Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản tri doanh nghiệp tại Công ty TNHH Bình Dương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.53 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty TNHH Bình Dương.
Mã số thuế: 0500556483.
Địa chỉ trụ sở chính: Di trạch – Hoài Đức – Hà Nội.
Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Dũng.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
Vốn điều lệ: 6.900.000.000đ (sáu tỷ chin trăm triệu đồng).
Công ty được thành lập vào ngày 27/8/2005, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con
dấu và trụ sở riêng, độc lập về tài sản. Công ty hoạt động dưới hình thức là công ty trách
nhiệm hữu hạn. Với tổng số cán bộ nhân viên 24 người. Bước đầu hình thành có rất nhiều
khó khăn trong quá trình hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, tổ chức xây dựng bộ
máy, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể
các cán bộ nhân viên, với chính sách kinh doanh hợp lí, công ty đã đạt được nhiều thành
tựu. Sau 8 năm hoạt động công ty đã mở rộng được thị trường khách hàng, vị thế của công
ty ngày càng tăng, tạo được uy tín với khách hàng, khẳng định được khả năng, chất lượng
cung cấp vật liệu xây dựng.
Trải qua tám năm hình thành và phát triển, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô
để đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng. Hiện nay công ty đã có thêm 2 chi nhánh:
- Chi nhánh 1: Trại Xa – Sơn Đồng – Hoài Đức – Hà Nội.
- Chi nhánh 2: Cụm 4 – Phúc Thọ - Hà Nội.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.2.1. Chức năng.
Tổ chức kinh doanh các mặt hàng theo như giấy phép kinh doanh mà công ty đã đăng
ký.
Công ty TNHH Bình Dương chuyên bán vật liệu xây dựng. Công ty chuyên bán buôn
và bán lẻ các mặt hàng sắt thép xây dựng ( Thép MIỀN NAM, Thép VIỆT ÚC, Thép VIỆT -
Ý POMINA, Thép VIỆT NHẬT VinaKyoei ) và các loaị vật tư xây dựng ( nhựa đường,
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân Page 1


Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
dây buộc thép 1 ly ủ, dây buộc thép 1 ly mạ kẽm, 2 ly mạ kẽm, 3 ly mạ kẽm , các loại đinh,
các loại lưới thép , và các loại vật liệu xây dựng khác).
1.2.2. Nhiệm vụ.
- Thực hiện tốt các chính sách, quyết định về tổ chức quản lý cán bộ, bảo vệ môi
trường, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Báo cáo đầy đủ trung thực, hạch toán chính xác theo các chế độ Nhà nước quy định.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo và đào tạo lại, khen thưởng kỷ luật,
cho thôi việc đối với lao động. Lựa chọn hình thức trả lương, thưởng phù hợp với yêu cầu
kinh doanh và các quy định của pháp luật lao động. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
- Tham gia các phong trào xã hội và hoạt động từ thiện.
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Bình Dương.
(Nguồn: phòng hành chính – tổ chức).
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng. Với cấu
trúc tổ chức này thì việc thống nhất chỉ huy sẽ được thực hiện tốt, giám đốc sẽ dễ dàng quản
lý hơn. Tuy nhiên với cấu trúc này thì người lãnh đạo phải bao quát tất cả mọi việc nên chưa
sử dụng hết được những chuyên môn, kinh nghiệm của cấp dưới.
Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, có toàn quyền nhân danh công ty đưa ra
các quyết định, chịu trách nhiệm toàn bộ những hoạt động của công ty. Dưới tổng giám đốc
có một phó giám đốc, tham mưu đưa ra ý kiến đóng góp cho tổng giám đốc và sẽ thay mặt
giám đốc khi giám đốc đi vắng.
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân Page 2
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Phòng vận chuyểnPhòng TC- HCPhòng kế toánPhòng kinh doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Công ty có 4 phòng ban chính, các bộ phận này có nhiệm vụ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức này khá phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của công

ty.
Chức năng của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khai thác thị trường mới, tìm các chiến lược mới cho
phòng, chăm sóc khách hàng cũ. Tiếp nhận yêu cầu và xử lý các yêu cầu của khách hàng.
Làm và phân tích báo giá. Làm theo các chỉ thị của ban giám đốc về công việc của phòng
- Phòng kế toán: hạch toán thu chi, quản lý công nợ, và quản lý các hóa đơn đầu ra
vào của công ty. Làm báo cáo và làm việc với cơ quan thuế. Làm theo các chỉ thị của sếp về
các vấn đề của phòng
- Phòng tổ chức – hành chính: quản lý tiền lương, quản lý ngày công của công nhân
viên, làm công tác tuyển dụng, và thực hiện đúng các chế độ cho người lao động. quản lý
chung các công việc hành chính như: thư từ ra vào công ty, quản lý văn phòng phẩm và làm
các thông báo của công ty.
- Phòng vận chuyển: đảm báo quá trình vận chuyển cho khách nhanh chóng, đúng
thời hạn mà khách hàng yêu cầu.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Bình Dương chuyên bán vật liệu xây dựng. Công ty chuyên bán buôn
bán lẻ các mặt hàng sắt thép xây dựng ( Thép MIỀN NAM, Thép VIỆT ÚC, Thép VIỆT - Ý
POMINA, Thép VIỆT NHẬT VinaKyoei ) và các loaị vật tư xây dựng ( nhựa đường, dây
buộc thép 1 ly ủ, dây buộc thép 1 ly mạ kẽm, 2 ly mạ kẽm, 3 ly mạ kẽm,các loại đinh, các
loại lưới thép , và các loại vật liệu xây dựng khác). Công ty sẽ giao hàng đến tận nơi dù là
số lượng ít.
2. Tình hình sử dụng lao động của công ty.
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của công ty.
2.1.1 Số lượng lao động của công ty
Bảng 1.1. Số lượng lao động
ST
T
Bộ phận Năm
2010
Năm

2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân Page 3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
lượng % lượng %
1 Tổng giám đốc 1 1 1 0 0 0 0
2 Phó giám đốc 1 1 1 0 0 0 0
3 Phòng TC -HC 4 5 5 1 25 0 0
4 Phòng kế toán 5 6 6 0 0 0 0
5 Phòng kinh doanh 3 4 4 1 33,33 0 0
6 Phòng vận chuyển 10 11 13 1 10 2 18,18
Tổng lao động 24 28 30 4 8,33 2 7,14
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số lượng lao động của công ty hàng năm đều
tăng, cụ thể: Năm 2011 số lao động tăng 8,33% tương ứng với 4 lao động so với năm 2010.
Năm 2012 số lao động tăng 7.14% tương ứng với 2 lao động so với năm 2011.
Trong thời gian tới, công ty vẫn có kế hoạch tuyển dụng thêm lao động để tiếp tục mở rộng
quy mô kinh doanh cũng như mới có thể đáp ứng được hết yêu cầu của công ty.
2.1.2. Chất lượng lao động của công ty.
Bảng 1.2. Chất lượng lao động của công ty.
Đơn vị: người.
Trình
độ

2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
lượng

Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Tổng 24 100 28 100 30 100 4 16,67 2 7,14
ĐH 6 25 6 21,43 7 23,33 0 0 1 16,67
CĐ 7 29,17 9 32,14 8 26,67 2 28,57 -1 -11,11
PT 11 45,83 13 46,43 15 50 2 18,18 2 15,38
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính).
Nhận xét: Hiện nay công ty có 30 cán bộ công nhân viên lao động nhưng lao động có trình
độ phổ thông vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Trong 8 năm qua công ty đã và đang từng bước nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của mình. Tuy vậy, những kĩ năng như chăm sóc khách hàng
còn nhiều hạn chế nhưng chưa được cấp quản lý chú ý đào tạo. Đào tạo nhân viên của công
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân Page 4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
ty hiện này mới chỉ thông qua hình thức nhân viên cũ hướng dẫn nhân viên mới mà chưa có

chính sách đào tạo cụ thể để nâng cao chất lượng nhân lực.
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Bảng 1.3.Cơ cấu lao động của doanh nghiệp theo giới tính.

cấu
lao
động
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Tổng 24 100 28 100 30 100 4 16,67 2 7,14
Nam 19 79,17 21 75 21 70 2 10,53 0 0

Nữ 5 20,83 7 25 9 30 2 40 2 28,57
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Nhận xét về cơ cấu lao động theo giới tính: Qua bảng số liệu trên cho ta thấy cơ cấu lao
động tại công ty nhìn chung tương đối hợp lí, tỷ lệ Nam chiếm nhiều hơn Nữ, do đặc thù
công việc cần nhiều lao động Nam hơn. Ta thấy tỷ lệ lao động nam nhiều gấp hơn 3 lần tỷ lệ
lao động nữ. Tuy nhiên công ty cần đánh giá lại công tác bố trí và sử dụng lao động tạo ra
sự cân đối hơn trong tỷ lệ giới tính lao động. Sự cân bằng này có thể sẽ tạo động lực và hiệu
quả tốt hơn trong một số vấn đề đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận.
Nhận xét cơ cấu lao động theo độ tuổi: Qua bảng số liệu dưới cho ta thấy lao động trong
công ty qua các năm phần lớn là trẻ, lao động có tuổi đời từ 23-35 tuổi, đây vừa là điều kiện
thuận lợi cũng là bất lợi cho công ty. Bên cạnh đó số lao động từ 36 tuổi trở lên chiếm
16,67% (năm 2012) nhưng họ là những người có trình độ cũng như kinh nghiệm dày dặn.
Bảng 1.4.Cơ cấu lao động theo độ tuổi.
S
T
T
Độ tuổi
lao động
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2010
Số

Tỷ lệ
%
Số

Tỷ lệ
%
Số

Tỷ lệ SL

Tỷ lệ
%
SL
Tỷ
lệ %
1 18 - 22 4 16,67 6 21,43 6 20 2 50 0 0
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân Page 5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
2 23 - 27 9 37,5 10 35.71 11 36,67 1 11,11 1 10
3 28 -35 7 29,17 6 21.43 6 20 -1 14,29 0 0
4 36 - 45 3 12,5 4 14,29 5 16,67 1 33,33 1 25
5 46 - 55 1 4,16 2 7,14 2 6,67 1 100 0 0
6 Tổng 24 100 28 100 30 100 4 16,67
2 7,14
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH Bình Dương.
(Đơn vị: ngàn VNĐ)
Năm 2010 2011 2012
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Vốn cố định 5.334.661 62,77 7.057.798 68,25 8.256.479 71,68
Vốn lưu động 3.163.667 37,23 3.283.077 31,75 3.261.591 28,32
Tổng vốn 8.498.328 100 10.340.875 100 11.518.070 100
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Dựa vào bảng trên ta thấy được công ty TNHH Bình Dương có cơ cấu vốn cố định
nhiều hơn, do đặc trưng của hoạt động của công ty là chuyên bán vật liệu xây dưng do đó
yêu cầu về các tài sản cố định, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị cần phải được trang bị
đầy đủ. Tỷ lệ vốn cố định của công ty luôn ở mức trên 60% để đảm bảo cung cấp nhanh
chóng dịch vụ cho khách hàng.
Cũng theo số liệu trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy, cơ cấu vốn kinh doanh của công
ty qua các năm có những sự thay đổi nhất định, nhưng nhìn chung tổng mức vốn của công
ty không ngừng tăng qua các năm. Công ty TNHH Bình Dương thành lập với vốn điều lệ
ban đầu 6.900.000.000đ, trải qua nhiều năm ổn định và phát triển hoạt động sản xuất, tới
năm 2012, tổng mức vốn của công ty đã tăng lên 11.518.070.000đ. Qua đó ta thấy hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả của công ty và có xu hướng tăng lên qua các năm.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.6:Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH Bình Dương.
(Đơn vị: ngàn VNĐ)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân Page 6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A.Nợ phải trả 3.958,168 46,82 4.913,755 49,68 4.037,939 36,47
1.Nợ ngắn hạn 3.958,168 46,82 4.913.755 49,68 4.037,939 36,47
2.Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0
B.Vốn chủ sở hữu 4.496,219 53,18 4.976,592 50,32 7.033,592 63,53
1.Vốn chủ sở hữu 4.496,219 50,66 4.976,592 50,32 7.033,592 63,53
2.Nguồn KPQ 213,529 2,52 0 0 0 0
Tổng nguồn vốn 8.454,387 9.890,706 11.071,531
(Nguồn: phòng kế toán).
Nhận xét: Qua bảng dưới ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng
nguồn vốn. Nó cho thấy hiện tại công ty đang không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay,
một giải pháp an toàn khi mà hiện nay lãi suất cho vay đang ở mức cao và nó sẽ tác động
đến lợi nhuận của công ty. Ngoài ra công ty cũng không có khoản nợ dài hạn nào trong ba

năm này chứng tỏ công ty có nguồn vốn tương đối tốt. Trong 2 năm 2011 và 2012 nguồn
kinh phí và quỹ của công ty là không có, đây là nguồn quỹ phòng ngừa và khắc phục các rủi
ro. Do đó, công ty cần xây dựng nguồn kinh phí và quỹ này để có thể chủ động khắc phục
trong các trường hợp sau này
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 1.7: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Bình Dương từ năm 2010
đến năm 2012.
(Đơn vị: VNĐ)
S
T
T
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh năm
2011/2010
Chênh lệch (%) Chênh lệch
1 DT bán hàng và
CCDV
32.350.217.15
2
41.254.604.63
8
72.179.176.935 8.904.387.486 27,52
30.924.572.31
2 DT thuần bán hàng
và CCDV
32.350.217.15
2
41.254.604.63
8
72.179.176.935 8.904.387.486 27,52

30.924.572.31
3
Giá vốn hàng bán
30.460.258.18
3
40.350.217.20
9
70.879.841.909 9.889.959.026 32,47
30.529.624.71
4 Lợi nhuận gộp 740.564.215 903.386.729 1.299.335.726 162.822.514 21,99 395.948.997
5 Chi phí quản lý DN 480.714.256 613.745.431 923.030.385 133.031.175 27,67 309.284.954
6 Chi phí tài chính 165.200.174 220.156.666 277.976.668 54.956.492 33,27 57.820.002
7 Lợi nhuận trước thuế 54.321.167 76.896.025 106.900.217 22.574.858 42,59 30.004.192
8 Thuế 13.580.219 19.224.006 26.725.054 5.643.787 42,59
9 Lợi nhuận sau thuế 40.740.750 57.572.679 80.250.025 16.831.929 42,59 22.677.346
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân Page 7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
(Nguồn: phòng kế toán)
Theo số liệu thống kê được về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Bình
Dương trong 3 năm gần đây, ta nhận thấy rằng công ty Bình Dương luôn hoạt động kinh
doanh có lãi và lãi năm sau cao năm trước, cụ thể như sau:
Về doanh thu: Trong 3 năm từ năm 2010 đến 2012, doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty đều tăng so với năm trước. Cụ thể: lấy năm 2011, doanh thu thuần
đạt 41.254.604.638 VNĐ, tăng 27,52%, tương ứng với 8.904.387.486.916.110 VNĐ so với
năm 2010, doanh thu năm 2012 tăng 74.96%, tương ứng 30.924.572.31 VNĐ so với năm
2011. Về lợi nhuận sau thuế: doanh thu thuần của công ty tăng đều qua các năm, điều đó
khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên, cụ thể năm 2011, lợi nhuận sau thuế
của công ty đạt 57.572.679, tăng 42,59 %, tương ứng 16.831.929 VNĐ so với năm 2010,
năm 2012 tăng 39,38 %, tương ứng 22.677.346 VNĐ so với năm 2011.
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân Page 8

II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT
TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP.
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị.
1.1. Hoạch định.
Công tác hoạch định được Ban giám đốc và các trưởng bộ phận phòng ban họp
bàn xây dựng sửa đổi và bổ sung hằng năm để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty. Các định hướng, kế hoạch, mục tiêu phát triển của
từng đơn vị phòng ban đều được xây dựng cụ thể để trên cơ sở đó triển khai thực hiện
công việc của từng cá nhân, đơn vị phòng ban tại công ty.
Ưu điểm: Việc họp bàn sẽ giúp cho Việc phân chia này giúp dễ phân công nhiệm vụ, phù
hợp với từng vị trí và tạo điều kiện cho việc phối hợp giữa các nhà quản trị cũng như
nhân viên với nhau.
Nhược điểm: Đôi lúc những chiến lược kinh doanh không được thuận lợi và thất bại một
phần do công tác hoạch định chưa tốt do trình độ các nhà quản trị chưa đồng đều, bất
đồng ý kiến
1.2. Tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu chức năng, nhà quản trị cấp cao như Giám
đốc có tầm hạn quản trị rộng nhất, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
công ty. Qua sơ đồ tổ chức ta thấy công ty có 4 phòng ban, chịu trách nhiệm điều hành
chung là giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng. Đi sâu cụ thể từng phòng ban ta
thấy mỗi người có một nhiệm vụ nhất định được cấp trên giao phó. Công ty cũng đã chú
trọng đến công tác tổ chức sao cho đúng lúc, kịp thời.
Ưu điểm: chuyên môn hóa công việc của từng bộ phận và dễ quản lý, báo cáo hơn.
Nhược điểm: Về hợp tác giữa các phòng ban chức năng ở công ty vẫn còn thả lỏng, trong
khi làm việc vẫn còn duy trì phong cách quan liêu, chưa có tác phong công nghiệp. Việc
chồng chéo nhiệm vụ giữa các nhân viên trong phòng và chồng chéo nhiệm vụ giữa các
phòng ban này với phòng ban khác cũng là thực trạng mà công ty đang gặp phải.
1.3.Lãnh đạo.
Công tác lãnh đạo tại công ty được phân quyền theo từng cấp, từng phòng ban,
mỗi phòng ban sẽ được phân cấp thực hiện mỗi chức năng, nhiệm vụ nhất định tại công

ty dưới sự điều hành của Ban giám đốc mà trực tiếp là Tổng giám đốc. Hầu hết các nhà
quản trị đều sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ. Bên cạnh đó cũng có kết hợp với
phong cách lãnh đạo chuyên quyền, đặc biệt là ban giám đốc. Còn các nhà quản trị cấp
thấp thường sử dụng các phương pháp lãnh đạo bằng công cụ mệnh lệnh, thuyết phục,
động viên…
Ưu điểm: về lãnh đạo của công ty là đã có sự kết hợp giữa các phong cách lãnh đạo với
nhau, trong đó chủ đạo là phong cách dân chủ phù hợp với xu hướng hiện nay.
Nhược điểm: đôi khi việc vận dụng phong cách này khó kiểm soát được nhân viên, nếu
không cẩn thận sẽ biến tướng sang phong cách lãnh đạo tự do, “dân chủ quá đà”.
1.4. Kiểm soát.
Kiểm soát là công tác quan trọng, do đó công tác kiểm soát luôn được công ty đặc
biệt chú trọng. Các nhà quản trị của công ty kiểm soát công việc qua việc so sánh kết quả
thực tế so với kế hoạch đề ra, áp dụng trong từng dự án, chương trình, đối với từng nhân
viên… để có thể đánh giá chính xác nhất hiệu quả mà công ty đạt được. Với ngành bán
sản phẩm vật liệu xây dựng như công ty, việc kiểm tra thường xuyên các số liệu như số
tồn kho, số lượng bán được, doanh số, lợi nhuận, các sai lệch ngay khi chúng mới xuất
hiện là rất cần thiết.
Ưu điểm: giúp ban quản trị có thể đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp
hơn.
Nhược điểm: việc kiểm soát nhân viên khá chặt chẽ vì cấp trên sợ họ lơ là, chậm tiến độ
công việc. Bên cạnh đó công ty cũng chưa có chính sách khuyến khích xứng đáng với
nhân viên để họ phát huy hết năng lực của mình mà lại kiểm soát họ chặt chẽ khiến hiệu
quả công việc không cao.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.
Thông tin có một vai trò hết sức to lớn trong quản trị. Chính vì thế, công ty cũng
đã có sự đầu tư mua sắm những phương tiện kỹ thuật điện tử hiện đại như máy tính,
mạng internet…nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hệ thống thông tin trong quản trị
của mình. Từ những thông tin thu thập được, các nhà quản trị của công ty sẽ phải đưa ra
những quyết định. Từ thông tin trên thị trường, pháp luật đến thông tin của các đối thủ
cạnh tranh…các nhà quản trị của công ty ra quyết định theo đúng mục tiêu, tình hình thực

tế, khả năng của công ty
Ưu điểm của công ty trong công tác này là đã quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ cho
việc thu thập thông tin.
Nhược điểm là việc thu thập thông tin là không thường xuyên, đôi khi chưa kịp thời, tổng
hợp, xử lý thông tin còn chậm… ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội cũng như hiệu quả kinh
doanh của công ty.
1.6. Kỹ năng quản trị của nhà quản trị ở các cấp quản trị.
Nhà quản trị cấp cao: là các thành viên Ban giám đốc, có chức năng xây dựng chiến
lược, kế hoạch hành động và phát triển của công ty. Là những người có chuyên môn về
ngành kinh doanh và được đào tạo chính quy, kiến thức của các nhà quản trị cấp cao
tương đối tốt. Bên cạnh đó với kinh nghiệm và sự nhạy bén trong kinh doanh, ban giám
đốc có các kỹ năng như kỹ năng tư duy, hoạch định chiến lược, kỹ năng quản trị theo
mục tiêu…
Ưu điểm: Đưa ra quyết định chính xác, nhanh nhạy nắm bắt được thời cơ.
Nhược điểm: họ chưa có sự sâu sát, ít hòa đồng với nhân viên, khiến nhân viên cấp dưới
có cảm giác khó tiếp cận và bày tỏ ý kiến của mình.
Nhà quản trị cấp trung: bao gồm các trưởng phòng. Họ có chức năng đưa ra các quyết
định chiến thuật để thực hiện kế hoạch và chính sách của công ty dựa trên sự chỉ đạo của
ban giám đốc. Họ có kiến thức về chuyên ngành phòng chức năng đang đảm nhiệm như
kế toán, nhân sự, kỹ thuật…
Ưu điểm của họ là có kiến thức chuyên môn tốt, nắm bắt khá tốt tâm lý nhân viên.
Nhược điểm là đôi khi hơi cứng nhắc, do phải làm theo sự chỉ đạo của cấp trên mà
thường phải dồn ép nhân viên làm cho kịp tiến độ.
Nhà quản trị cấp thấp: gồm các Tổ trưởng, Nhóm trưởng, trưởng ca có chức năng hướng
dẫn, đốc thúc, điều khiển nhân viên trong công việc hàng ngày. Các kiến thức về công
việc đang thực hiện là điều bắt buộc phải có, ngoài ra họ còn có kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng quản lý thời gian, kỹ năng làm việc nhóm…
Ưu điểm: Là người lãnh đạo gần nhất nên họ hiểu và hòa đồng với các nhân viên cấp
dưới hơn hẳn, khá tâm lý, kiến thức chuyên môn khá vững.
Nhược điểm: Đôi khi dễ dãi quá khiến khó kiểm soát được nhân viên của mình.

2. Công tác quản trị chiến lược ở công ty.
2.1. Tình thế môi trường chiến lược.
Công ty TNHH Bình Dương đã có sử dụng mô thức TOWS để phân tích tình thế
chiến lược với mục tiêu tổng hợp được tất cả các cơ hội, thách thức từ môi trường bên
ngoài, điểm mạnh, điểm yếu của công ty để có thể kết hợp, đưa ra những chiến lược kinh
doanh sao cho phù hợp nhất.
Điểm mạnh: Sau 8 năm hoạt động công ty đã có danh tiếng, uy tín, kinh nghiệm
trên thị trường, có mối quan hệ lâu năm với nhà cung ứng và khách hàng. Mặt hàng của
công ty tương đối đa dạng .
Điểm yếu: Một số mặt hàng kinh doanh thương mại nên không thể kiểm soát chất
lượng, phạm vi hoạt động rộng, chưa khai thác hết thị trường; chưa có chính sách đãi ngộ
cho nhân viên thích hợp.
Cơ hội: nền kinh tế thế giới đang hồi phục và có xu hướng dần ổn định trong thời
gian tới, các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Việt Nam đang nhận được sự
ưu đãi từ nhà nước và đặc biệt Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh đầu tư xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng.
Thách thức: áp lực cạnh tranh ngành ngày càng gay gắt, Chính phủ thực hiện
chính sách thắt chặt tài khóa, giảm đầu tư công, tạm dừng, hoãn các công trình chưa thật
sự cần thiết; tỷ giá ngoại tệ USD biến động mạnh; chính sách thắt chặt tín dụng của ngân
hàng đối với các dự án bất động sản.
Ưu điểm: Hiện nay việc phân tích tình thế môi trường chiến lược của công ty thuộc trách
nhiệm của bộ phận kinh doanh. Họ đã có sử dụng mô thức TOWS để phân tích tình thế
chiến lược với mục tiêu tổng hợp được tất cả các cơ hội, thách thức từ môi trường bên
ngoài, điểm mạnh, điểm yếu của công ty để có thể kết hợp, đưa ra những chiến lược kinh
doanh sao cho phù hợp nhất.
Nhược điểm: - Sử dụng mô thức TOWS là rất hiệu quả trong môi trường kinh doanh hiện
nay nhưng công ty sử dụng TOWS không thường xuyên.
- Ngoài ra trình độ nhân sự chưa đồng đều, bên cạnh đó còn do nhà quản
trị chưa quan tâm nhiều đến việc phân tích tình thế môi trường chiến lược.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh, chiến lược phát triển thị trường.

Công ty cũng đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình thế chiến lược
hiện tại của mình. Một số chiến lược công ty đã đưa ra và áp dụng:
Chiến lược thị trường và sản phẩm: Không chỉ hoạt động trong phạm vi thị trường
Hà Nội mà công ty còn mở rộng sang các tỉnh khác.
Chiến lược tài chính: Phát triển công tác huy động vốn đảm bảo mức lợi nhuận để
tái đầu tư và phát triển, tuy nhiên trong nền kinh tế khó khăn chung hiện nay, chiến lược
về tài chính của công ty chưa đạt được kết quả cao.
Chiến lược cạnh tranh về giá: những khách hàng trung thành và trong những dịp
đặc biệt như lễ tết công ty có thực hiện chính sách giảm giá, chiết khấu hay tặng quà tri
ân khách hàng.
Ưu điểm: Công ty đã xây dựng được cho mình những chiến lược để đáp ứng với điều
kiện tình hình hiện tại.
Nhược điểm: Công ty chưa đưa ra được nhiều chiến lược theo từng thời điểm. Rõ ràng
mục tiêu chiến lược là kim chỉ nam trong suốt quá trình hoạt của công ty, nhưng trong
điều kiện môi trường thực tế việc phải chịu tác động mãnh mẽ từ môi trường bên ngoài là
điều khó tránh khỏi. Do đó, Công ty cần đưa ra nhiều chiến lược khác nhau dựa trên cơ
sở mục tiêu chiến lược ban đầu để giúp Công ty có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau
tùy thuộc vào môi trường hiện tại.
3. Công tác quản trị tác nghiệp.
Quản trị tác nghiệp mua hàng:
- Xây dựng kế hoạch mua hàng: Căn cứ vào số lượng đơn hàng ký kết của công ty và
năng suất của lao động mà công ty xây dựng kế hoạch mua hàng để đảm bảo hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.
- Tổ chức kế hoạch mua hàng: được thực hiện bởi phòng kinh doanh. Dựa trên kế hoạch
mua hàng được xây dựng, phòng kinh doanh phân bổ nhân viên thực hiện tìm kiếm, lựa
chọn nhà cung cấp và thực hiện mua hàng. Do công ty TNHH Bình Dương đã hoạt động
được 8 năm, do đó công ty đã có những nhà cung cấp truyền thống, vì vậy công việc tìm
kiếm nhà cung cấp được rút gọn. Một thực trạng ở công ty Bình Dương, đó là việc rất
không thường xuyên tìm kiếm nhà cung cấp mới mà luôn hợp tác với các nhà cung cấp
đã hợp tác trước đó mà không thử tìm kiếm nhà cung cấp mới có lợi hơn cho mình.

- Đánh giá công tác mua hàng: Kết thúc quá trình mua hàng, phòng kinh doanh lập báo
cáo và đệ trinh Ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ thực hiện đánh giá công tác mua hàng
cũng như đánh giá thành tích của lực lượng mua hàng. Tuy nhiên, một hạn chế trong
công tác đánh giá là mặc dù đã nhìn nhận được những vấn đề cần thay đổi trong công tác
mua hàng, nhưng công ty chưa thực sự có những giải pháp hữu hiệu nhất và triển khai
rộng rãi, do đó công tác mua hàng của công ty chưa thực sự được cải thiện
Quản trị tác nghiệp bán hàng
Ưu điểm: - Công ty đã có các kế hoạch bán hàng chi tiết, phù hợp với năng lực hiện tại
của mình.
- Các kết quả dự báo bán hàng được xác định dựa trên tình hình kinh doanh
của công ty, tương quan so với nhu cầu của thị trường, với đối thủ cạnh tranh. Việc dự
báo bán hàng được nhà quản trị thực hiện vào từng tháng, từng quý và tùy thuộc vào tình
hình của thị trường.
Nhược điểm: - Việc dự báo bán hàng còn khá sơ sài, thực hiện chủ yếu do đánh giá chủ
quan của nhà quản trị.
-Các chương trình và hoạt động bán hàng như việc thu thập thông tin,
chuẩn bị phương án tiếp cận khách hàng, chuẩn bị hàng hóa, tạo động lực cho lực lượng
bán hàng, chiết khấu,…chưa được quan tâm đúng mức, còn gây khó khăn trong việc xác
định nhu cầu của khách hàng, đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của họ.
Quản trị dự trữ
Ưu điểm: Để công tác dự trữ được hiệu quả thì công ty đã đầu tư hệ thống cở sở vật chất
sân bãi với đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm trong hệ thống kho bãi.
Nhược điểm: - Công ty thường dự trữ các sản phẩm thông qua hệ thống kho tại xí nghiệp,
tuy nhiên hiện tại do hạn chế về kho bãi nên việc dự trữ sản phẩm chưa thực sự đảm bảo
nhu cầu kinh doanh của công ty.
- Bên cạnh đó do sức ép từ nhà cung cấp nên lượng hàng đôi khi còn chưa
ổn định, việc dự trữ hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn. Đối với những sản phẩm bán chạy
nhưng công ty thường nhập về với số lượng không lớn lắm vì hạn chế về kho bãi.
- Thông thường việc xác định nhu cầu dự trữ được công ty căn cứ trên sức
mua của khách hàng, sự ổn định của thị trường và về giá cả.

4. Công tác quản trị nhân lực của công ty.
- Phân tích công việc: Mỗi vị trí trong công ty đều có sự phân tích kỹ càng về các tiêu
chuẩn đối với người lao động, kỹ năng, kinh nghiệm, phẩm chất cần thiết đối với từng
đối tượng lao động riêng.
- Tuyển dụng: Phòng ban khi có nhu cầu về nhân sự sẽ nộp phiếu yêu cầu cho Phòng tổ
chức – hành chính. Phòng tổ chức – hành chính sẽ đệ trình báo cáo trực tiếp cho Ban
giám đốc để xin phê duyệt. Sauk hi được sự chấp thuận của Ban giám đốc, Phòng tổ chức
- hành chính sẽ lên kế hoạch tuyển dụng, bao gồm các công việc xác định đối tượng lao
động cần tuyển dụng, thiết lập các tiêu chuẩn tiểu dụng, thông báo tuyển dụng và tiến
hành tuyển dụng. Tuy nhiên, thực thế ở công ty TNHH Bình Dương hiện nay chú trọng
nhiều hơn đến việc tuyển dụng các lao động ở bộ phận vận chuyển mà ít chú ý đến khối
văn phòng.
- Bố trí và sử dụng: Công tác bố trí và sử dụng được các phòng ban tiến hành một cách
độc lập. Phòng ban sẽ bố trí nhân viên mới vào vị trí phù hợp để có thể sử dụng một cách
hiệu quả nhất, đồng thời có thể dễ dàng quan sát để đánh giá nhân viên mới mà không
ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động của phòng ban/phân xưởng. Nhìn chung, công tác nay
được thực hiện khá tốt vì công ty không gặp phải những phàn nàn, khiếu nại của những
nhân viên mới.
- Đào tạo và phát triển: Hiện tại công ty chưa có kế hoạch đào tạo và đãi ngộ cho nhân
viên của mình vì vậy đã gây sự không hài long cho nhân viên.
- Đãi ngộ nhân lực: Công ty có những hình thức đãi ngộ về vật chất cho nhân viên.
Ngoài khoản lương hàng tháng, nhân viên cũng nhận được tiền thưởng, trợ cấp theo kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên về mặt tinh thần, công ty chưa có kế
hoạch đãi ngộ cho nhân viên của mình.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty.
5.1. Công tác quản trị dự án.
- Hoạch định dự án: Dự án dược hoạch định bởi phòng kinh doanh dưới sự chấp thuận,
đồng ý của Ban giám đốc. Theo đó, phòng kinh doanh sẽ tiến hành các nghiên cứu thị
trường, xác định mức độ khả thi và hiệu quả của dự án, từ đó lên kế hoạch cụ thể chi dự
án. Dự án sẽ được đệ trình Ban giám đốc để quyết định có triển khai hay không. Việc kết

hợp giữa các cấp quản lý trong hoạch định dự án sẽ đảm bảo tính thống nhất trong công
ty và có những quyết định đúng đắn nhất về dự án.
- Tổ chức thực hiện dự án: Dự án phải được thực hiện bởi tất cả các phòng ban trong
công ty. Điều đó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban. Tuy nhiên, thực tế tại
công ty TNHH Bình Dương sự liên kết giữa các phòng ban còn chưa được nhất quán.
Các phòng ban chịu trách nhiệm về nội dung của phòng ban mình mà không chú ý đến
mối quan hệ cần phải được thiết lập giữa các phòng ban để tạo ra sự cân đối trong thực
hiện dự án.
- Kiểm tra, đánh giá dự án: Khi hoạch định dự án, một ban lãnh đạo dự án sẽ được tiết
lập. Ban lãnh đạo dự án có nhiệm vụ quan sát, kiểm tra, đánh giá công tác triển khai dự
án và phát hiện những sai lệch cần điều chỉnh. Kết thúc quá trình đánh giá, ban lãnh đạo
dự án phải báo cáo với Ban giám đốc của công ty một các kịp thời và chân thực nhất.
Nhìn chung công tác kiểm tra, đánh giá dự án của công ty TNHH Bình Dương được thực
hiện khá tốt.
5.2. Công tác quản trị rủi ro.
Ưu điểm: Công ty khá chú trọng việc đối phó với nhiều loại rủi ro trong công tác lập kế
hoạch, dự tính chi phí, dự đoán sự thay dổi công nghệ, sự thay đổi cơ cấu tổ chức.
Nhược điểm: - Tuy nhiên còn chưa chú trọng đến công tác quản lý rủi ro, xây dựng các
kế hoạch, triển khai thường xuyên các biện pháp phòng và chống rủi ro.
-Quỹ phòng chống rủi ro không được lập thường xuyên. Trong khi hầu hết
các dự án trên đều đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động lớn để thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định.
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Căn cứ vào kết quả số liệu, điều tra tổng quan các hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH Bình Dương như đã nêu trên.
Qua phân tích và đánh giá các định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển, các thế
mạnh, ưu điểm cũng như những tồn tại và hạn chế cần khắc phục trong hoạt động kinh
doanh của Công ty. Em xin đề xuất các đề tài khóa luận sau đây:
Đề tài 1: Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty TNHH Bình
Dương.

Đề tài 2: Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường của công ty TNHH Bình Dương.
Đề tài 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Bình Dương.
KẾT LUẬN
Trên đây là báo cáo thực tập qua 4 tuần thực tập tổng hợp của em tại Công ty
TNHH Bình Dương. Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty em đã học hỏi được
nhiều kiến thức bổ ích, đã nắm bắt được cơ cấu làm việc thực tế của Công ty, em đã có cơ
hội đi sâu tìm hiểu các bộ phận trong công ty hơn, học hỏi được quá trình tác nghiệp của
họ, học hỏi được cách ứng xử giao tiếp giữa nhân viên và nhà quản lý, giữa các đồng
nghiệp với nhau. Đây thực sự là đợt thực tập bổ ích đối với em, là cơ hội để em có thể
hoàn thiện bản thân để đáp ứng yêu cầu công việc trong tương lai.
Em xin cảm ơn nhà trường và thầy cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp đã tạo
điều kiện giúp em thực tập tại Công ty Bình Dương. Em cũng xin cảm ơn các anh chị
trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập tổng hợp này.

×