất hàng hóa nên cơng tác đảm bảo an toàn trong sản xuất đã được
quan tâm nhưng chưa đạt được mức cao. Chưa thực sự trú trọng tới cơng tác quản lý
rủi ro, chưa có các kế hoạch cụ thể để đối phó với các rủi ro có thể xảy ra.


13

13


PHẦN 3: ĐỀ XUÂT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trong quá trình thực tập tại cơng ty, và những phân tích trên. Em xin đề xuất một
số hướng làm đề tài khóa luận:
Đề tài 1: Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chế tạo thiết
bị Quang Vinh.
Đề tài 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mua hàng tại công ty công
ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh.
Đề tài 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hoạch định tại công ty
công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh.

14

14



×