Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.85 KB, 17 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
Mục Lục
Danh Mục Sơ Đồ, Bảng Biểu
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
Danh mục từ viết tắt
VIB Vietnam international bank
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
ROA Tỷ suất sinh lời/tổng tài sản
LDR Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
Phần 1: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam và ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa.
1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam có tên giao dịch quốc tế
là Vietnam International Commercial Joint Stock Bank, tên gọi tắt là VIB. VIB
được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0100233488 ngày 14 tháng 2 năm 1996- giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của Ngân hàng đã được điều chỉnh nhiều lần, và lần điều chỉnh cuối cùng là
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0100233488 ngày 20 tháng 10 năm 2011 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Ngân hàng hoạt động theo giấy phép hoạt động
ngân hàng số 0060/NH-GP ngày 25 tháng 1 năm 1996. Đến 20/10/2011, sau 15 năm
hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam
với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở
hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có khoảng 4.300 cán bộ nhân viên phục vụ
khách hàng tại gần 160 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng


điểm trong cả nước. Trong quá trình hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy tín
trong nước, nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải
thưởng, như: danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch
vụ bán lẻ được hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có
chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp
tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn…. Một số
thông tin khác về VIB:
- Ðịa chỉ: 16 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần
- Điện thoại: (+84) 62760068
- Fax : (+84) 62760069
- Website : www.vib.com.vn
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
- Logo:
1.2. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – phòng giao
dịch Trung Hòa.
VIB Trung Hòa được thành lập vào ngày 28/10/2008 có địa chỉ tại tầng
1 tòa nhà 17T6, Hoàng Đạo Thúy, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân,
Hà Nội. VIB Trung Hòa là một đơn vị kinh doanh độc lập trực thuộc VIB chi
nhánh Hà Nội (gọi tắt là VIB Hà Nội). VIB Hà Nội được thành lập vào tháng
05 năm 2005, trực thuộc VIB Hà Nội là các phòng giao dịch VIB Trung Hòa,
VIB Trung Yên và VIB Thanh Xuân. Khác với hầu hết các Ngân hàng khác,
các phòng giao dịch trực thuộc VIB chi nhánh Hà Nội về mặt hành chính và
mặt thủ tục pháp lý, tuy nhiên chúng lại hạch toán một cách độc lập giống
như một chi nhánh riêng. Về VIB Trung Hòa, sau hơn 5 năm thành lập và
hoạt động, hiện nay VIB Trung Hòa hoạt động với 13 cán bộ. Trong quá trình
hoạt động, VIB Trung Hòa đã đạt được một số thành tích nổi bật như: luôn
nằm trong những đơn vị kinh doanh có kết quả kinh doanh tốt trong hệ thống;

tỉ lệ nợ xấu của đơn vị luôn ở mức an toàn, … Một số thông tin liên lạc về
VIB Trung Hòa:
- Điện thoại: 043 627 3898
- Fax: 043 627 3899
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
1.3. Mô hình tổ chức tại VIB Trung Hòa.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức tại VIB Trung Hòa.
Nguồn: phòng hành chính kế toán VIB Trung Hòa
1.4. Bộ máy quản lý của VIB Trung Hòa.
Bảng 1.1: Bộ máy quản lý của VIB Trung Hòa
STT
Họ và tên Chức vụ
1 Hà Hoài Phương
Giám đốc ngân hàng bán lẻ
2 Nguyễn Thùy Dương
Kiểm soát viên
3 Nguyễn Thị Kim Anh
Kiểm soát viên
4 Nguyễn Thành Trung
Quản lý cao cấp khách hàng
cá nhân
Nguồn: phòng hành chính kế toán VIB Trung Hòa
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
1.5. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của VIB Trung Hòa.
VIB Trung Hòa tập trung vào đối tượng khách hàng là cá nhân đang
sinh sống và làm việc trong khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính. Với phân cấp

là phòng giao dịch, VIB Trung Hòa có các chức năng và nhiệm vụ chính là
kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động ngân hàng bán lẻ bao
gồm huy động vốn, cho vay khách hàng cá nhân và cung cấp dịch vụ được
NHNN cho phép. Cụ thể như:
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và
giấy tờ có giá.
- Thanh toán quốc tế; ngoài ra VIB Trung Hòa còn cung cấp các dịch
vụ ngân hàng khác.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của VIB Trung
Hòa.
2.1. Tình hình tài chính của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013
Qua bảng cân đối kế toán rút gọn của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-
2013 ( bảng 2.1, trang 10-11) ta có thể nhận xét về tình hình biến động về tài
sản và nguồn vốn của VIB Trung Hòa như sau:
Về Tài sản: nhìn chung tình hình tài sản của VIB Trung Hòa trong giai
đoạn 2011-2013 biến động tương đối phù hợp với những khó khăn của nền
kinh tế nước ta, tổng tài sản của VIB Trung Hòa giảm vào 2011-2012 và tăng
trong 2012-2013. Tuy nhiên về mặt cơ cấu tài sản, trong giai đoạn 2011-2013
các tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất vẫn là các khoản cho vay khách hàng
(chiếm tỉ trọng lần lượt là 49.59%, 50.37%, 50.57% trong các năm 2011,
2012 và 2013) và vốn điều chuyển về chi nhánh (chiếm tỉ trọng lần lượt là
48.85%, 47.39%, 47.98% trong các năm 2011, 2012, 2013). Trong cơ cấu cho
vay, các khoản cho vay dài hạn chiếm tỉ trọng lớn nhất- chiếm tỉ trọng lần
lượt là 77%, 75% và 75% trong giai đoạn 2011-2013. Tình hình biến động tài
sản của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013:

Năm 2012 ,tổng tài sản của VIB Trung Hòa đạt 312,847.72 triệu đồng
giảm khoảng 25,329.69 triệu đồng so với năm 2011 tương đương với mức
tương đối là 7.49% so với cuối năm 2011.Tài sản có tính thanh khoản cao như
tiền mặt, vàng, đá quý của VIB Trung Hòa đã giảm 511.60 triệu đồng tương
đương với 30% so với năm 2011. Thay vào đó khoản tiền gửi tại NHNN đã
tăng 56.63 triệu đồng, tương đương với mức tăng 48.71%. Trong cơ cấu tài
sản thì các tài sản được hình thành từ các khoản cho vay khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất, chiếm 49.59% năm 2011 và 51.15% năm 2012 trong cơ cấu
tài sản của Chi Nhánh. Như vậy, tỉ trọng tài sản là các khoản cho vay khách
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
hàng vẫn chiếm ưu thế và tăng về mặt tỉ trọng so với năm 2011. Tuy nhiên, về
mặt số lượng thì các khoản cho vay khách hàng trong năm 2012 đã giảm so
với năm 2011 với số tiền là 7,689.43 tương đương với 4.59%.
Năm 2013, tổng tài sản của VIB Trung Hòa đạt 354,530.59 tăng
41,682.87 tương đương với 13.32% so với năm 2012. Trong đó,lượng tiền
mặt đã tăng 132.65 triệu đồng,tăng 11.11% so với năm 2012. Đóng góp vào
mức tăng của tổng tài sản là các khoản cho vay khách hàng, so với năm 2012
tài sản là các khoản cho vay khách hàng đã tăng 19,269.94 tương đương với
12.04%. Vốn điều chuyển về chi nhánh cũng đã tăng 21,846.24 tương đương
với 14.73%. Các tài sản khác như tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và tài sản
cố định vẫn chiễm tỉ trọng rất nhỏ, lần lượt là 0.05% và 0.09%.
Về nguồn vốn: nguồn vốn của VIB Trung Hòa trong giai đoạn 2011-
2013 cũng có những biến động lớn cả về quy mô lẫn kết cấu nguồn vốn. Tuy
nhiên, trong cả 3 năm thì các khoản tiền gửi của khách hàng vẫn chiến tỉ trong
lớn nhất- lần lượt là 95.12%, 93.63% và 93.69%. Các nguồn vốn khác: tiền
gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ khác và vốn, các quỹ
trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Tình hình biến
động nguồn vốn của VIB Trung Hòa trong 2011-2013 có một số biến động

như sau:
Năm 2012, so với năm 2011 cùng như sự sụt giảm của tổng tài sản, tổng
nguồn vốn đạt 312,847.72 triệu đồng giảm 25,329.69 triệu đồng tương đương
7.49%. Trong đó, giảm lớn nhất đó là tiền gửi của khách hàng - giảm
28,749.37 triệu đồng tương đương với 8.94%. Năm 2012 là một năm đầy khó
khăn đối với hệ thống ngân hàng nói chung và VIB nói riêng, mặt bằng lãi
suất huy động giảm và các vấn đề khác như sự gia tăng tội phạm trong lĩnh
vực ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho số tiền gửi
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
của khác hàng suy giảm. Bên cạnh tiền gửi của khách hàng, tiền gửi và vay
của các TCTD khác cũng giảm 1,779.75 triệu đồng tương đương với 22.66%.
Trái ngược với xu hướng của các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu vốn và các quỹ của
VIB Trung Hòa lại có xu hướng tăng - tăng 2,614.48 triệu đồng tương đương
77%.
Năm 2013, so với năm 2012, nguồn vốn của VIB Trung Hòa đã tăng
41,682.87 triệu đồng tương đương với 13.32%. Đóng góp lớn nhất vào mức
tăng của tổng nguồn vốn là các khoản tiền gửi của khách hàng, tiền gửi của
khách hàng đã tăng 39,231.72 triệu đồng tương đương 13.39% so với năm
2012 - chiếm 94.12% mức tăng của tổng nguồn vốn. Lượng tiền gửi của
khách hàng tăng lên trong bối cảnh mặt bằng lãi suất huy động suy giảm đã
phần nào cho thấy niềm tin của dân chúng vào VIB Trung Hòa nói riêng và hệ
thống NHTM Việt Nam được cải thiện. Ngoài tiền gửi của khách hàng, tiền
gửi của các TCTD khác cũng đã tăng 2,222.28 tương đương với 36.59%. Trái
ngược với năm 2012, khoản mục vốn và các quỹ của VIB Trung Hòa lại giảm
453.42 triệu đồng tương đương với 7.56%.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng

Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013
. . ( Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%) Sổ tiền Tỷ lệ (%)
A TÀI SẢN
I Tiền mặt, vàng, bạc, đá quý 1,705.45 0.50 1,193.85 0.38 1,326.50 0.37 -511.60 -30.00 132.65 11.11
II Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 116.26 0.03 172.89 0.06 186.13 0.05 56.63 48.71 13.24 7.66
III Cho vay khách hàng 167,696.58 49.59 155,140.47 50.37 179,277.09 50.57 -7,689.43 -4.59 19,269.94 12.04
1 Cho vay ngắn hạn 9,596.36 9,026.14 10,074.63 -570.22 -5.94 1,048.49 11.62
2 Cho vay trung hạn 30,562.18 26,519.24 35,217.91 -4,042.94 -13.23 8,698.67 32.80
3 Cho vay dài hạn 128,659.59 120,679.30 135,245.77 -7,980.29 -6.20 14,566.47 12.07
4 Dự phòng cho vay rủi ro khách hàng 1,121.55 1,084.21 1,261.22 -37.34 -3.33 177.01 16.33
IV Tài sản cố định 227.30 0.07 293.22 0.09 335.57 0.09 65.92 29.00 42.35 14.44
V Tài sản Có khác 3,216.90 0.95 2,916.73 0.93 3,295.18 0.93 -300.17 -9.33 378.45 12.98
VI Điều chuyển vốn về chi nhánh 165,214.92 48.85 148,263.88 47.39 170,110.12 47.98 -16,951.04 -10.26 21,846.24 14.73
VII Tổng tài sản có 338,177.41 100.00 312,847.72 100.00 354,530.59 100.00 -25,329.69 -7.49 41,682.87 13.32
B NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
I Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 7,853.09 2.32 6,073.34 1.94 8,295.62 2.34 -1,779.75 -22.66 2,222.28 36.59
1 Tiền gửi của các tố chức tín dụng khác 7,853.09 6,073.34 8,295.62 -1,779.75 -22.66 2,222.28 36.59
II Tiền gửi của khách hàng 321,682.93 95.12 292,933.56 93.63 332,165.28 93.69 -28,749.37 -8.94 39,231.72 13.39

III Các khoản nợ khác 5,261.88 1.56 7,846.83 2.51 8,529.12 2.41 2,584.95 49.13 682.29 8.70
IV Tổng nợ phải trả 334,797.90 99.00 306,853.73 98.08 348,990.02 98.44 -27,944.17 -8.35 42,136.29 13.73
V Vốn và các quỹ 3,379.51 1.00 5,993.99 1.92 5,540.57 1.56 2,614.48 77.36 -453.42 -7.56
VI TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CSH 338,177.41 100.00 312,847.72 100.00 354,530.59 100.00 -25,329.69 -7.49 41,682.87 13.32
Nguồn: phòng hành chính kế toán VIB Trung Hòa
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
10
Báo cáo thực tập tổng hợp 11 Khoa tài chính ngân hàng
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VIB Trung Hòa giao
đoạn 2011-2013.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của VIB Trung Hòa (bảng
2.2, trang 14-15) ta có thể nhận xét về tình hình kinh doanh của VIB
Trung Hòa như sau:
Về thu nhập: tổng thu nhập của VIB Trung Hòa năm 2012 đạt
30,217.44 giảm 1,556.67 so với năm 2011. Trái ngược với năm 2012, thu
nhập năm 2013 là 35,624.37 đã tăng 5,406.93 so với năm 2012. Về cơ
cấu thu nhập, trong giai đoạn 2011-2013, tỉ trọng các khoản thu từ lãi và
các khoản tương tự luôn chiếm tỉ trọng cao, lần lượt là 88.3, 88.11 và
88.23 trong 3 năm. Các khoản thu nhập từ dịch vụ chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ
( dưới 5%). Ngoài ra, thu nhập từ các hoạt động khác ( như thu từ bảo
lãnh, ủy thác, ) cũng chiếm tỉ trọng đáng kể lần lượt là 8.24%, 7.99%
và 8.18% trong 3 năm.
Về chi phí: tổng chi phí của VIB Trung Hòa năm 2011 là
23,783.30, năm 2012 là 22,440.41 giảm 1,342.89 tương đương 5.65% so
với năm 2011, tổng chi phí năm 2013 là 26,582.50 tăng 4,142.09 tương
đương 18.46% so với năm 2012. Cơ cấu chi phí, luôn chiếm tỉ trọng cao
nhất trong những năm qua là chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự
( năm 2011 là 84.75%, năm 2012 là 84,8%, năm 2013 là 83.97%).
Chiếm tỉ trọng lớn tiếp theo là chi phí cho các hoạt động khác và chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng.

Qua 2 chỉ tiêu chỉ số chi phí/tài sản và chỉ tiêu chỉ số chi phí/thu
nhập ta cũng có thể thấy được phần nào tình hình hoạt động của VIB
Trung Hòa. Chỉ số chi phí/tài sản từ 2011-2013 luôn <8%, tuy nhiên con
số này trong những năm qua lại có xu hướng tăng lên. Đặc biệt, chỉ số
chi phí/thu nhập của VIB Trung Hòa luôn <1 cho thấy VIB Trung Hòa từ
2011-2013 luôn hoạt động hiệu quả.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
Báo cáo thực tập tổng hợp 12 Khoa tài chính ngân
hàng
Về kết quả kinh doanh: 2011-2013 có thể nói là khoảng thời gian
khó khăn nhất cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm qua
VIB Trung Hòa luôn hoạt động ổn định, hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế
những năm qua cũng có một vài biến động, năm 2011 LNTT của VIB
Trung Hòa là 7,069.45 triệu đồng, năm 2012 là 6,884.11 triệu đồng giảm
185.34 triệu đồng tương đương 2.62% so với năm 2011, LNTT năm
2013 là 7,599.54 triệu đồng tăng 715.43 triệu đồng tương đương 10.39%
so với năm 2012.
Qua chỉ tiêu ROA ta có thể thấy được VIB Trung Hòa hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn trong những năm qua. Nếu năm 2011 mỗi đồng
tài sản tạo ra 15.87 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2013 con số này
đã tăng lên 0.0165 tăng 0.00064 đồng tương đương với 4.2%.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Trung Hòa 2011-2013
(Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
2011 2012 2013
Giá trị Giá trị Giá trị Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 28,056.05 26,625.65 31,430.04 -1,430.40 -5.10 4,804.39 18.04
2 Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự 20,156.95 19,028.39 22,320.11 -1,128.56 -5.60 3,291.72 17.30
I Thu nhập lãi thuần 7,899.10 7,597.26 9,109.93 -301.84 -3.82 1,512.67 19.91
1 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 809.25 864.67 954.74 55.42 6.85 90.07 10.42
2 Chi phí hoạt động dịch vụ 199.37 217.03 261.15 17.66 8.86 44.12 20.33
II Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 609.88 647.64 693.59 37.76 6.19 45.95 7.09
III Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 290.56 312.89 326.26 22.33 7.69 13.37 4.27
1 Thu nhập từ hoạt động khác 2,618.25 2,414.23 2,913.33 -204.02 -7.79 499.10 20.67
2 Chi phí hoạt động khác 1,798.59 1,656.31 1,964.27 -142.28 -7.91 307.96 18.59
IV Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác 819.66 757.92 949.06 -61.74 -7.53 191.14 25.22
V Chi phí hoạt động 1,628.39 1,538.68 2,036.97 -89.71 -5.51 498.29 32.38
VI Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 7,990.81 7,777.03 9,041.87 -213.78 -2.68 1,264.84 16.26
VII Chi dự phòng rủi ro tín dụng 921.36 892.92 1,209.78 -28.44 -3.09 316.86 35.49
VIII Tổng lợi nhuận trước thuế 7,069.45 6,884.11 7,599.54 -185.34 -2.62 715.43 10.39
IX Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,703.74 1,686.61 1,747.89 -17.13 -1.01 61.29 3.63376
X Lợi nhuận sau thuế 5,365.71 5,197.50 5,851.65 -168.21 -3.13 654.14 12.5857
Tổng chi phí 23,783.30 22,440.41 26,582.50 -1,342.89 -5.65 4,142.09 18.46
Tổng thu nhập 31,774.11 30,217.44 35,624.37 -1,556.67 -4.90 5,406.93 17.89
Chỉ số chi phí/tài sản (%) 7.03 7.17 7.5
Chỉ số chi phí/thu nhập 0.75 0.743 0.746
ROA (Tỷ suất sinh lời/tổng tài sản bình quân) 0.01587 0.01561 0.0165
Nguồn: phòng hành chính- kế toán VIB Trung Hòa
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
13
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
2.3. Một số nhận xét về tình hình hoạt động của VIB Trung Hòa.
 Hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tiền gửi của khách hàng của VIB
Trung Hòa giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng vốn huy
động tiền gửi
KH
321.682,93 100 292,933.56 100 332,165.28 100
Không kỳ hạn 17.531,08 5,45 15,890.11 5,42 15.378,02 4,63
Có kỳ hạn 304.151,85 94,55 277,043.45 94,58 316.787,26 95,37
Nguồn: phòng hánh chính kế toán VIB Trung Hòa
Qua bảng 2.3 ta có thể thấy rằng, tình hình huy động vốn của VIB
Trung Hòa khá ổn định trong bối cảnh ngành ngân hàng phải đối mặt với
hàng loạt khó khăn. Mặc dù có sự sụt giảm vào năm 2012, nhưng vào năm
2013, nguồn vốn huy động từ khách hàng đã tăng trở lại. Về cơ cấu vốn tiền
gửi của khách hàng, khoản tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỉ trọng cao trong
tổng vốn ( luôn >90%) là một lợi thế của VIB Trung Hòa trong việc sử dụng
vốn để cho vay dài hạn do tính ổn định của chúng.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng

 Tình hình cho vay của VIB Trung Hòa
Bảng 2.4: Tình hình cho vay của VIB Trung Hòa giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
I
Cho vay khách hàng
168,818.1
3

156,224.6
8
180,538.31
1
Cho vay ngắn hạn
9,596.36 6 9,026.14 6 10,074.63 6

2
Cho vay trung hạn
30,562.18 18 26,519.24 17 35,217.91 20
3
Cho vay dài hạn
128,659.5
9
76
120,679.3
0
77 135,245.77 74
II LDR (%) 50.09 50.56 51.37
Nguồn: tác giả tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán
Trong cơ cấu cho vay của VIB Trung Hòa thì các khoản cho vay trung
và dài hạn luôn chiếm tỉ trọng cao so với khoản vay ngắn hạn. Đặc thù của
các khoản cho vay này là thời gian cho vay dài. Chính vì vậy rủi ro của các
khoản cho vay là lớn hơn nhiều so với các khoản vay ngắn hạn.
 Về tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR)
LDR qua các các năm của VIB Trung Hòa mặc dù có xu hướng tăng
lên, tuy nhiên vẫn ở mức thấp (khoảng 50%). Trong khi đó, mức NHNN quy
định tại thông tư 13/2010 là LDR < 80%, thông tư này hiện nay đã được thay
thế bằng thông tư 19/2010/TT-NHNN- theo thông tư mới thì LDR được thả
nổi. Theo như NHNN thì LDR toàn hệ thống tính đến cuối tháng 6 năm 2013
87.87%. Điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn của VIB Trung Hòa vẫn
còn tương đối thấp so với toàn ngành.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Vấn đề 1: trong cơ cấu cho vay của VIB Trung Hòa, tỉ trọng các khoản

cho vay dài hạn luôn chiếm tỉ trọng cao (>90%). Bên cạnh những lợi ích của
khoản vay này đem lại đó là lãi suất cho vay thường cao hơn các khoản cho
vay ngắn hạn, ổn định. Các khoản cho vay trung và dài hạn lại phải chịu
những rủi ro cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn, rủi ro lớn nhất đó là rủi
ro tín dụng. Một trong những biên pháp cũng như nguyên tắc đối với hầu hết
khoản vay nhằm giảm thiểu tổn thất của rủi ro tín dụng đó là yêu cầu khách
hàng vay vốn phải có tài sản bảo đảm. Biện pháp này vừa nâng cao ý thức trả
nợ của khách hàng, vừa là sợi dây bảo hiểm của Ngân hàng khi rủi ro tín dụng
xảy ra. Chính vì vậy, công tác bảo đảm tiền vay có vay trò rất quản trọng.
Việc hoàn thiện, tăng cường công tác bảo đảm tiền vay là rất cần thiết.
Vấn đề 2: Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR) của
VIB Trung Hòa trong những năm qua còn tương đối thấp so với ngành
(khoảng 50%). Nguồn vốn huy động lớn trong khi hoạt động sử dụng vốn vẫn
chưa thực sự hoạt động tốt. Nguồn vốn của VIB Trung Hòa được điều chuyển
về chi nhánh trong những năm qua luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản
của ngân hàng ( lớn hơn 45%). Vì vậy cần phải có những biện pháp để nâng
cao hiệu quả của hoạt động của hoạt động cho vay để có thể khai thác tối đa
nguồn vốn huy động được.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tài chính ngân hàng
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.
Qua những vấn đề trên, em xin đề xuất những hướng đề tài khóa luận
sau:
Hướng 1: Công tác bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Trung Hòa.
Hướng 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam – phòng
giao dịch Trung Hòa.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SV: Phạm Thành Trung

×