Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

TIỂU LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.35 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC
LỚP: TÂM LÝ- GIÁO DỤC 3
TIỂU LUẬN:
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hồ Văn Liên
Sinh viên thực hiện: Thạch Thị Thùy Dương
Nguyễn Đức Nhân
Nguyễn Thị Huyền Trang
Nguyễn Thị Vân
Võ Thị Lệ
Phan Thị Huyền Trang

Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 12 năm 2012
I. Khái niệm phương pháp dạy học
- Khái niệm: phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác, phối
hợp, thống nhất của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy học, được tiến
hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
II. Hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống
1. Nhóm phương pháp dùng lời
1.1 phương pháp thuyết trình
a. khái niệm và phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình là cách thức chuyển giao và chấp nhận một khối lượng
kiến thức lớn có hệ thống bằng ngôn ngữ nói của giáo viên trong những khoảng
thời gian nhất định. Phương pháp thuyết trình được dùng với mục đích cơ bản là
hình thành tri thức mới ở học sinh hoặc củng cố, hệ thống hóa tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo.
Phân loại
Dựa vào tính chất của nội dung thuyết trình: phương pháp giảng giải, giảng thuật,
diễn giảng phổ thông


-Giảng thuật là một trong những phương pháp thuyết trình có chứa đựng yếu tố
miêu tả, trần thuật được sử dụng trong dạy học các môn xã hội nhân văn, khoa học
tự nhiên Trong giảng thuật có thể sử dụng phương tiện trực quan, phương tiện kỹ
thuật(máy chiếu, computer, projector).
-Giảng giải là phương thuyết trình bằng cách sử dụng những luận cứ, số liệu để giải
thích, chứng minh một hiện tượng, định luật, định lý
-Diễn giảng : trình bày một vấn đề phức tạp, trừu tượng, khái quát trong một thời
gian tương đối dài.
Dựa vào mức độ, tính chất hoạt động nhận thức: thuyết trình thông báo tái hiện,
thuyết trình nêu vấn đề.
Cấu trúc logic của phương pháp thuyết trình
Bước 1:Đặt vấn đề
Vấn đề được thông báo dưới dạng chung nhất, có phạm vi rộng, gây ra sự chú ý ban
đầu tạo tâm thế làm việc.
Bước 2:Phát biểu vấn đề
Đưa ra những câu hỏi cụ thể,khoanh phạm vi nghiên cứu,vạch ra trọng điểm cần
xem xét cu thể nhằm tạo ra nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập, đồng thời vạch ra
nội dung cần nghiên cứu.
Bước 3: Giai quyết vấn đề
Theo 2 hướng quy nạp hay diễn dịch
2
Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
- Cách giải quyết vấn đề theo hướng quy nạp là con đường nhận thức từ sự kiện,
hiện tượng đến cái chung, cái khái quát, từ trường hợp cụ thể đến các nguyên lý, quy
luật.
- Cách giải quyết vấn đề theo hướng diễn dịch là con đường nhận thức từ cái khái
quát(khái niệm, định lý, định luật, công thức )đến các dạng biểu hiện của định lý,
định luật
Bước 4:Kết luận
Chốt lại các ý một cách chính xác cô đọng và hệ thống tránh nhắc lại một cách máy

móc, hình thức.
Ưu,nhược điểm của phương pháp thuyết trình
Ưu:
-Cho phép trinh bày nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều
thông tin.
-Cho phép trình bày mô hình mẫu của tư duy logic, cách trinh bày và lý giải một vấn
đề khoa học; mô hình của cách dùng ngôn ngữ để diễn đạt vấn đề khoa học.
-Hình thành tư tưởng tình cảm tốt đẹp, niềm tin, hoài bão.
-Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý, tư duy.
-Tính kinh tế cao
Nhược điểm:
-Dễ làm người học thụ động, mệt mỏi vì kích thích đơn điệu.
-It phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và kỹ năng.
-Thông tin ngược không được đảm bảo tốt.
Yêu cầu khi sử dụng phương pháp thuyết trình
-Bài thuyết trình phải đảm bảo tính hệ thống , tính logic, được giáo viên nắm vững.
-Chuẩn bị những ví dụ, liên hệ thực tế cho bài giảng thêm thuyết phục.
- Giáo viên phải làm chủ ngôn ngữ nói trong thuyết trình. Ngôn từ phải chính
xác,đủ độ to, có cường độ, tốc độ,khoảng dừng.Ngôn ngữ phải trong sàg,giản dị, dễ
hiểu, gọn gàng , cụ thể nhằm tạo ra và duy trì sự tập trung chú ý, hứng thú ở học
sinh.
1.2 Phương pháp đàm thoại trong dạy học :
Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà GV căn cứ vào nội dung bài học khéo
léo đặt ra câu hỏi, để HS căn cứ vào kiến thức đã có kết hợp với sự hướng dẩn của
GV qua các thiết bị giảng dạy để làm sáng tỏ vấn đề
Phương Pháp đàm thoại là gì?
Đặc điểm của phương pháp đàm thoại
Tuỳ vào điều kiện, đối tượng mà GV sử dụng phương pháp đàm thoại.
Tuỳ vào điều kiện không gian và thời gian
3

Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
GV là người đóng vai trò định hướng thông qua hệ thống các câu hỏi giúp HS giải
quyết vấn đề, tổng hợp lại vấn đề.
Đòi hỏi người GV phải có những kỹ năng sư phạm thật sự tốt : tâm lý, ứng xử,giao
tiếp
YÊU CẦU ĐỐI VỚI GV DẠY BẰNG PP ĐÀM THOẠI
Câu hỏi đặt ra phải có tính mục đích hệ thống, để dẩn giải được hs vào vấn đề.
Câu hỏi phải vắn tắc, đơn giản, rỏ ràng, phù hợp với trình độ HS.
Câu hỏi phải kích thích được sự tư duy của học sinh.
Phải có câu hỏi mang tính phân loại, để kiểm tra khả năng lĩnh hội vấn đề của HS
Phân loại
Chia làm 2 dạng chính:
Đàm thoại gợi mở
Đàm thoại tái hiện
GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết và trả lơì dựa vào
trí nhớ, không cần suy luận.
Đó là hình thức được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học với kiến
thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức vừa mới học.
Hầu hết giáo viên bài này đã kết hợp một số phương pháp dạy cùng một lúc như:
thuyết trình, trực quan, đàm thoại, theo nhóm…
Đầu tiên giáo viên thường nêu khái niệm ( thuyết trình) sau đó giảng giải và phân
tích cho người học nghe và kèm theo đó là nhiều hình ảnh chứng minh ( trực quan).
Tuy nhiên có một số đoạn như : nêu khái niệm, đặc điểm, và vai trò thì giáo viên
thường đặt câu hỏi gợi mở vấn đề ví dụ như: tai sao chúng ta phải tưởng tượng,
tưởng có vai trò gì trong cuộc sống và một số dạng câu hỏi như vậy nữa để cho học
sinh suy nghĩ và khi được gọi dậy trả lời những câu hỏi vừa rồi thì giáo viên hỏi
thêm những câu hỏi khác và trả lời qua lại( phần khái niệm, đặc điểm, vai trò ) nhiều
nhất.
Thứ hai là phần phân loại và phương thức: phần này giáo viên cũng áp dụng một số
phương pháp dạy như đầu tiên là thuyết trình, thứ hai là theo nhóm để học sinh thảo

luận và đưa ra câu trả lời thứ ba là đàm thoại, khi giáo viên đã cho học sinh thảo
luận nhóm xong đại diện nhóm đứng dậy trả lời và sau khi trả lời những câu hỏi thảo
luận, giáo viên đã đặt thêm một số câu hỏi khác như ví dụ như: trong học tập có cần
sử dụng những phương thức trong tưởng tưởng vào trong học tập không,…
1.3 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN:
Khái niệm : phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng những phương
tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học để hình thành, củng cố, hệ thống hóa và
kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh.
4
Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
Áp dụng phương pháp này trong bài dạy “ Tưởng tượng” là minh họa cho bài học
bằng nhiều hình ảnh sáng tạo, liên quan đến từng phần trong bài học và trình bày
bằng bài trình chiếu powerpoint.
Việc sử dụng phương pháp trực quan trong bài còn hạn chế và chưa phát huy được
hết tác dụng, hình ảnh chưa đẹp mắt, nếu có thể thì nên cho sinh viên tự chuẩn bị
một vài đồ vật trực quan phục vụ cho bài học ví dụ như cái kéo tượng trưng cho
phương pháp liên hợp hoặc là để các em tự làm một vật dụng do các em sáng tạo ra
mà có sử dụng các cách sáng tạo hình ảnh mới của tưởng tượng. Khi học xong bài
cho các sinh viên trình bày sản phẩm sáng tạo của mình, nó được tạo ra từ hình ảnh
gốc là gì, sử dụng hình thức sáng tạo nào, công dụng của nó… như thế sẽ khiến các
em nhớ bài hơn. Không chỉ là sinh viên chuẩn bị mà cả giáo viên cũng mang theo
một vài đồ vật nhỏ có liên quan đến bài học để minh họa rõ hơn. Ví dụ như cô có 2
cái vòng tay và vòng cổ, cùng một loại hạt gỗ kết lại, đây là sử dụng cách thức thay
đổi kích thước, số lượng cảu các hạt mà thôi, kết quả là tạo ra một sản phẩm mới.
Cũng có thể là đôi giày hôm đó cô mang có một các nơ rất to, là nhấn mạnh chi tiết
của sự vật… tất cả đều liên quan tới bài học và không khó chuẩn bị nhưng hiệu quả
sẽ rất cao.
Mặc dù đã chuẩn bị từ 2 tuần trước khi giảng bài nhưng thật sự khi đứng trên bục
giảng em rất run, diễn đạt lung túng nhưng tự nhắc mình phải cố gắng vì công sức
của cả nhóm đầu tư cho bài thuyết trình, qua lần tập giảng này em đã thu được

nhiều bài học kinh nghiệm và những kỉ niệm đáng nhớ với các bạn.
Cảm nhận của thành viên nhóm sau khi thuyết trình.
Em đã học được rằng cố gắng là chưa đủ phải thật sự đầu tư- chuẩn bị kĩ cho bài
giảng trước khi lên lớp, không được ỷ lại vào một giáo án hay. Phải hình dung trước
được những tình huống sư phạm cũng như những câu hỏi của sinh viên và cách giải
đáp sao cho dễ hiểu ngắn gọn nhất để tránh lung túng khi đứng lớp. soạn giáo án là
một phần, quan trọng hơn là phải truyền đạt nó đến người học một cách hiệu quả
nhất. trong lúc giảng bài luôn phải bao quát lớp, chú ý đến những em ít phát biểu.
không tập trung để tìm cách lôi cuốn cả lớp tham gia vào giờ dạy của mình.
Đây là bài giảng kết hợp phương pháp đàm thoại, thuyết trình và trực quan nên
nhóm em đã tìm hiểu kĩ và xác định phương pháp chủ đạo cũng như nội dung trọng
tâm của bài; kiến thức về các phương pháp: ưu, nhược điểm, yêu cầu thực hiện, cách
kết hợp 3 phương pháp
5
Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
Chất lượng của giờ dạy được đánh giá trên người học và phụ thuộc rất nhiều yếu tố
nên kĩ năng đứng lớp của người giáo viên là cực kì quan trọng: kĩ năng thuyết trình,
kĩ năng bao quát lớp, kĩ năng đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi, kĩ năng tổ chức lớp…
Nhìn chung sau giờ dạy sinh viên đã đáp ứng được các mục tiêu về kiến thức, kĩ
năng, thái độ đã đề ra
Dựa vào yêu cầu của đề bài: nhóm đã xây dựng được kế hoạch bài dạy như sau:
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Tên bài học:
- Ngày 15 tháng 11 năm 2012.
- Lớp: Tâm lý- Giáo dục 2. Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh.
- Số tiết: 1 tiết/55 phút.
- Địa điểm: phòng I104
- Người dạy: Nguyễn Đức Nhân
Phan Thị Huyền Trang.
1. Mục tiêu học tập:

1.1 Về tri thức:
+ Hiểu được khái niệm tưởng tượng, các đặc điểm của tưởng tượng và vai trò của
tưởng tượng.
+ Phân tích được vai trò của tưởng tượng trong đời sống.
1.2 Về kĩ năng:
+ Phân biệt các tình huống trong đó sử dụng quá trình nhận thức là tư duy hay
tưởng tượng
+ Vận dụng các hình thức của tưởng tượng để tạo ra các sản phẩm mới từ những sản
phẩm có sẵn mà GV yêu cầu
+ Vận dụng các hình thức của tưởng tượng vào một sản phẩm thể hiện ước mơ của
sinh viên trong 20 năm tới về cuộc sống.
1.3 Về thái độ:
+ Sinh viên hiểu được bài và vận dụng trong cuộc sống hằng ngày.
2. Khái quát những nội dung chính.
2.1 Định nghĩa
2.2 Đặc điểm của tưởng tượng.
a. Tưởng tượng nảy sinh trong hoàn cảnh có vấn đề.
b. Ngôn ngữ là điều kiện cần thiết cho tượng tượng.
c. Tượng tưởng phản ánh gián tiếp, khái quát.
d. Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính.
2.3 Vai trò của tưởng tượng.
2.4 Phân loại tưởng tượng.
2.5 Phương thức tưởng tượng.
3. Chuẩn bị
6
Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
3.1 Phương pháp dạy học: giảng dạy, đàm thoại, trực
quan.
3.2 Phương tiện dạy học: mic, bảng, viết, PPT…
3.3 Tài liệu học tập: Tâm lý học đại cương, Nxb ĐH Sư

Phạm Tp. Hồ Chí Minh.
Các bước/
thời gian
Nội dung Hoạt động của giáo
viên và học sinh.
1. Mở
đầu ( 5
phút)
2. Các
hoạt động
học tập
( 50 phút)
2.1 Hoạt
động 1:
Tên bài học: tưởng tượng.
Mục tiêu bài học:
Về tri thức:
+ Hiểu được khái niệm tưởng tượng,
các đặc điểm của tưởng tượng và vai
trò của tưởng tượng
+ Phân tích được vai trò của tưởng
tượng trong đời sống.
Về kĩ năng:
+ Phân biệt các tình huống trong đó sử
dụng quá trình nhận thức là tư duy hay
tưởng tượng.
+ Vận dụng các hình thức của tưởng
tượng để tạo ra các sản phẩm mới từ
những sản phẩm có sẵn mà GV yêu
cầu.

+ Vận dụng các hình thức của tưởng
tượng vào một sản phẩm thể hiện ước
mơ của sinh viên trong 20 năm tới về
cuộc sống.
Về thái độ:
+ Sinh viên hiểu được bài và vận dụng
trong cuộc sống hằng ngày.
Nội dung chính:
1. Định nghĩa
2. Đặc điểm của tưởng tượng.
3. Vai trò của tưởng tượng.
4. Phân loại tưởng tưởng.
5. Phương thức tưởng tượng.
Chúng ta cần làm gì để phát triển khả
năng sáng tạo của con người?
1.Định nghĩa: tưởng tượng là quá
trình nhận thức phản ánh những cái
chưa từng có trong kinh nghiệm của
Gv: Triển khai nội
dung.
Hv: Lắng nghe và
ghi chép.
Gv: Dẫn nhập.
Nêu vấn đề: Một
ngày, Giảng viên
giao thiết kế bộ sưu
tập thu đông cho
bạn. Bộ sư tập chỉ
có hai ngày để
hoàn thành và bạn

cảm thấy vô cùng
áp lực. vậy bạn sẽ
làm thế nào? để trả
7
Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
dẫn nhập.
2.2 Hoạt
động 2: Triển
khai nội dung
cá nhân bằng cách xây dựng những
hình ảnh mới dựa trên những biểu
tượng đã có.
2. Đặc điểm của tưởng tượng.
a. Tưởng tượng nảy sinh trong hoàn
cảnh có vấn đề:
Chỉ nảy sinh khi con người đứng trước
một hoàn cảnh có vấn đề, đứng trước
những đòi hỏi mới , thực tiễn mới chưa
từng gặp và động cơ thúc đẩy quá trình
tưởng tưởng tượng là nhu cầu khám
phá, làm sáng tỏ cái mới
b. Ngôn ngữ là điều kiện cần thiết
cho tượng tượng:
Sản phẩm của tưởng tượng cũng phải
được sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt.
c. Tượng tưởng phản ánh gián tiếp,
khái quát:
Tưởng tượng là quá trình xây dựng nên
những hình ảnh, biểu tượng mới trên cơ
sở những biểu tượng đã có.

d. Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với
nhận thức cảm tính:
Quá trình tưởng tượng chúng ta sử
dụng những biểu tượng của trí nhớ, do
nhận thức cảm tính cung cấp.
3.Vai trò của tưởng tượng.
Định hướng quá trình hoạt động của
con người .
Cần thiết đối với hoạt động dạy học và
giáo dục
Giảm bớt những căng thẳng trong cuộc
sống
Tưởng tượng có ảnh hưởng đến việc
học của học sinh cần tạo điều kiện để
học sinh phát huy óc tưởng tượng.
Có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
nhân cách của học sinh.
3. Phân loại:
Dựa theo tính chủ động:
+ Tưởng tượng không chủ định
lời cho câu hỏi lớn
này chúng ta sẽ
cùng đến với câu
hỏi sau đây.
Vì sao hoạt động
sáng tạo của con
người lại cần đến
tưởng tượng?
Phát triển vấn đề:
Ở bài học về tư

duy, chúng ta biết
rằng tư duy phải
xảy ra khi xuất
hiện tình huống có
vấn đề. Thế nhưng
trong cuộc sống
hằng ngày, có
những tình huống
mà chúng ta không
thể nào giải quyết
bằng tư duy. Lúc
này con người phải
dùng một quá trình
nhận thức khác.
Quá trình này gọi
là tưởng tưởng.
Ví dụ: Hôm qua đi
ngoài đường thấy
người ta phơi bánh
tráng. Tối về, nghĩ
ra một mẫu trang
phục mới đó là
Hình ảnh cái bánh
tráng được “chế
biến” thành họa tiết
ô vuông đan xen
8
Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
Tổng kết
+ Tưởng tượng có mục đích

Dựa trên tính chất của sản phẩm:
+ Tưởng tượng tái tạo
+ Tưởng tượng sang tạo
Dựa trên tính hiệu lực:
+ Tưởng tượng tích cực
+ Tưởng tượng tiêu cực
Dựa vào hình ảnh tương lai:
+ Ước mơ
+ Lý tưởng
Dựa trên đặc điểm và nguyên nhân phát
sinh:
+ Tưởng tượng có ý thức
+ Tưởng tượng không có ý thức
4. Phương thúc tưởng tượng:
1) Chắp ghép
2) Nhấn mạnh
3) Liên hợp
4) Loại suy
5) Điển hình hóa ( là phương thức
mang tính sang tạo cao nhất)
6) Thay đổi
Bài tập củng cố:
Đúc kết nội dung: từ bài học về
tưởng tượng ta có thể hiểu ngăng gọn
như sau, tưởng tưởng có:
Nội dung phản ánh: Những cái chưa
từng có trong kinh nghiệm của cá nhân
hoặc xã hội.
Phương thức: tạo ra cái mới từ các
biểu tượng đã có nhờ các phương thức:

+ Chắp ghép
+ Nhấn mạnh
+ Liên hợp.
Sản phẩm: Biểu tượng mới từ các biểu
tượng đã có.
Nguồn gốc: Những tình huống bất định
có vấn đề.
trên váy!
GV: Đây là những
điều không có
trong kinh nghiệm
của chúng ta,
nhưng nhờ có trí
tưởng tượng, con
người đã làm được
điều đó. Vậy thì
tưởng tưởng có vai
trò như thế nào
trong cuộc sống
của chúng ta?
Hv: Nghe và trả lời
câu hỏi.
Hv: Sinh viên
phải có kiến thức
cơ bản về nhận
thức cảm tính và
nhận thức lý.
tính, các hiện tượng
tâm lý cơ bản ở con
người.

Hiểu và vận dụng
được trong các
trường hợp có liên
quan đến tưởng
tượng, giải thích
được mọi thác mắc
trong trường hợp
đó như tại sao lại
như vậy? Nó xuất
phát từ đâu?
Không bỡ ngỡ khi
minh gặp phải
trường hợp đó và
giải thích cho tất cả
9
Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
Đánh giá.
mọi người chưa
hiểu về hiện tượng
tâm lý này của con
người.
GV: truyền đạt nôi
dụng và nêu vấn
đề:
Làm thế nào để
phát triển khả năng
tưởng tượng của
con người?
Hv: lắng nghe và
giải quyết vấn đề.

GV: Nêu nội dung.
Hv: Nghe và hiểu
được các phương
thức của tưởng
tượng.
Hv: Đóng góp ý
kiến xây dựng bài.
Gv: Tóm tắt nội
dung.
Hv: Lắng nghe.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo dục học đại cương, Nxb đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, năm
2011.
10
Nhóm 05 Một Số Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
2. Lý luận dạy học, Nxb đại học sư phạm Tp. Hố Chí Minh, năm 2004.
3. Tâm lý học đại cương, Nxb đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
4. Giáo dục học, Nxb Giáo dục, năm 1987.
11

×