Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TIỂU LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẬN XÉT VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ( PHIM GIỜ DẠY )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.79 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA : TÂM LÝ GIÁO DỤC

HỌC PHẦN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
ĐỀ TÀI:
NHẬN XÉT VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( PHIM GIỜ DẠY )

GVHD: Ts. Ngô Đình Qua
Nhóm thực hiện: 1. Võ Nguyên Anh
2. Vũ Thị Chinh
3. Trương Thị Hằng
4. Võ Ngọc Kim Sơn
5. Trần Lê Tường Vy
Lớp: Tâm lý Giáo dục 3.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20, tháng 12, năm 2012.
I. KHÁI QUÁT
Các phương pháp dạy học được giáo viên sử dụng trong tiết học Hóa học:
Trang 1
1. Phương pháp làm việc với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
2. Phương pháp giảng giải
3. Phương pháp vấn đáp
4. Phương pháp thực hành thí nghiệm
5. Phương pháp dạy học trực quan
6. Phương pháp ôn tập
II. KHÁI NIỆM
II.1. Khái niệm phương pháp dạy học
• Phương pháp là cách thức, con đường hoạt động nhằm đạt mục đích đã định.
• Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa giáo viên và học
sinh, trong đó GV giữ vai trò chủ đạo, HS tự giác, tích cực, độc lập tiến hành hoạt động


nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
II.2. Khái niệm các phương pháp dạy học đã được sử dụng
II.2.1 Phương pháp làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo.
Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo là một nguồn tri thức vô tận và đa dạng, là phương
tiện quan trọng để nhận thức thế giới xung quanh, vì nó phản ánh những kinh nghiệm đã
được loài người khái quát hoá, hệ thống hoá trong suốt quá trình phát triển lịch sử của mình.
Đề – các, nhà triết học, nhà khoa học tự nhiên người Pháp đã nói: “ Đọc một cuốn sách tốt,
khác nào như trao đổi ý kiến với các nhân vật ưu tú của các thế kỷ đã qua, và hơn nữa,
cuộc trao đổi này hoàn toàn bổ ích vì những con người ưu tú này chỉ thông báo cho chúng
ta những tư tưởng cao quý của mình”.Nhưng muốn cho sách vở trở thành phương tiện có
hiệu quả, giúp phát triển trí tuệ và làm phong phú tinh thần con người thì cần phải biết đọc
sách.
Vì vậy phương pháp làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu sách tham khảo có một vị trí
quan trọng không chỉ trong việc lĩnh hội tri thức mà còn làm cho học sinh hình thành cách
đọc sách. Nhờ đó mà họ có thể tiến hành học tập liên tục, học tập suốt đời .
Bản chất của phương pháp làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo là ở chỗ:
trong quá trình làm việc tự lực với sác giáo khoa và tài liệu tham khảo, học sinh không chỉ
nắm vững, đào sâu và mở rộng tri thức mà còn hình thành những kỹ năng, kỹ xảo đọc sách
để học tập suốt đời - học qua sách.
Ưu điểm:
Trang 2
• Giúp học sinh bổ sung và đào sâu kiến thức tiếp thu trong thời gian hạn chế ở lớp.
• Rèn luyện kĩ năng kĩ xảo và thói quen sử dụng sách.
• Giúp học sinh phát triển tư duy độc lập và ý thức tự giác.
Nhược điểm:
• Có kết quả hạn chế do học sinh vẫn chưa thể hiểu hết kiến thức chỉ bằng việc đọc
sách.
• Đây chỉ là phương pháp bổ trợ, nó chỉ có thể phát huy hết tác dụng khi kết hợp vớ
phương pháp khác.
II.2.2 Phương pháp giảng giải

Là phương pháp thuyết trình bằng cách sử dụng những luận cứ, số liệu để giải thích và
chứng minh một hiện tượng, sự kiện , định luật, định lý…
Giảng giải chứa đựng những yếu tố suy đoán, suy lí nên có nhiều khả năng phát triển tư
duy logic của học sinh.
Ưu điểm:
• Cho phép trình bày nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp và chứa đựng nhiều
thông tin mà học sinh không tự tìm hiểu được.
• Cho phép trình bày mô hình mẫu của tư duy logic, của cách trình bày và lí giải một
vấn đề khoa học, mô hình dùng ngôn ngữ để diễn đạt vấn đề khoa học.
• Hình thành tư tưởng và tình cảm tốt đẹp, niềm tin và hoài bão qua ngôn ngữ và nhân
cách của giáo viên.
• Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý, năng lực tư duy bằng khái niệm ở học sinh.
• Tính kinh tế cao.
Nhược điểm:
• Dễ làm người học thụ động, mệt mỏi vì tính đơn điệu.
• Ít phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và kĩ năng.
• Thông tin ngược không được đảm bảo tốt.
II.2.3 Phương pháp vấn đáp.
Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh
trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới
Trang 3
bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong
cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những
tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra,
tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
 Ưu điểm :
• Kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
• Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một cách
chính xác, đầy đủ và súc tích.
• Giáo viên thu tín hiệu ngược từ học sinh nhanh, kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và

học, học sinh cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động học tập –
nhận thức của mình.
 Nhược điểm:
• Nếu vận dụng không khéo léo, sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên
lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh, không thu hút
toàn lớp tham gia vào hoạt động chung. Nếu câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức
một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo
của học sinh.
• Nhược điểm lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử dụng hệ
thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt học sinh theo một chủ đề nhất quán. Vì vậy đòi hỏi GV
phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận được qua trao
đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
• Nếu GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng đặt câu hỏi không rõ
mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời hoặc không. Hiện nay nhiều GV thường
gặp khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi do không nắm chắc trình độ của HS, vì vậy
thường ngay sau khi đặt câu hỏi là nêu ngay gợi ý câu trả lời khiến HS rơi vào trạng thái
bị động, không thực sự làm việc, chỉ ỷ lại vào gợi ý của GV.
• Khó kiểm soát quá trình học tập của HS (có nhiều tình huống bất ngờ trong câu trả lời,
thậm chí câu trả lời từ phía người học, giờ học dễ lệch hướng do câu hỏi vụn vặt, không
nhất quán).
Trang 4
• Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi mở (vì phương án trả lời trả của HS sẽ
không giống nhau).
II.2.4 Phương pháp thực hành thí nghiệm
Là phương pháp dạy học dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sử dụng thiết bị và tiến
hành thí nghiệm nhằm kiểm chứng lại những vấn đề lý thuyết ma giáo viên đã trình bày,
qua đó củng cố hay vận dụng tri thức , hình thành kĩ năng, kĩ xảo…
Ưu điểm:
+ Giúp học sinh nắm được quy trình, các thao tác, phản ứng trong quá trình thí nghiệm.
+ Hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hành thí nghiệm.

Nhược điểm:
+ Có thể cả lớp cùng lúc không thể quan sát hết thí nghiệm.
II.2.5 Phương pháp dạy học trực quan
Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan , phương tiện kĩ thuật dạy học để
hình thành, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức , kĩ năng, kĩ xảo ở học sinh.
 Ở đây, giáo viên đã sử dụng phương pháp trình bày trực quan : là cách thức giáo
viên trình bày nội dung bài học dựa trên các phương tiện trực quan khác nhau tùy mục
đích, yêu cầu, nội dung bài học .
Phương pháp này thường được thể hiện dưới hai hình thức là minh họa ( bản mẫu, bản đồ,
tranh ảnh, chân dung, hình vẽ,…) và trình bày ( thí nghiệm, thiết bị kĩ thuật, chiếu phim
đèn chiếu,…)
 Ưu điểm:
- Giúp học sinh có thông tin sâu sắc và đầy đủ về đối tượng hoặc hiện tượng nghiên cứu
trên cơ sở huy động nhiều giác quan tham gia vào quá trình tri giác đối tượng nhận
thức , từ đó, phát triển tư duy trừu tượng, hình thành khái niệm về đối tượng.
- Làm thỏa mãn và phát triển hứng thú của người học.
Trang 5
- Làm cho tài liệu học tập vừa sức hơn đối với học sinh bằng tính trực quan thông qua
những phương tiện dạy học.
- Tăng cường lao động của người học và bằng cách đó nâng cao nhịp điệu nghiên cứu tài
liệu học tập.
 Nhược điểm: Nếu lạm dụng sẽ làm cho học sinh phân tán sự chú ý, thiếu tập trung vào
các dấu hiệu bản chất, hạn chế phát triển tư duy trừu tượng…
II.2.6 Phương pháp ôn tập
Là phương pháp dạy học giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa tri
thức đã học, kĩ năng, kĩ xảo đã được hình thành, phát triển trí nhớ, tư duy và qua đó điều
chỉnh những sai lầm trong nhận thức của họ.
 Hình thức ôn tập : Ôn ngay sau khi lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo : hình thức này
thường diễn ra thường ngày, sau khi lĩnh hội nội dung bài học nhằm củng cố sơ bộ tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo.

Ưu điểm của phương pháp:
- Tiến hành thuận lợi trong các môn học.
- Dễ thực hiện và mang lại hiệu quả cao.
- Học sinh dễ nắm bắt kiến thức trọng tâm của bài học.
Nhược điểm:
- Thời gian tiến hành lâu.
- Đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chu đáo của giáo viên.
- Học sinh dễ bị nhàm chán, ít chú ý.
Nếu không có cách thức tiến hành phù hợp, học sinh sẽ thụ động.
III. NHẬN XÉT VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
III.1. Phương pháp làm việc với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
Trang 6
Giáo viên sử dụng phương pháp làm việc với sách giáo khoa trong phần “ Tính chất vật
lí”: sử dụng bằng hình thức phát các phiếu học tập có chừa những chỗ trống, học sinh
bằng việc nghiên cứu trước SGK ở nhà để điền vào những chỗ trống ấy.
Giáo viên sử dụng đối với phần kiến thức không trọng tâm, dễ hiểu, học sinh có thể tự làm
một cách độc lập mà không có sự hướng dẫn trước của giáo viên. – sử dụng phù hợp.
III.2 Phương pháp giảng giải
Giáo viên dùng phương pháp giảng giải trong phần “tính chất hóa học của nước” – “tác
dụng với một số kim loại mạnh”: sau khi biểu diễn thí nghiệm và chia nhóm cho các học
sinh làm thí nghiệm, giáo viên dùng phương pháp vấn đáp để kích thích học sinh tìm ra câu
trả lời và cuối cùng giáo viên dùng phương pháp giảng giải để:
• Sửa những lỗi trong phát biểu của học sinh.
• Cung cấp kiến thức đúng nhất.
• Củng cố và tổ chức lại kiến thức cho học sinh nắm vững.
Lúc này giáo viên đang giảng giải về phương trình giữa nước tác dụng với NaOH: “Ở phản
ứng này có công thức là NaOH, NaOH gồm 2 thành phần, thành phần thứ nhất là kim Natri
và thành phần thứ hai là nhóm OH, người ta gọi đây là nhóm hidroxit chất này có 2 thành
phần và những hợp chất mà có nguyên tử kim loại kết hợp với nhóm hidroxit như thế này
người ta gọi đó là bazo, và bazo NaOH người ta gọi đó là Natri hidroxit”.

Cũng trong phần “tính chất hóa học” – phần “ tác dụng với 1 số oxit bazo”, cũng với trình
tự trên thí nghiệm – vấn đáp – giảng giải, giáo viên nói: “như vậy tính chất thứ 2 của nước
sẽ là nước tác dụng với oxit bazo sinh bazo nhưng trong tính chất này thì nước chỉ tác dụng
được với 1 số oxit bazo như natri oxit, kali oxit nhưng không tác dụng được với các oxit của
kim loại hoạt động hóa học bình thường và yếu như FeO, …”
Cũng trong phần này, giáo viên lưu ý: “quan thí nghiệm 1, chúng ta cũng thấy dung dịch
NaOH làm đổi quỳ tím thành xanh, ở thí nghiệm 2 dung dịch canxi hidroxit cũng đổi màu
quỳ tím thành xanh vậy dung dịch bazo có tính chất làm đổi màu quỳ tím thành xanh”
Phần thứ 3 của phần “tính chất hóa học” là phần “tác dụng với oxit axit”, giáo viên giảng
giải: “chất làm đổi màu quỳ tím thành đỏ chính là axit, và axit này là H
3
PO
4
gọi là axit
Trang 7
photphoric”, “Tương tự như dung dịch bazo, dung dịch axit cũng có tác dụng làm đổi màu
quỳ tím nhưng là đổi thành mà đỏ, như vậy tính chất tiếp theo của dung dịch axit chính là
đổi màu quỳ tím thành đỏ”
Ngoài ra, còn có những phần giảng giải ngắn trong phần bài tập củng cố và vai trò của
nước.
Đánh giá:
Giáo viên sử dụng hợp lý phương pháp giảng giải, sử dụng trong thời gian và nội dung thích
hợp: khi những phần trước đã sử dụng phương pháp thí nghiệm, vấn đáp thì phần sau sử
dụng phương pháp giảng giải, phù hợp với phần kiến thức mới mà học sinh chưa thể tự hiểu
nếu chỉ làm thí nghiệm và đọc sách giáo khoa.
Phương pháp này không được sử dụng quá nhiều trong bài giảng (ít lần thực hiện và thời
lượng không nhiều) để hạn chế tối đa những yếu điểm đã nêu trên.
III.3 Phương pháp vấn đáp
 Quy trình:
Ở mỗi thí nghiệm: sau khi học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm  Giáo viên tổng kết  Đặt

ra cho học sinh hệ thống các câu hỏi từ đó hướng học sinh rút ra những nội dung chính của
bài học.
Ví dụ: Sau khi học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm : Nước + Natri, Nước + Đồng,
Giáo viên đưa ra các câu hỏi như :
1.Dựa váo thành phần của các chất tham gia phản ứng, em hãy dự đoán cho cô khí thoát ra
là khí gì?
2. Tương tự hãy dự đoán cho cô chất rắn màu trắng thu được sau khi cô cạn có công thức là
gì?
3. Dựa vào các sản phẩm của phản ứng, hãy viết tiếp cho cô phản ứng của Nước với Natri?
Trang 8
4. Dựa vào thí nghiệm, em nào có thể cho có thể cho cô biết dung dịch Natri Hiđroxit có
tính chất gì?
5. Dung dịch bazo có tính chất gì?
6. Em nào cho cô biết sản phẩm của thí nghiệm 3 có thuộc loại bazo không? Vì sao?

Từ đó, rút ra tính chất hóa học của Nước là :
Nước tác dụng với một số kim loại mạnh ( Na, K, Ba,…) ở nhiệt độ thường .
Nước tác dụng với một số oxit bazo; dung dịch bazơ làm quì tím hóa xanh.
Tác dụng với nhiều oxit axit để sinh axit ; dung dịch axit làm quì tím hóa đỏ.
….
Nhận xét:
- Phương pháp vấn đáp được sử dụng nhiều trong tiết học.
- Hệ thống các câu hỏi đặt ra rõ ràng, ngắn gọn, phù hợp với nội dung bài học.
- Các câu hỏi phù hợp với trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh: học sinh nghe -
hiểu câu hỏi - trả lời được câu hỏi của giáo viên.
- Giáo viên đặt câu hỏi cho cả lớp sau đó chỉ định học sinh trả lời( học sinh xung phong) .
Khi một học sinh trả lời xong, giáo viên yêu cầu những học sinh khác nhận xét, bổ sung,
sửa chữa câu trả lời nhằm thu hút sự chú ý lắng nghe câu trả lời của bạn với tinh thần phê
phán. Qua đó mà kích thích hoạt động chung của cả lớp.
- Các câu hỏi đặt ra gợi cho học sinh suy nghĩ về cách giải quyết vấn đề, thúc đẩy học sinh

tìm kiếm câu trả lời.
III.4 Phương pháp thực hành thí nghiệm
 Quy trình :
Trang 9
+ Giáo viên làm mẫu thí nghiệm trước dựa vào bảng quy trình thao tác thí nghiệm: có các
thí nghiệm giữa đồng kim loại, natri, thí nghiệm với giấy quỳ tím, hơ trên tấm kính với ngọn
lửa đèn cồn, canxi oxit, điphotphobentaoxit )
+ Sau khi giáo viên làm mẫu xong thì học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát phản ứng.
Ví dụ: nước tác dụng với đồng thì không xảy ra phản ứng, natri tác dụng với nước thì sẽ hòa
tan hết vào nước và sủi bọt, P2O5 tan hết có hơi nước bốc lên làm quỳ tím đổi thành màu
đỏ
+ Giáo viên tổng kết rút ra kết luận. Ví dụ: đồng kim loại không phản ứng với nước; natri
tác dụng với nước thì xảy ra hiện tượng sủi bọt( H2), làm quỳ tím đổi thành màu xanh, cô
cạn thì thu được chất rắn trắng( NaOH), CaO tan trong nước và làm quỳ tím đổi thành màu
xanh, …
+ Giáo viên gọi học sinh lên bảng viết lại phương trình phản ứng dực trên thí nghiệm vừa
làm. Ví dụ: 2H2O + Na  2NaOH + H2, CaO + H2O Ca(OH)2, dung dịch bazo làm quỳ
tím đổi thành màu xanh
 Nhận xét:
 Nội dung thí nghiệm phù hợp với chủ đề bài bài học ( Bài học : Nước  Thí nghiệm :
các phản ứng của nước với kim loại, nước với oxit bazơ, nước với oxit axit )
 Có sự kết hợp lời nói với thí nghiệm biểu diễn.
 Thí nghiệm đơn giản, vừa sức với học sinh : học sinh trong lớp sau khi nghe và quan sát
cô giáo làm thí nghiệm thì đều có thể biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm ( ống thí
nghiệm, kẹp, đèn dầu, các loại hóa chất,…) để tiến hành thí nghiệm.
 Có sự kết hợp thực hành thí nghiệm với hình thức học tập theo nhóm thống nhất ( chia
thành các nhóm thực hành thí nghiệm – tất cả các nhóm đều thực hiện những nhiệm vụ học
tập như nhau.)
III.5 Phương pháp trình bày trực quan
Hình thức thể hiện:

Minh hoạ:
- Giáo viên minh họa các tính chất hóa học của Nước bằng các phương trình hóa học.
- Giáo viên ghi trước một phương trình hóa học, sau đó gọi học sinh lên bảng ghi những
phương trình hóa học tương tự.
- Sử dụng vật thật: vôi sống để cho học sinh thấy rõ được tính chất hóa học của Nước.
Trang
10
Trình bày:
- Giáo viên trình bày nội dung bài học dựa trên các phương tiện trực quan khác nhau như:
làm thí nghiệm mẫu cho học sinh quan sát, sử dụng máy chiếu, các dụng cụ hỗ trợ cho
công tác thí nghiệm ( hóa chất, ống thủy tinh, đèn dầu,…),
- Giáo viên yêu cầu 1 học sinh đứng lên đọc các thao tác thí nghiệm được chiếu trên màn
hình máy chiếu, cùng với lời đọc của học sinh, giáo viên làm thí nghiệm mẫu cho cả lớp
quan sát kết hợp với việc nhắc lại một số thao tác quan trọng trong khi tiến hành thí
nghiệm. Sau khi lam mẫu xong, giáo viên chia lớp thực hành thí nghiệm theo nhóm
( nhóm thống nhất ).
Nhận xét:
- Giáo viên sử dụng tương đối tốt phương pháp trình bày trực quan. Một phần do đặc thù
môn học, mặt khác, giáo viên đã sáng tạo sử dụng phương pháp trình bày trực quan và
đặt câu hỏi kích thích học sinh trả lời, làm say mê khám phá tri thức khoa học cho học
sinh.
- Lựa chọn các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung bài học ( thí nghiệm, máy
chiếu, thực hành, các vật mẫu, …)
- Có sự phối hợp các phương tiện trong dạy học, qua đó, phát huy được tính tích cực của
học sinh trong việc lĩnh hội nội dung bài học.
- Có sự phối hợp lời nói của giáo viên với việc sử dụng phương tiện trực quan.
- Tuy nhiên, giáo viên vẫn còn hạn chế khi không dùng bản đồ, tranh ảnh về các phản
ứng hoá học tương tự hoặc ứng dụng trong cuộc sống từ các chất hoá học trên. Như vậy,
học sinh không liên hệ được với thực tế.
III.6 Phương pháp ôn tập

Quy trình ôn tập của giáo viên : Phần cuối từ phút 39 đến 42.
- Giáo viên đưa ra câu hỏi: “ Chúng ta đã nghiên cứu xong một số tính chất hoá học
và vai trò của nước, em nào có thể nhắc lại cho cô tính chất hoá học của nước?”
- Học sinh: Em thưa cô, các tính chất hoá học của nước là tác dụng với một số kim loại
mạnh như là Natri, Kali, Bari ở điều kiện thường, tác dụng với một số ôxit bazơ để
tạo ra bazơ, tác dụng với nhiều ôxit axit tạo ra axit.
 Ôn tập ngay sau khi lĩnh hội tri thức, kỹ năng kỹ sảo: hình thức ôn tập này thường
diễn ra thường ngày, sau khi lĩnh hội nội dung bài học nhằm củng cố sơ bộ tri thức,
kỹ năng, kỹ sảo.
Trang
11
 Giáo viên hướng dẫn các em từ kiến thức học sinh vừa nhắc lại để tiến hành làm bài
tập:
Bài tập 1: Đánh dấu vào các chất phản ứng với nước tạo ra dung dịch bazơ? Ai xung
phong đứng dậy cho cô biết?
Học sinh: Thưa cồ là Natri, Canxi oxít.
Giáo viên: Em nào có thể viết cho cô phương trình phản ứng?
Học sinh: Viết phương trình phản ứng lên bảng.
Giáo viên mời các học sinh nhận xét bài của học sinh vừa thực hiện trên bảng, rồi giáo
viên giải thích phương trình phản. Nhắc lại tính chất của nước một lần nữa.
Bài tập 2: Tương tự bài tập 1, học sinh lên bảng tiến hành viết phản ứng, giáo viên mời
cả lớp nhận xét, giáo viên hỗ trợ học sinh sửa sai và giải thích cho các em, cũng như là
nhắc lại cho các em kiến thức liên quan:
“Như vậy qua bài tập này, cô muốn nhắc các em rằng: Khi xét một phản ứng biết đúng
hay sai, các em phải xét xem các chất tham gia phản ứng có đúng hay không, tiếp theo
chúng ta phải xét xem các công thức hoá học đúng không và các phản ứng hoá học đã
cân bằng đúng hay chưa….”
 Nhận xét :
 Giáo viên sử dụng đúng, thành thạo, hợp lý phương pháp này, không những giúp
cho các em củng cố kiến thức qua việc nhắc lại của giáo viên mà cón cho các học

sinh tự củng cố, từ đó giáo viên giúp các em chỉnh sửa những kiến thức chưa
đúng.
 Rèn luyện những kỹ năng biết triển khai và làm bài tập, viết phương trình, biết
nhận xét, đáng giá,…
 Phát huy được sự tích cực của học sinh, tính chủ đạo của giáo viên, qua lại hai
chiều giữa giáo viên và học sinh, …
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Trang
12
- Ts. Trần Thị Thu Hương ( Chủ biên), Ts. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ts. Hồ Văn Liên,
Ts. Ngô Đình Qua, Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí
Minh, 2009.
V. BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
STT Họ và tên Công việc Nhận xét Xếp loại
1 Vũ Thị Chinh - Tổng hợp bài
nhóm.
- Soạn phần: KHÁI
NIỆM.
- Nhận xét phương
pháp vấn đáp,đóng
góp ý kiến nhận
xét các phương
pháp khác.
Tích cực tham
gia.
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
TỐT
2 Võ Nguyên Anh - Nhận xét phương
pháp trình bày trực

quan.
Tích cực tham
gia.
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
TỐT
3 Trần Thị Hằng - Nhận xét phương
pháp thực hành thí
nghiệm.
- Đóng góp vào
soạn phần KHÁI
NIỆM.
Tích cực tham
gia.
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
TỐT
4 Võ Ngọc Kim Sơn - Nhận xét phương
pháp ôn tập.
- Đóng góp vào
phần KHÁI
NIỆM.
Có tham gia
Hoàn thành
nhiệm vụ.
TỐT
5 Trần Lê Tường Vy - Nhận xét phương
pháp giảng giải +
phương pháp làm
việc với SGK và

tài liệu tham
khảo.
- Đóng góp vào
phần KHÁI
NIỆM.
Tích cực tham
gia.
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
TỐT
Trang
13
Trang
14

×