Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản tri doanh nghiệp tại CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.01 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
LỜI MỞ ĐẦU
Với mong muốn được tiếp cận những vấn đề thực tế về chuyên ngành Quản trị
doanh nghiệp, đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, các thầy cô trong Khoa
Quản trị doanh nghiệp thương mại – Trường ĐH Thương Mại, đặc biệt là sự hướng
dẫn nhiệt tình của Th.S Vũ Thị Như Quỳnh, cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn của các
anh chị trong Công ty, qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty cổ phần phòng cháy
chữa cháy rừng Việt Nam, em đã có cơ hội để củng cố và hệ thống lại những kiến thức
đã được học trên ghế nhà trường, bổ sung những kiến thức còn thiếu, so sánh đối chiếu
giữa lý thuyết được học với thực tế tại cơ sở, từ đó có cái nhìn khái quát về đặc điểm,
môi trường kinh doanh, mô hình quản lý, cách thức hoạt động của Công ty và hoàn
thành bản báo cáo thực tập.
Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của quý Công ty và các thầy cô trong khoa để bản báo cáo này
được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác thực tế sau khi rời ghế nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo cùng các thầy cô giáo trong khoa, cảm ơn
quý Công ty nói chung cùng toàn thể các anh chị trong Công ty cổ phần phòng cháy
chữa cháy rừng Việt Nam nói riêng đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực
tập này.
MỤC LỤC
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Số lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm gần đây
Bảng 1.2 Chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm gần đây
Bảng 1.3 Cơ cấu LĐ theo giới tính trong 3 năm gần đây của CTCP PCCCR
Việt Nam


Bảng 1.4 Cơ cấu LĐ theo độ tuổi trong 3 năm gần đây của CTCP PCCCR
Việt Nam
Bảng 1.5 Cơ cấu LĐ theo phòng ban của CTCP PCCCR Việt Nam năm 2012
Bảng 1.6 Cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam
Bảng 1.7 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam
Bảng 1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam trong
3 năm liên tiếp 2010-2012
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP PCCCR Việt Nam
Hình 1.2 Biểu đồ cơ cấu chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam năm 2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 CTCP Công ty cổ phần
2 PCCC Phòng cháy chữa cháy
3 PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
4 LĐ Lao động
5 NXB Nhà xuất bản
6 VCSH/NV Vốn chủ sở hữu/Nguồn vốn
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 4 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
I. KHÁT QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu khát quát về CTCP PCCCR Việt Nam
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCP PCCCR Việt Nam
CTCP PCCCR Việt Nam được thành lập ngày 04 tháng 02 năm 2005 do Phòng
Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
• Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY RỪNG VIỆT NAM
• Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: VIET NAM FOREST FIRE PREVENTION

AND FIGHTING JOINT STOCK COMPANY
• Tên công ty viết tắt: VIET NAM FFPF., JSC
• Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 11, ngõ 255, đường Hoàng Mai, phường Hoàng Văn Thụ,
quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
• Điện thoại: +84 (04) 22679999
• Email:
• Fax: +84 (04) 36245468
• Website: www.pcccrung.com.vn
• Số đăng ký: 0103006678
• Người đại diện: TRẦN QUỐC TUẤN
• Mã số doanh nghiệp: 0101609285
CTCP PCCCR Việt Nam là đơn vị hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực PCCCR,
có đội ngũ cán bộ và chuyên gia nhiều kinh nghiệm, có uy tín trong nước và trên thế
giới. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ mật thiết với nhiều đối tác Quốc tế có uy
tín về công tác PCCCR góp phần nâng cao năng lực trong công tác PCCCR tại Việt
Nam. Qua 8 năm hoạt động, Công ty đã nỗ lực không ngừng và chuyển mình để đáp
ứng nhu cầu phát triển của thị trường trong việc ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực
PCCCR góp phần bảo vệ tài sản và tính mạng con người.
Với tiêu chí: “Thương hiệu nổi tiếng, thương hiệu tốt – Chất lượng sản phẩm
dịch vụ tốt – Giá thành sản phẩm tốt – Quản lý tốt – Đảm bảo đời sống cán bộ nhân
viên tốt”, CTCP PCCCR Việt Nam đã thực sự thành công trong việc thực hiện cung
cấp lắp đặt nhiều công trình ở nhiều lĩnh vực ngân hàng, nhà máy, xí nghiệp, du lịch,
viễn thông và liên tục nghiên cứu, chọn lựa sản phẩm đảm bảo chất lượng với các
giải pháp tiết kiệm, tiện ích và đặc biệt là đạt được độ tin cậy cao từ phía khách hàng.
Trong những năm qua, với kinh nghiệm kinh doanh có được, với sự lãnh đạo tài
tình của bộ máy quản trị cũng như chiến lược kinh doanh đúng đắn và đội ngũ cán bộ
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 5 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
nhiệt huyết có trình độ chuyên môn, CTCP PCCCR Việt Nam luôn đạt hiệu quả kinh
doanh cao, góp phần gia tăng kim nghạch xuất nhập khẩu và tổng sản phẩm quốc dân

của cả nước.
Cho đến nay, công ty đã có thể kinh doanh các thiết bị PCCCR với doanh thu
trung bình 18 tỷ đồng/năm.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của CTCP PCCCR Việt Nam
- Chức năng chính của công ty: Nghiên cứu để nhập khẩu và cung cấp các thiết
bị chuyên dụng PCCCR cho các đơn vị Kiểm Lâm và các chủ rừng trên cả nước nhằm
đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, mang tới cho khách hàng các sản phẩm có chất
lượng cao, hiệu quả trong sử dụng, phù hợp với điều kiện khí hậu tại Việt Nam, giá cả
cạnh tranh và được kiểm nghiệm tại rất nhiều đơn vị Kiểm Lâm trên cả nước mà đặc
biệt là Cục Kiểm Lâm.
- Nhiệm vụ của công ty: Công ty đang và phát triển để trở thành một công ty
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các trang thiết bị chuyên dụng, phương
tiện cũng như phần mềm phục vụ công tác PCCCR nhất là các thiết bị PCCCR.
• Bộ máy lãnh đạo: Có tri thức và sáng tạo, đoàn kết cao, có năng lực quản lý và điều
hành tốt, có tư cách và đạo đức chuẩn mực, có trách nhiệm tối đa đến lợi ích của cán
bộ công nhân viên và lợi ích cộng đồng. Thực hiện đầy đủ các cam kết của mình, minh
bạch trong mọi hoạt động và trách nhiệm cao trong mọi hành động bên trong và bên
ngoài.
• Tập thể cán bộ công nhân viên: Xây dựng đội ngũ những cán bộ tri thức, có văn hóa,
năng động, sáng tạo, hiệu quả, ham học hỏi, tôn trọng và chia sẻ lẫn nhau cùng hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững của công ty và luôn hướng tới “ Đội quân tinh nhuệ”
cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong mọi công việc.
• Chất lượng cao: Những sản phẩm, dịch vụ của công ty phải là những sản phẩm, dịch
vụ chất lượng cao được tích hợp bởi tri thức, sáng tạo và công nghệ.
• Hệ thống đại lý, nhà cung cấp và đối tác: Xây dựng mạng lưới các đại lý, các nhà
cung cấp được chọn lọc, có uy tín, chất lượng cao, trách nhiệm, chu đáo và tận tình
trong phục vụ các công việc được công ty ủy nhiệm. Duy trì được hệ thống phân phối
với lượng khách hàng truyền thống lớn, rộng khắp trên cả nước nhờ sự tin cậy về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, tận tâm với khách hàng. Tiếp tục mở rộng và phát triển
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1

Báo cáo thực tập tổng hợp 6 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
hệ thống khách hàng dựa trên cơ sở uy tín về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và danh
tiếng về thương hiệu, hình ảnh doanh nghiệp.
- Tầm nhìn: Xây dựng CTCP PCCCR Việt Nam trở thành Công ty hàng đầu
Việt Nam và vươn tầm thế giới trong lĩnh vực: PCCC, an ninh điện tử, thông tin liên
lạc, hệ thống cơ điện (M&E),… Tạo ra thế phát triển bền vững dựa vào việc tích hợp
tri thức và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, thiết kế, thi công và chuyển giao công
nghệ. Các sản phẩm của Công ty được trong nước và thế giới tin dùng nhờ chất lượng
cao, dịch vụ tốt và giá cả hợp lý.
- Sứ mạng kinh doanh của công ty: Không ngừng nghiên cứu, tích hợp tri thức
và công nghệ, sáng tạo để mang đến cho xã hội các sản phẩm và dịch vụ chất lượng
cao nhưng giá cả hợp lý. Đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước trong ngành và lĩnh vực hoạt động của công ty. Cam kết gia tăng lợi ích tối đa
cho xã hội, đối tác và khách hàng dựa trên nền tảng thực hiện đầy đủ các chế độ đãi
ngộ thỏa đáng về vật chất lẫn tinh thần nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên tạo
ra nhiều giá trị gia tăng mới. Tạo môi trường thuận lợi để nghiên cứu, sáng tạo, nuôi
dưỡng, phát triển tài năng trong lĩnh vực hoạt động của công ty.
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP PCCCR Việt Nam
Hiện nay Công ty có tất cả 4 phòng ban:
- Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán tài chính đối với
hoạt động kinh doanh của công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty, chức năng
giám đốc, phân phối và tổ chức luân chuyển vốn, tổ chức kiểm tra công tác kế toán,
kiểm tra quyết toán và kiếm tra việc sử dụng vốn và tài sản của công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê tài liệu, văn thư,
theo dõi đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của các đơn vị, đồng thời phụ trách vấn
đề nhân sự, chấm công nhân viên và tuyển dụng nhân sự mới.
- Phòng Kinh doanh xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị, đưa ra ý
kiến trong việc quản lý, điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, đồng thời
tư vấn bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
- Phòng Kỹ thuật dịch vụ duy trì bộ máy phối hợp giữa các phòng ban, hệ thống mạng

và các máy móc thiết bị của công ty; cài đặt phần mềm cho các nhân viên quản trị,
khách hàng nếu cần thiết, khắc phục lỗi, thực hiện bảo hành, bảo trì sản phẩm cho
khách hàng.
Mô hình cơ cấu tổ chức của CTCP PCCCR Việt Nam được khái quát theo sơ đồ:
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 7 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
GIÁM ĐỐC
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Kỹ thuật
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Thủ quỹ
Kho
Bán hàng
Mua vật tư
Tư vấn hỗ trợ
Bảo hành sửa chữa
Lắp đặt bảo trì
Nhân sự lương
Tiếp tân văn thư
Bảo vệ
Nhân viên phục vụ
Nhân viên vệ sinh
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 8 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP PCCCR Việt Nam
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam

- Kinh doanh vật tư, thiết bị PCCC;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng lâm đặc sản (Trừ loại Nhà nước cấm);
- Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị, dụng cụ hóa chất: Phòng chữa sâu bệnh cho
rừng (Trừ hóa chất Nhà nước cấm);
- Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị, dụng cụ, hóa chất: PCCCR (Trừ hóa chất Nhà
nước cấm);
- Cung cấp thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng, phục hồi rừng đã cháy;
- Cung cấp phần mềm tin học cảnh báo cháy rừng, các phần mềm tin học liên quan đến
công tác bảo vệ rừng.
1.2 Tình hình sử dụng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam
1.2.1 Số lượng, chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam
a. Số lượng LĐ:
Bảng1.1 Số lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm gần đây
Lĩnh vực
hoạt động
Năm
2010
(người)
Năm
2011
(người)
Năm
2012
(người)
So sánh
2011/2010
(%)
So sánh
2012/2011
(%)

Chuyên
môn kinh tế
37 38 40 102,7 105,3
Chuyên
môn khác
27 27 28 100,0 103,7
Tổng 64 65 68 101,6 104,6
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua bảng 1.1 có thể thấy số lượng LĐ của công ty đang có xu hướng tăng qua
các năm trong giai đoạn nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tình trạng thất nghiệp
ngày càng gia tăng. So sánh năm 2011 với năm 2010 tăng 1,6%, năm 2012 cho thấy số
lượng LĐ là 68 người trong đó có 40 người có chuyên môn kinh tế và 28 người có
chuyên môn khác và đạt 104,6% so với năm 2011 tương ứng tăng 4,6%. Điều này
cũng cho thấy được khả năng phát triển ổn định và mạnh mẽ của công ty trong ngành
kinh doanh thiết bị PCCC cả nước.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 9 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
b. Chất lượng LĐ:
Bảng 1.2 Chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm gần đây
Trình độ
Năm 2010
(người)
Năm 2011
(người)
Năm 2012
(người)
Thạc sĩ 02 02 02
Đại học 20 21 25
Dưới đại học 42 42 41
Cao đẳng 16 17 20

Trung cấp 20 19 17
Phổ thông 6 6 4
Tổng 64 65 68
(Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính)
Qua bảng 1.2 thể hiện chất lượng LĐ của công ty có thể cho thấy được đội ngũ
cán bộ của công ty hầu hết là những người được đào tạo bài bản, có cơ sở kiến thức
vững vàng, có nền tảng vững chắc về lĩnh vực kinh doanh. Số lượng LĐ có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ chiếm số lượng lớn ở công ty góp phần nâng cao chất lượng
LĐ. Số lượng LĐ ở trình độ đại học năm 2012 là 25 người tăng 1 người so với năm
2011và năm 2010. Trong khi đó LĐ có trình độ dưới đại học giảm xuống từ 42 người
năm 2011 và 2010 xuống còn 41 người năm 2012. Điều này cho thấy được chất lượng
LĐ của công ty đang từng bước được cải thiện và nâng cao hơn đáp ứng yêu cầu kinh
doanh của công ty.
Cơ cấu chất lượng LĐ của công ty năm 2012 được thể hiện thông qua biểu đồ sau:
Hình 1.2 Biểu đồ cơ cấu chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam năm
2012
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua hình 1.2 chúng ta thấy rằng, do đặc thù của công ty là cung cấp lắp đặt các
trang thiết bị phòng cháy chữa cháy nên trong cơ cấu LĐ của công ty có sự phân hóa
rõ ràng. Thấy rõ rằng tỷ lệ trình độ học vấn trên đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 3%
trong toàn bộ LĐ của công ty, và chiếm tỷ lệ lớn nhất là trình độ dưới đại học với 60%
trong toàn bộ LĐ của công ty.
1.2.2 Cơ cấu LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam
Cơ cấu LĐ của công ty được thể hiện thông qua các bảng sau:
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 10 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
Bảng 1.3 Cơ cấu LĐ theo giới tính trong 3 năm gần đây của
CTCP PCCCR Việt Nam
Giới tính
Năm 2010

(người)
Năm 2011
(người)
Năm 2012
(người)
So sánh
2011/2010
(%)
So sánh
2012/2011
(%)
Nam 33 33 35 100 106,1
Nữ 31 32 33 103,2 103,1
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua bảng 1.3 có thể thấy được cơ cấu LĐ của công ty trong 3 năm đã có sự
thay đổi. Số LĐ là nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ tuy nhiên tỷ lệ này cũng không quá
cao. Trong năm 2012 số LĐ là nam giới đạt 106,1% so với năm 2011 tương ứng tăng
6,1%. Số LĐ nữ đạt 103,1% tương ứng giảm 0,1%. Điều này cho thấy được sự phân
hóa trong cơ cấu LĐ của công ty để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị
PCCC.
Bảng 1.4 Cơ cấu LĐ theo độ tuổi trong 3 năm gần đây của
CTCP PCCCR Việt Nam
Độ tuổi
Năm 2010
(người)
Năm 2011
(người)
Năm 2012
(người)
21 - 30 32 34 42

31 - 40 25 24 20
41 trở lên 7 7 6
( Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua bảng 1.4 thể hiện cơ cấu LĐ theo độ tuổi của công ty cho thấy công ty có
đội ngũ LĐ trẻ. Số LĐ trong độ tuổi 21 – 30 tuổi tăng dần và số LĐ trong độ tuổi 31 –
40 tuổi và 41 tuổi trở lên giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thì cần lực lượng LĐ trẻ tuổi có tinh thần năng động, ham
học hỏi trong công việc. Tuy nhiên cũng không thể thiếu được những LĐ lâu năm có
kinh nghiệm cao.
Bảng 1.5 Cơ cấu LĐ theo phòng ban của CTCP PCCCR Việt Nam năm 2012
STT VỊ TRÍ
SỐ LƯỢNG
(NGƯỜI)
1 Lãnh đạo công ty 1
2 Phòng Tổ chức – Hành chính
Trưởng phòng 1
Nhân sự lương 2
Tiếp tân văn thư 1
Bảo vệ 1
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 11 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
Nhân viên phục vụ (Nhà ăn) 2
Nhân viên vệ sinh 1
3 Phòng Tài chính – Kế toán
Kế toán trưởng 1
Kế toán viên 2
Thủ quỹ 1
4 Phòng Kinh doanh
Trưởng phòng kinh doanh 1
Bộ phận mua vật tư 5

Bộ phận bán hàng 23
Bộ phận kho 3
5 Phòng Kỹ thuật
Bộ phận tư vấn hỗ trợ 3
Bộ phận lắp đặt bảo trì 18
Bộ phận bảo hành sửa chữa 12
Tổng 68
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua bảng 1.5: Chúng ta thấy CTCP PCCCR Việt Nam là công ty có quy mô vừa
và nhỏ, tổng số nhân viên 68 được phân bổ khá đồng đều trong các phòng ban, phù
hợp với vai trò và tầm quan trọng của từng phòng ban trong hoạt động kinh doanh của
công ty, tận dụng và không bị lãng phí nguồn nhân lực của công ty.
1.3 Quy mô vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam
1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam
Bảng 1.6 Cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền (VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Tài sản cố
định và đầu tư
dài hạn
6.021.342.689 36,33 6.731.541.122 36,89 7.479.490.136 37,98

Tài sản lưu
động và đầu
tư ngắn hạn
10.554.151.690 63,67 11.513.620.030 63,11 12.212.389.469 62,02
Tổng
16.575.494.389 100 18.245.161.152 100 19.691.879.605 100
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng 1.6 ta thấy được công ty có cơ vốn kinh doanh đầu tư vào ngắn hạn
nhiều, qua đó có thế quay vòng vốn nhanh và đầu tư có hiệu quả cao hơn so với đầu tư
dài hạn. Vốn dài hạn của công ty được đầu tư chủ yếu vào cơ sở hạ tầng, thiết bị văn
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 12 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
phòng … Tỷ lệ đầu tư ngắn hạn tăng dần qua các năm, năm 2010 chiếm 36,33% , năm
2011 chiếm 63,11% trong năm 2012 đã giảm xuống còn 62,02%. Bên cạnh đó có thể
thấy vốn kinh doanh năm 2010 là hơn 16,57 tỷ đồng, năm 2011 là hơn 18,24 tỷ đồng
thì đến năm 2012 là hơn 19,69 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của công
ty 3 năm gần đây có xu hướng mở rộng hơn do tác động điều chỉnh trong kế hoạch
kinh doanh của công ty cũng như nhu cầu của thị trường.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 13 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam
Bảng 1.7 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm 2010
(VNĐ)
Năm 2011 (VNĐ)
Năm 2012
(VNĐ)
Nợ phải trả 14.840.071.772 15.357.372.750 15.892.706.014
Nguồn vốn chủ sở

hữu
3.953.188.356 4.484.709.479 5.087.695.627
Tổng 18.793.260.128 19.842.082.229 20.980.401.641
Tỷ lệ VCSH/NV (%) 21,04 22,60 24,25
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng 1.7 có thể thấy được nguồn vốn kinh doanh của công ty là tương đối
lớn để tiến hành hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ VCSH/NV tăng dần qua các năm, năm
2010 Tỷ lệ VCSH/NV chiếm 21,04%. Trong khi đó năm 2011 Tỷ lệ VCSH/NV là
22,60% và năm 2012 là 24,25%. Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng tăng
dần qua các năm từ 2010 đến 2012. Có thể thấy nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của
công ty là do đi vay từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Điều đó đòi hỏi công
ty cần phải có kế hoạch hoạt động kinh doanh để đảm bảo được vốn chủ sở hữu đồng
thời giảm tình trạng dư nợ đối với những khoản nợ phải trả để đảm bảo hoạt động kinh
doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam từ 2010-2013
Bảng 1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam trong
3 năm liên tiếp 2010-2012
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Tổng doanh thu 18.934.896.013 17.046.492.249 18.018.695.428
Lợi nhuận trước thuế 1.789.347.221 1.610.893.110 1.702.766.288
Lợi nhuận sau thuế 1.342.010.415 1.208.169.833 1.277.074.716
Thuế phải nộp 447.336.806 402.723.277 425.691.572
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng 1.8 cho thấy, doanh thu của công ty trong 3 năm liên tiếp 2011-2013
có sự thay đổi và cụ thể là từ 2010 đến 2011 doanh thu giảm từ trên 18 tỷ đồng xuống
còn 17 tỷ đồng, nhưng đến năm 2012 thì doanh thu đã tăng trở lại đạt mức gần 19 tỷ
đồng. Điều này cho thấy môi trường kinh doanh và những hỗ trợ của nhà nước cho các
doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế trong nước và thế giới có ảnh
hưởng rất lớn tới công ty. Cụ thể do sự khủng hoảng của nền kinh tế trong nước và thế

SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 14 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
giới khiến cho doanh thu của công ty năm 2011 giảm, tuy nhiên nhờ những chính sách
hỗ trợ của nhà nước đã giúp công ty hoạt động ổn định trở lại.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁT QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VIỆT NAM
2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
CTCP PCCCR Việt Nam.
2.1.1 Chức năng hoạch định.
Công ty đã hoạch định được chiến lược dài hạn rõ ràng, tầm nhìn và sứ mạng
được xác định cụ thể. Trong quá trình hoạch định mọi quyết định đều được đưa ra trực
tiếp từ giám đốc xuống các phòng ban. Các quyết định của công ty trong quá trình
hoạch định kế hoạch nhiệm vụ kinh doanh thường có những trao đổi thẳng thắn giữa
các quản lý ở các bộ phận với nhau trong cuộc họp. Các bản kế hoạch sẽ được phê
duyệt sau khi được giám đốc xem xét tính đúng đắn và lường trước được các kết quả
sẽ xảy ra có liên quan đến hoạt động của công ty. Nhìn chung có thể thấy được công
tác hoạch định trong công ty diễn ra theo một quy trình tương đối ổn định đi từ các cấp
cao hơn xuống các cấp thấp hơn. Tuy nhiên, việc đánh giá các nguồn lực và thực trạng
của tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra lại chưa được quan tâm đúng mức, chưa
thực hiện thường xuyên, vì vậy mà việc đưa ra kế hoạch khai thác cơ hội và giảm thiểu
bất trắc còn gặp nhiều hạn chế, nhất là khi nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như
thời điểm hiện nay.
2.1.2 Chức năng tổ chức.
Khảo sát thực tế có thể thấy được bộ máy tổ chức của công ty có sự phân cấp rõ
rệt giữa các bộ phận với nhau. Giám đốc sẽ đề ra các chiến lược, mục tiêu chung cũng
như mục tiêu cụ thể sau đó các quản lý phòng ban sẽ giao cho các nhân viên trong
phòng ban một cách chính xác và có văn bản kèm theo. Nhân viên sẽ nhận công việc
và chịu sự quản lý từ những nhà quản lý phòng ban đó. Chính nhờ áp dụng phương
pháp tiếp cận từ trên xuống đã tạo ra hiệu quả không nhỏ trong công tác tổ chức. Mô

hình tổ chức gọn nhẹ, dễ phối hợp, tạo được môi trường làm việc nội bộ thuận lợi,
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 15 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
thiết lập thẩm quyền rõ ràng. Các nhân viên sẽ hiểu rõ hơn về công việc và mục tiêu
cần đạt được.
2.1.3 Chức năng lãnh đạo.
Những phương hướng, tổ chức và việc tập hợp sức mạnh từ các thành viên riêng
lẻ trong doanh nghiệp thành một khối thống nhất đã được chức năng lãnh đạo của
Công ty đưa ra linh hoạt và phù hợp với chiến lược phát triển của mình. Tuy nhiên, để
tạo ra sự cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp thì chức năng lãnh đạo chưa chủ động
hướng tới sự đổi mới khi cần thiết như thay đổi bộ máy nhân sự, chiến lược kinh
doanh, văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp khắc phục
những hạn chế ở trên như là luôn tìm kiếm sự thay đổi phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nhà lãnh đạo cần chia sẻ, truyền đạt tầm nhìn của mình tới tất cả mọi người trong
doanh nghiệp. Ngoài ra, cách thức tác động từ nhà quản trị đến nhân viên đôi khi còn
độc đoán, chưa lắng nghe ý kiến của người dưới quyền.
2.1.4 Chức năng kiểm soát
Giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của công ty. Ngoài ra, các quản lý phòng
ban nắm bắt được thông tin và cập nhật thông tin về đội ngũ nhân sự cũng như công
việc thuộc trách nhiệm quản lý của mình để từ đó đưa ra các điều chỉnh hợp lý vì vậy
đã giảm thiểu rất nhiều những sai sót không đáng có trong quá trình thực hiện công
việc của nhân viên. Tuy nhiên, nhiều lúc những thành quả đạt được không phù hợp với
kế hoạch đề ra trước đó, nhưng ở Công ty vẫn chưa có biện pháp khắc phục, quá trình
giám sát chưa phát hiện được những sai sót trong lúc thực hiện các hành động. Thực tế
cho thấy việc kiểm soát đánh giá chất lượng công việc được thể hiện rõ ràng nhất đối
với phòng kinh doanh thông qua số lượng hợp đồng được ký kết, doanh thu lợi nhuận
đem lại cho công ty, còn lại những phòng ban khác việc đánh giá còn chưa hiệu quả,
còn mang tính chất quan liêu hình thức, chưa phát huy tác dụng.
2.1.5 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Do quy mô công ty chỉ ở mức trung bình nên quá trình thu thập và kiểm soát

thông tin không gặp quá nhiều khó khăn. Tuy nhiên, công ty chưa thiết lập được mạng
lưới thu thập thông tin riêng để đảm bảo tính chính xác và kịp thời cũng như tăng khả
năng tìm kiếm thị trường, khách hàng mới. Vì vậy đôi khi các quyết định của ban lãnh
đạo công ty phụ thuộc vào định hướng chung cũng như mục tiêu dài hạn của công ty,
điều này làm cho công tác ra quyết định của nhà quản trị bị hạn chế và không cụ thể.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 16 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
2.2 Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.2.1 Tình thế môi trường chiến lược
Công ty đã thực hiện công tác phân tích môi trường chiến lược khá hiệu quả.
Công ty nhận định việc tìm hiểu khách hàng, nhà cung ứng và đối thủ cạnh tranh là
một yếu tố vô cùng quan trọng đối với mình. Điều này giúp cho công ty có được
những hiểu biết nhất định về nhu cầu của khách hàng qua đó có được những chiến
lược kinh doanh hiệu quả. Việc hiểu rõ được nhà cung ứng giúp cho công ty có những
sự chuẩn bị rất tốt để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ chất
lượng, đặc biệt trong môi trường kinh doanh khốc liệt và luôn biến động như hiện nay.
2.2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường.
Ban Giám đốc công ty đã đưa ra được tầm nhìn sứ mạng của Công ty để từ đó
hoạch định các chiến lược, đưa ra các mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn, xây dựng
được các chính sách và phân bổ nguồn lực hợp lý. Công việc đánh giá chiến lược đã
góp phần phát hiện những cơ hội mới đồng thời né tránh được các rủi ro, giải quyết
các vấn đề tồn tại. Công tác triển khai chiến lược của Công ty được đánh giá tốt. Tuy
vậy chính sách marketing của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế mà chủ yếu là ở chính
sách giá của sản phẩm khiến cho số lượng bán ra không được ổn định. Bên cạnh đó
kênh phân phối của công ty chỉ tập trung tại các thành phố lớn gây khó khăn trong quá
trình phát triển thị trường. Tìm kiếm khách hàng mục tiêu mới và củng cố mối quan hệ
với những khách hàng thân quen là những nỗ lực mà nhân viên trong công ty đang cố
gắng thực hiện.
2.2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của CTCP PCCCR Việt Nam

Năng lực cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh, là yếu tố nội hàm mà mỗi doanh nghiệp có được để cạnh tranh. Và ở CTCP
PCCCR Việt Nam có một nguồn nhân lực trẻ, năng động, có trình độ và tinh thần trách
nhiệm, nhiệt huyết với công việc, là nền tảng để công ty ngày càng phát triển và vươn
lên một tầm cao mới. Ngoài ra công ty còn có dịch vụ sau bán khá chu đáo, công ty
cung ứng dịch vụ đào tạo hướng dẫn sử dụng, bảo hành, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, trung
tâm bảo hành bảo trì cho khách hàng.
Tuy nhiên, công ty cũng gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống quản trị thông tin của
công ty không mấy hiệu quả dẫn đến việc quyết định đưa ra đôi lúc không sát với thực
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 17 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
tế. Cùng với đó là chi phí của sản phẩm tương đối cao đặc biệt là đối với những sản
phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Hơn nữa, hiện tại công ty gặp phải một số đối thủ
cạnh tranh khá lớn.
2.3 Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
2.3.1 Quản trị mua hàng.
Quá trình mua hàng của công ty được thực hiện theo một quy trình nhất định và
đạt hiệu quả cao khi có sự hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp. Kế hoạch mua hàng
được lập ra rõ ràng chi tiết, đầy đủ nội dung, đáp ứng kịp thời nhu cầu mua hàng và sử
dụng hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản trị mua hàng còn thiếu sót
bởi việc nhập khẩu các sản phẩm từ các nhà cung cấp ở nước ngoài có thể dẫn đến tình
trạng chất lượng không được đảm bảo, chi phí cho sản phẩm cao hơn, khó cạnh tranh
được với các sản phẩm cùng loại khác.
2.3.2 Quản trị bán hàng.
Đội ngũ bán hàng có kiến thức và kinh nghiệm vững vàng, luôn năng động, ham
học hỏi và nhiệt tình trong công vệc.
Kế hoạch bán hàng được lập ra chi tiết giúp cho doanh nghiệp hiểu và khai thác
tốt các cơ hội thị trường, hình thành được khung công việc rõ ràng, cung cấp đầy đủ
thông tin.
Tổ chức triển khai bán hàng: do hoạt động tìm kiếm khách hàng và bán hàng

được nhân viên phòng kinh doanh thực hiện là chủ yếu, công ty có quy mô vừa và nhỏ
nên hầu hết công tác bán hàng được triển khai trực tiếp đến khách hàng mà không
thông qua đại lý phân phối nào khác. Đây cũng là 1 điểm yếu mà doanh nghiệp cần
khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị phần.
Tổ chức lực lượng bán: nhân viên phòng kinh doanh hoạt động phối hợp với
nhau trong công việc để khai thác thêm nhiều khách hàng mới.
Kiểm soát bán hàng chưa được tiến hành thường xuyên và liên tục, chưa kiểm
soát được nhân viên bán để kịp thời có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Quá trình dự báo bán hàng đôi khi không đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của
công ty. Cùng với đó là các chính sách và chương trình bán hàng chưa có được sự thu
hút và khác biệt.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 18 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
2.3.3 Quản trị dự trữ hàng hóa.
Công tác dự trữ của công ty đã đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa xuất kho và
lưu trữ đảm bảo cân đối kế hoạch bán hàng của công ty. Ngoài ra, do có mối quan hệ
tốt với các nhà cung cấp nhất là bên các nhà cung cấp nên Công ty đã tận dụng các kho
của bên cung cấp, do vậy công ty có thể đặt hàng trước và chuyển thẳng cho khách
hàng mà không cần phải chuyển về kho của Công ty.
2.3.4 Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại.
Công ty có cung ứng cho khách hàng những dịch vụ sau bán như bảo hành bảo
dưỡng, vận chuyển thanh toán nhằm tạo điều kiện cho khách hàng khi tiếp cận và sử
dụng sản phẩm do công ty cung ứng. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có một bộ phận
chăm sóc khách hàng riêng để tư vấn, hỗ trợ khách hàng mà công việc này do bộ phận
kỹ thuật, tuy am hiểu sản phẩm nhưng không có các kỹ năng trong tư vấn, hỗ trợ dịch
vụ cho khách hàng.
2.4 Công tác quản trị nhân lực của CTCP PCCCR Việt Nam
2.4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.
Công tác phân tích công việc được Công ty thực hiện thường xuyên và sát sao
với tất cả các công việc trong tổ chức, tùy mục đích và nhu cầu sử dụng nhân lực. Việc

ứng dụng kết quả phân tích công việc vào công tác bố trí cũng như sử dụng nhân lực
đã giúp Công ty khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân viên. Tuy
nhiên công tác phân tích công việc tại Công ty vẫn chưa thực sự hoàn thiện: từ việc tổ
chức thực hiện phân tích công việc, các văn bản liên quan đến công việc cho đến việc
ứng dụng kết quả của phân tích công việc vào các hoạt động quản lý nhân lực khác.
Thực tế này đã gây ra cho Công ty những khó khăn nhất định trong công tác nhân sự.
2.4.2 Tuyển dụng nhân lực.
Công tác tuyển dụng đã được thực hiện một cách khoa học, có trình tự. Công
tác tuyển dụng do phòng Tổ chức – Hành chính của Công ty đảm nhiệm. Khi công ty
xuất hiện nhu cầu lao động thì Công ty không tiến hành tuyển dụng ngay mà chú trọng
ngay đến các giải pháp tạm thời khác như: tăng thêm giờ làm, sử dụng lao động thời
vụ,…Nếu các giải pháp tạm thời này vẫn không đáp ứng được nhu cầu về nhân lực thì
Công ty mới tiến hành tuyển dụng. Tuy nhiên, nguồn tuyển dụng của công ty chỉ ở
mức khá. Ngoài ra việc thông báo tuyển dụng của công ty vẫn chưa rộng, mới chỉ
thông báo tại website công ty, như vậy sẽ hạn chế hồ sơ hơn và có ít có hội tuyển
dụng kỹ và chọn được nhiều người tài hơn.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 19 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
2.4.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Trong quá trình làm việc tại Công ty, nhân viên không ngừng được đào tạo và
phát triển. Đào tạo về chuyên môn kỹ thuật và phương pháp làm việc được Công ty
chú trọng hơn cả. Đồng thời, Công ty cũng đã tạo điều kiện để nhân viên hiểu biết về
các quy định, quy tắc nội bộ… trong văn hóa của Công ty. Bên cạnh đó, nhân viên của
Công ty còn được đào tạo về chính trị - lý luận. Chính việc quy chuẩn ngay từ công tác
tuyển dụng nên hầu hết các nhân viên không tốn quá nhiều thời gian để hòa nhập. Tuy
nhiên do quá trình đào tạo và phát triển diễn ra đồng bộ trong các bộ phận do đó
một vài cá nhân có thể không nắm bắt kịp dẫn đến kết quả đào tạo không được
khả quan như mong muốn, gây tình trạng lãng phí ngân sách.
2.3.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân lực.
Công tác đánh giá và đãi ngộ nhân lực được thực hiện tốt ở Công ty, việc

đánh giá nhân viên dựa trên thành tích đạt được của họ để cùng với đó có những
đãi ngộ hợp lý cả về tài chính và phi tài chính. Công ty đãi ngộ tài chính thông qua
tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp …
Đãi ngộ phi tài chính cũng được Công ty thực hiện tốt, Công ty đãi ngộ phi tài
chính thông qua công việc (nhân viên được làm công việc đúng chuyên môn trình độ,
phù hợp với khả năng bản thân) và thông qua môi trường làm việc (Công ty đã tạo lập
một môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo vệ sinh, an toàn LĐ, tạo được bầu không
khí làm việc vui vẻ, quy định thời gian và giờ giấc làm việc linh hoạt.
Trên thực tế, công tác đánh giá và đãi ngộ còn gặp nhiều thiếu sót vì Công ty
hiện chưa xây dựng được cho mình một quy trình đánh giá hiệu quả thực hiện công
việc của người LĐ một cách có hệ thống và khoa học.
2.5 Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của CTCP PCCCR Việt Nam
2.5.1 Quản trị dự án
Công tác quản trị dự án của Công ty bao gồm các hoạt động xây dựng dự án
kinh doanh, xác định ngân sách hoạt động cho dự án…. Các dự án của công ty được
chú trọng đầu tư và thực hiện một cách có hiệu quả theo từng lĩnh vực cụ thể. Mỗi 1
dự án được thực hiện đều có mục tiêu và lực lượng giám sát nhất định, đảm bảo đúng
tiến độ, chất lượng đồng thời qua đó nâng cao uy tín, củng cố mối quan hệ với các đối
tác, mang lại doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế cho thấy Công ty
thường chỉ có những kế hoạch kinh doanh trong từng thời kì nhất định.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 20 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
2.5.2 Quản trị rủi ro
Lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực, bên
cạnh đó cũng chuẩn bị các nguồn lực khác như về tài chính, cơ sở vật chất, thông tin…
để đối phó với những tình huống khó khăn. Đối với các rủi ro về nhân sự công ty có
các khóa đào tạo huấn luyện và các chính sách đãi ngộ hợp lý. Đối với các rủi ro về tài
chính công ty có thành lập các quỹ dự phòng để giải quyết các trường hợp xảy ra sự cố
đồng thời ổn định tình hình của công ty trong những thời điểm khó khăn. Tuy vậy có
những rủi ro xảy ra mà công ty không thể lường trước được cũng như không thể có

biện pháp phòng ngừa tuyệt đối. Nguyên nhân là do đặc thù kinh doanh của công ty
dẫn đến khi những rủi ro trong quá trình sử dụng sản phẩm của khách hàng xảy ra thì
khó có thể giải quyết triệt để. Từ đó đòi hỏi công ty phải có những biện pháp phòng
ngừa cụ thể và chặt chẽ hơn để công tác quản trị rủi ro đạt được hiệu quả tốt hơn nhằm
góp phần giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trên đây là các vấn đề còn vướng mắc và đang tồn tại của Công ty cổ phần
phòng cháy chữa cháy rừng Việt Nam trong lĩnh vực quản trị.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại CTCP PCCCR Việt Nam trong thời gian làm
khóa luận. Và cũng đã điều tra và tìm hiểu các lĩnh vực quản trị cũng như những
vướng mắc khó khăn của CTCP PCCCR Việt Nam chủ yếu trong ba lĩnh vực sau:
• Quản trị tác nghiệp.
• Quản trị chiến lược.
• Quản trị nguồn nhân lực.
Tôi xin đưa ra 3 hướng đề tài khóa luận tương ứng với 3 vướng mắc, khó khăn
trong lĩnh vực quản trị của CTCP PCCCR Việt Nam như sau:
1. Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng của Công ty cổ phần phòng cháy chữa cháy
rừng Việt Nam
2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phòng cháy chữa
cháy rừng Việt Nam
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty
cổ phần phòng cháy chữa cháy rừng Việt Nam.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp 21 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quân, Hoàng Văn Hải, Giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại,
2010, NXB Thống kê Hà Nội.
2. Hoàng Văn Hải, Vũ Thùy Dương, Giáo trình Quản trị nhân lực, 2010, NXB Thống kê

Hà Nội.
3. Võ Quang Thu, Giáo trình Quản trị Rủi ro và Bảo hiểm trong doanh nghiệp, 2010,
NXB Thống kê Hà Nội.
4. Phạm Vũ Luận, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, 2005, NXB Thống kê.
5. Lưu Văn Nghiêm, Marketing dịch vụ, 2008, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
6. Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam năm
2010, 2011, 2012.
7. Website: www.pcccrung.com.vn
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1

×