Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.87 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ
Uống Anh Đào
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thực Phẩm
Và Đồ Uống Anh Đào trong hai năm 2010 và 2011
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống
Anh Đào
Bảng 2.1. Hệ thống tài khoản kế toán của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống
Anh Đào
Bảng 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Thực
Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Bảng 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thực
Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Thực Phẩm
Và Đồ Uống Anh Đào
SV: Nguyễn Thị Duyên
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ĐVT Đơn vị tính
STT Số thứ tự
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
SV: Nguyễn Thị Duyên


Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Duyên
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với quá trình hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, ngành rượu bia nước giải khát
trong nước cũng đang từng bước phát triển và có nhiều đột phá. Cùng với cuộc vận
động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” cũng đang là cơ hội cho doanh nghiệp ngành
đồ uống phát triển thị trường trong nước. Nhiều thương hiệu trong ngành đã tận dụng cơ
hội này để quảng bá, nâng cao thương hiệu, đạt doanh thu cao. Công ty TNHH Thực
Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào là một trong số đó.
Và để đạt được kết quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH
Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào nói riêng đang rất chú trọng đến công tác kế toán, tài
chính và phân tích kinh tế trong đơn vị mình.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán, công tác phân tích kinh tế và công tác
tài chính trong doanh nghiệp, trong quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại,
với sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Quang Hùng cùng tập thể cán bộ nhân viên
phòng kế toán công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào, em đã tìm hiểu và thu
thập được thông tin về công ty và tổ chức công tác kế toán, tài chính và phân tích kinh
tế tại đơn vị. Báo cáo thực tập của em đã hoàn thành với nội dung:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty TNHH Thực
Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Phẩn 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của công ty
TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Duyên
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

I.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
I.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Tên công ty: Công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Tên quốc tế: Anh Dao Food And Beverages Company
Điện thoại: (84-4) 7642218 - 7643707 /fax: (84-4) 7643706
E-mail:
Website:www.anhdao.com.vn
Công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào là công ty tư nhân được thành lập
theo giấy phép kinh doanh số 053484 cấp ngày 27/07/1995. Công ty có số vốn điều lệ là
12.000.000.000 VNĐ. Trụ sở chính đặt tại khu công nghiệp Phú Diễn-Từ Liêm-Hà Nội.
I.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Chức năng của công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí với cơ quan chức năng
của nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao Động-Thương binh và Xã hội về việc kí
kết các hợp đồng lao động.
+ Kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong nước
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kì theo quy định của Nhà nước
- Nhiệm vụ của công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm,
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Thị Duyên
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hạch
toán kế toán, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lí của các cơ quan ban
ngành.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương đảm bảo công bằng trong thu nhập, không
ngừng nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn cho nhân viên công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh doanh khác,

xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín cho công ty.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.
I.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
là sản xuất kinh doanh các sản phẩm rượu đặc trưng của Việt Nam và các sản phẩm đồ
uống cao cấp.
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Anh Đào được thành lập vào ngày 20 tháng 07 năm 1995. Lúc này
xưởng sản xuất chính của Công ty nằm trong khuôn viên Trường Nguyễn Ái Quốc 10,
phường Trung Liệt, Q. Đống Đa - Hà Nội. Tháng 06/1996, Công ty chuyển toàn bộ
xưởng sản xuất về địa chỉ: 39, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Đến ngày 24/05/2002, khánh thành Nhà máy chế biến thực phẩm Anh Đào tại Khu
Công nghiệp Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. Đây là nhà máy được đầu tư đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật, nhà xưởng và thiết bị máy móc.
Ngày 11/09/2003, thành lập chi nhánh Công ty TNHH Anh Đào tại Tp. Hồ Chí Minh.
Ngày 08/10/2005, Anh Đào xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất
lượng quốc tế ISO 9001:2000, được Trung tâm Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn -
QUACERT cấp “Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000”
SV: Nguyễn Thị Duyên
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngày 16/01/2008, Anh Đào xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống quản lý An toàn vệ
sinh Thực phẩm HACCP. Được tổ chức BUREAU VERITAS CERTIFICATION Vương
quốc Anh cấp bằng chứng nhận số: N
0
VN.08.0001 và biểu tượng của cơ quan công nhận.
Ngày nay, công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào đã trở thành nhà sản xuất đồ
uống có uy tín tại Việt Nam, cung cấp cho thị trường danh mục các sản phẩm phong
phú, độc đáo, tinh tế và với các chủng loại bao bì đẹp, hấp dẫn.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị

Hiện tại, Công ty tập trung vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm rượu và đồ uống với
rất nhiều chủng loại khác nhau gồm: rượu Cocktail Anh Đào; các loại rượu Đặc sản
Việt Nam như: Quốc tửu, Long tửu, Tiên tửu, Vang Nếp cẩm…; các sản phẩm rượu lên
men như: Vang Anh Đào, Sâm banh Anh Đào; các sản phẩm rượu mạnh như: Vodka
Anh Đào, Rum Anh Đào; cùng các sản phẩm nước giải khát: Nước uống đóng chai
Aqua Anh Đào, Cola Anh Đào, Cam Anh Đào…
Các sản phẩm Anh Đào được sản xuất tại Nhà máy chế biến thực phẩm Anh Đào xanh -
sạch - đẹp như một công viên sinh thái. Hằng năm, Công ty sử dụng hàng trăm tấn hoa
quả và gạo đặc sản các loại để chế biến sản phẩm. Công ty Anh Đào hiện đang sở hữu
một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả khắp cả nước.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
 Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa ban lãnh
đạo và các bộ phận phòng ban trong công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn nhau.
Chức năng của một số bộ phận chính trong bộ máy quản lí của công ty:
- Hội đồng thành viên: là những người quản lí cao nhất của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.
- Giám đốc: là người có trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Duyên
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng kinh doanh: Hỗ trợ cho Tổng Giám Đốc về công tác nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, phát triển thị trường, bán các sản phẩm của công ty; xây dựng, phát triển
mối quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về các hoạt động đó
trong nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Phòng tài chính- kế toán: chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của
công ty. Phân tích tình hình tài chính trong công ty, đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong công ty, lập các báo cáo trình lên ban lãnh đạo về tình hình kinh
doanh của công ty.

- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lí cán bộ, tổ chức biên chế lao động
trong công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá nhân viên hàng năm,
thực hiện các chính sách chế độ có liên quan tới người lao động.
- Phòng kĩ thuật: Thực hiện các chức năng tư vấn về kĩ thuật cho chủ doanh nghiệp,
kiểm tra, đánh giá chất lượng, số lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Duyên
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống
Anh Đào
SV: Nguyễn Thị Duyên
6
Hội Đồng Thành Viên
Giám Đốc Công Ty
Người Đại Diện Pháp
Luật
Chủ Tịch Hội Đồng Thành Viên
Giám Đốc Điều Hành
Giám Đốc Chi
Nhánh TP.Hồ
Chí Minh
Giám Đốc
Bán Hàng
Giám Đốc
Chiến Lược
Phát Triển &
Marketing
Chi
nhánh

TP.Hồ
Chí
Minh
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng Tài
Chính Kế
Toán
Phòng
Tổ Chức
Hành
Chính
Phòng
Kĩ Thuật
Phòng

Năng
Xưởng
Sản Xuất
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ
Uống Anh Đào qua 2 năm: 2010 và 2011
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ
Uống Anh Đào trong hai năm 2010 và 2011
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2011 so với
năm 2010
CL tuyệt đối

( đồng)
CL
tương
đối (%)
1 Doanh thu bán
hàng và CCDV
7 609 849 070 5 710 463 109 -1 899 385
961
-24,96
2 Các khoản giảm
trừ doanh thu
274 702 423 245 963 794 -28 738 629 -10,46
3 Doanh thu thuần 7 335 146 647 5 464 499 315 -1 870 647
332
-25,50
4 Giá vốn hàng
bán
5 722 412 060 4 370 716 822 -1 351 695
238
-23,62
5 Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
CCDV
1 612 734 587 1 093 782 493 -518 952 094 -32,18
6 Doanh thu hoạt
động tài chính
2 495 721 1 316 375 -1 179 346 -47,25
7 Chi phí tài chính 483 819 813 577 039 642 93 219 829 +19,27
8 Chi phí bán hàng 557 372 438 536 215 300 -21 157 138 -3,8
9 Chi phí quản lí

doanh nghiệp
634 506 102 726 704 883 92 198 781 +14,53
10 Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
-60 468 045 -744 860 957 -684 392912 -11,32
11 Thu nhập khác 110 369 440 71 412 760 -38 956 680 -35,3
12 Chi phí khác - - - -
13 Lợi nhuận khác 110 369 440 71 412 760 -38 956 680 -35,3
14 Tổng lợi nhuận
trước thuế
49 901 395 -673 448 197 -723 349 592 -1
449,6
15 Lợi nhuận sau
thuế
37 426 046 -673 448 197 -710 874 243 -1
899,4
SV: Nguyễn Thị Duyên
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng 1.1, ta có thể đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
qua 2 năm như sau:
Số liệu cho thấy năm 2011 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm so với năm 2010 là 710
874 243 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 1 899,4%, điều này cho thấy gần đây công ty
kinh doanh không được tốt.
Các chỉ tiêu: doanh thu thuần; lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh
thu hoạt động tài chính đều giảm so với năm 2010. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh năm 2011 giảm so với năm 2010 là -684 392912, tương ứng với tỷ lệ giảm
11,32%.
Mặt khác, ngoài các chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu; giá vốn hàng bán; chi phí

bán hàng năm 2011 đều giảm so với năm 2010 thì các chỉ tiêu về chi phí như chi phí tài
chính và chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty năm 2011 lại tăng lên so với năm
2010.
Như vậy, công ty không đạt được kết quả kinh doanh cao trong năm 2011, doanh thu và
lợi nhuận đều giảm khá lớn so với năm trước. Trong khi năm 2010, công ty kinh doanh
có lãi thì sang đến năm 2011, công ty lại bị lỗ. Bên cạnh đó, lợi nhuận mà công ty có
được trong năm 2010 chủ yếu do lợi nhuận khác đem lại. Do đó, có thể đánh giá công ty
chưa quản lí tốt tình hình kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Duyên
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG ANH ĐÀO
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong công
tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành
thạo, sự phân công hợp lí. Xuất phát từ đặc thù tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lí của
công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công
việc xử lí thông tin trong toàn công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán. Các bộ
phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lí.
Khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh
Đào
SV: Nguyễn Thị Duyên
9
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán

tiền
lương
Kế toán
vật tư,
nguyên
vật liệu
Kế toán chi
phí và giá
thành sản
phẩm
Thủ quỹ Kế toán
thanh toán
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng ( kiêm kế toán tổng hợp): là người chỉ đạo mọi mặt công tác kế
toán, tài chính trong công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của các nhân
viên kế toán. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, tổ chức quản lí chứng từ
kế toán, quy định kế hoạch luân chuyển chứng từ, ghi chép sổ sách và lập báo cáo kế
toán cung cấp thông tin kịp thời cho Giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Kế toán vật tư, nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hóa.
- Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm: tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì
và xác định giá thành sản phẩm. Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh
doanh theo đúng đối tượng.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, quản lí tiền mặt, ngân phiếu, ghi chép quỹ
và báo cáo sổ quỹ hàng ngày.
- Kế toán thanh toán: theo dõi và thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán
bộ công nhân viên, theo dõi công nợ phải thu, phải trả và tình hình chu chuyển tiền vốn,
tiền mặt, tiền gửi trên các loại sổ chi tiết tương ứng.

2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 dương lịch
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho cuối kì: theo giá bình quân
- Phương pháp tính thuế: công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
SV: Nguyễn Thị Duyên
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: công ty áp dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: theo hình thức nhật kí chung, mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả ghi chép và tổng
hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào sử dụng chứng từ do nhà nước quy
định theo mẫu bắt buộc và một số loại mang tính chất hướng dẫn. Cụ thể:
- Chứng từ Kế toán công nợ: Phiếu thu; Phiếu chi; Hóa đơn GTGT; Biên lai thu tiền
- Chứng từ Kế toán tiền lương và bảo hiểm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương, Chứng từ thanh toán (Phiếu chi, báo nợ, hóa đơn GTGT…)
- Chứng từ Kế toán vật tư, nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Phiếu xuất
kho hàng gửi đại lý; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; Hóa đơn
GTGT; Biên bản giao nhận hàng.
- Chứng từ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Phiếu chi; Giấy báo nợ; Bảng
thanh toán lương, tiền công; Bảng tính khấu hao TSCĐ; Phiếu xuất kho; Hoá đơn
GTGT…

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán trong công ty như sau:
- Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra và xử lí các chứng từ
do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển vào. Chỉ những chứng từ đã được kiểm tra và
xác minh tính pháp lí mới được dung để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ sau khi được lập hoặc tiếp nhận từ bên ngoài được kế toán viên hoặc kế
toán trưởng kiểm tra và kí chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc kí duyệt.
SV: Nguyễn Thị Duyên
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chứng từ sau khi đã có đầy đủ các chữ kí sẽ được phân loại, sắp xếp, định khoản
và ghi sổ kế toán.
- Chứng từ kế toán đã được dùng để ghi sổ được lưu trữ và bảo quản tại phòng kế
toán của công ty.
Ví dụ cụ thể về trình tự lưu chuyển Phiếu Xuất kho:
Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập giấy xin xuất hoặc lệnh
xuất đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa đó.
Bước 2: Chuyển cho Giám đốc duyệt lệnh xuất
Bước 3: Kế toán vật tư, nguyên vật liệu căn cứ vào lệnh xuất tiến hàng lập Phiếu xuất
kho
Bước 4: Chuyển Phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư, sản phẩm, hàng hóa
sau đó kí vào Phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại cho kế toán vật tư, nguyên vật liệu
Bước 5: Khi nhận Phiếu xuất kho, kế toán vật tư, nguyên vật liệu chuyển cho kế toán
trưởng kí duyệt chứng từ rồi ghi sổ kế toán.
Bước 6: Trình Phiếu xuất kho cho Giám đốc kí duyệt chứng từ
Bước 7: Kế toán vật tư, nguyên vật liệu tiến hành bảo quản và lưu trữ chứng từ.
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Căn cứ vào quy mô và nội dung
phát sinh tại đơn vị mình, kế toán công ty đã vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản
kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lí, phù hợp với nội

dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp.
Công ty sử dụng một số tài khoản phổ biến để hạch toán nghiệp vụ kế toán như: TK
111; 112 (1121); 131; 133; 138 (1388); 152; 154 (chi tiết 1542- CFSXKDDD:CĐ 2-
Rượu bán thành phẩm; 1543- CFSXKDDD: CĐ 3- Thành phẩm; 1545- CFSXKDDD:
CĐ 5- Nước rượu tàng trữ); 155 ( chi tiết TK 1551- Thành phẩm CĐ 1- Ngâm ủ hoa
quả; 1552- Thành phẩm CĐ 2- Rượu bán thành phẩm; 1553- Thành phẩm CĐ 3- Thành
phẩm; 1554- Thành phẩm CĐ 4- Chai, nút nhựa; 1555- Thành phẩm CĐ 5- Nước rượu
SV: Nguyễn Thị Duyên
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
tàng trữ); 156; 211; 214 (2141); 242; 311; 331; 333( 3331; 33311; 3332; 3334); 334;
338; 341; 411; 421; 511; 515; 531; 621; 622; 627; 632; 641; 635; 642; 711; 811; 911…
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán “ Nhật ký chung”.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty có mở sổ, thẻ
kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối các tháng, các quý, năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Duyên
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành kèm theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính. Kỳ lập báo cáo là báo cáo năm. Nơi gửi báo cáo của công ty là Cơ quan

thuế, cơ quan Thống kê, phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư.
Các loại báo cáo tài chính mà đơn vị sử dụng bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
SV: Nguyễn Thị Duyên
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện nay, công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào đã chủ động trong công tác
phân tích kinh tế nhưng công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt thực hiện mà đảm
nhiệm công tác phân tích chủ yếu là kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh. Việc
phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường để đưa ra dự báo và
phương hướng kinh doanh.
Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế trong đơn vị là cuối năm hoặc theo yêu
cầu của nhà quản lí công ty khi thực hiện dự án kinh doanh vào các mùa trọng điểm như
mùa hè và dịp tết để ra kế hoạch kinh doanh.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ
Uống Anh Đào
Công ty không tiến hành phân tích cụ thể các chỉ tiêu như tình hình thực hiện doanh thu
và lợi nhuận năm nay so với năm trước… mà trưởng phòng kinh doanh chỉ dựa vào một
số chỉ tiêu quan trọng trên các báo cáo tài chính để có cái nhìn tổng quát và đánh giá
chung về tình hình kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, công ty có tiến hành phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh:
Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh =
Hệ số lợi nhuận của chi
phí sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Duyên
15

Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua công tác phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh, công ty sẽ thấy được
hiệu quả chi phí kinh doanh cao hay thấp, từ đó có các biện pháp khắc phục và đưa ra
dự án kinh doanh mới.
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán
 Bảng 2.2 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Thực
Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh giữa 2011/2010
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu
bán hàng
7 335 146 647 5 464 499 315 -1 870 647 332 -25,5
Lợi nhuận
kinh doanh
37 426 046 -673 448 197 -710 874 243 -1 899,41
Vốn kinh
doanh bình
quân
16 939 340 053 17 749 797 177 810 457 124 4,78
Hệ số doanh
thu trên vốn
kinh doanh
0,433 0,308 -0,125 -
Hệ số lợi
nhuận trên
vốn kinh

doanh
0,0022 -0,0379 -0,0401 -
Nhận xét:Từ những số liệu phân tích bảng 2.2 cho thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm. Cụ thể:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh năm 2010 là 0,433 tức là cứ 1 đồng vốn kinh
doanh bỏ ra tạo ra 0,433 đồng doanh thu; sang năm 2011, 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra
chỉ thu được 0,308 đồng doanh thu => Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh năm 2011
so với năm 2010 giảm 0,125 đồng.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2010 là 0,0022 tức là cứ 1 đồng vốn
kinh doanh bỏ ra công ty thu được 0,0022 đồng lợi nhuận ; năm 2011 cứ 1 đồng vốn
SV: Nguyễn Thị Duyên
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh bỏ ra, công ty bị lỗ 0,0379 đồng => Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,0401 đồng.
 Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thực
Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh giữa năm
2011/2010
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu
bán hàng
7 335 146 647 5 464 499 315 -1 870 647 332 -25,5
Lợi nhuận
kinh doanh
37 426 046 -673 448 197 -710 874 243 -1 899,41
Vốn lưu động

bình quân
8 642 339 073 9 623 608 493 981 269 420 11,35
Hệ số doanh
thu trên vốn
lưu động
0,85 0,57 -0,28 -
Hệ số lợi
nhuận trên
vốn lưu động
0,0043 -0,07 -0,0743 -
Nhận xét: Từ những số liệu ở bảng 2.3 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty năm 2011 giảm so với năm 2010. Cụ thể:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động của công ty năm 2010 là 0,85 tức là cứ 1 đồng
vốn lưu động bỏ ra tạo ra 0,85 đồng doanh thu, sang năm 2011, 1 đồng vốn lưu động bỏ
ra chỉ tạo ra được 0,57 đồng doanh thu.=> Hệ số doanh thu trên vốn lưu động năm 2011
so với năm 2010 giảm 0,28 đồng.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2010 của công ty là 0,0043 tức là cứ 1
đồng vốn lưu động bỏ ra tạo ra được 0,0043 đồng lợi nhuận; năm 2011, 1 đồng vốn lưu
động bỏ ra công ty bị lỗ 0,07 đồng. => Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2011 so
với năm 2010 giảm 0,0743 đồng.
 Bảng 2.4 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Thực Phẩm
Và Đồ Uống Anh Đào
SV: Nguyễn Thị Duyên
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh giữa năm 2011/2010
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)

Doanh thu
bán hàng
7 335 146 647 5 464 499 315 -1 870 647 332 -25,5
Lợi nhuận
kinh doanh
37 426 046 -673 448 197 -710 874 243 -1 899,41
Vốn cố định
bình quân
8 297 000 981 8 126 188 684 -170 812 297 -2,06
Hệ số doanh
thu trên vốn
cố định
0,884 0,672 -0,212 -
Hệ số lợi
nhuận trên
vốn cố định
0,0045 -0,083 -0,0875 -
ơ
Nhận xét: Từ những số liệu bảng 2.4 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
năm 2011 giảm so với năm 2010. Cụ thể:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định của công ty năm 2010 là 0,884 tức là cứ 1 đồng
vốn lưu động bỏ ra tạo ra 0,884 đồng doanh thu, sang năm 2011, 1 đồng vốn lưu động
bỏ ra chỉ tạo ra được 0,672 đồng doanh thu.=> Hệ số doanh thu trên vốn cố định năm
2011 so với năm 2010 giảm 0,212 đồng.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định năm 2010 của công ty là 0,0045 tức là cứ 1 đồng
vốn lưu động bỏ ra tạo ra 0,0045 đồng lợi nhuận; năm 2011, 1 đồng vốn lưu động bỏ ra
công ty bị lỗ 0,083 đồng. => Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định năm 2011 so với năm
2010 giảm 0,0875 đồng.
 Như vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là chưa tốt.
SV: Nguyễn Thị Duyên

18
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3 Tổ chức công tác tài chính
2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính
Công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào đã có sự quan tâm tới công tác kế
hoạch hóa tài chính. Công ty thường tiến hành lập kế hoạch tài chính vào đầu năm, dự
kiến trước các hoạt động tài chính của công ty. Lãnh đạo công ty định hướng: phải xây
dựng kế hoạch tài chính chặt chẽ và hợp lí để đưa ra các quyết định tài chính thích hợp
để đạt được các mục tiêu mà đơn vị đề ra.
Công tác kế hoạch hóa tài chính của công ty bao gồm: kế hoạch chung, kế hoạch tài
chính về vốn kinh doanh, thu nộp ngân sách, cân đối tài chính…
2.3.2 Công tác huy động vốn
Hiện nay, công ty thường kinh doanh bằng nguồn vốn tự có, trong hai năm 2010 và
2011 công ty cũng có huy động vốn thông qua huy động vốn từ ngân hàng hoặc vay cá
nhân ( công ty vay ngân hàng ACB và ngân hàng Quân đội) tuy nhiên nguồn vốn này
đều chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty. Do đó, công ty không quá
chú trọng đến công tác huy động vốn.
2.3.3 Công tác quản lí và sử dụng vốn- tài sản
Việc quản lí và sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong mọi hoạt động
sản xuất của công ty.
Công tác quản lí và sử dụng vốn- tài sản của công ty đã theo đúng quy định song chưa
chặt chẽ. Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác quản lí và sử dụng vốn- tài sản, do
đó nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao.
2.3.4 Công tác quản lí doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Công ty quản lí doanh thu theo từng hoạt động. Doanh thu của công ty bao gồm doanh
thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ các hoạt động khác.
Về công tác quản lí chi phí, công ty thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các
mức lợi nhuận một cách hợp lí, xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để
SV: Nguyễn Thị Duyên
19

Báo cáo thực tập tổng hợp
đưa ra các quyết định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh
mới.
Bộ phận quản lí chi phí trong công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh
thu, báo cáo nhân sự và tiền lương…do các bộ phận kế toán, bộ phận quản trị và thống
kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại tổng
hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty, so sánh kết quả phân loại của
kì này với kì trước với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất.
Sau khi xác định được kết quả hoạt động kinh doanh, công ty tiến hành thực hiện nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước và trích lập các quỹ. Năm 2010, lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của công ty là 37 426 046 đồng, từ khoản lợi nhuận này công ty tiến hành bổ
sung nguồn vốn kinh doanh và trích lập các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi. Năm 2011, công ty kinh doanh thua lỗ không phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước và trích lập các quỹ.
2.3.5 Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lí công nợ
Hàng tháng công ty nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
Nhà nước như: nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt và
các loại phí, lệ phí khác.
Tình hình quản lí công nợ cũng được công ty rất chú trọng. Đối với hàng kí gửi, công
tác quản lí khá phức tạp, công ty thực hiện các biện pháp theo dõi khá sát sao việc giao
nhận hàng, trả lại hàng và thanh toán đối với số hàng bán. Còn một số hàng hóa khác,
công ty thường bán hàng và thu tiền ngay.
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ được hạch toán
chi tiết theo từng đối tượng phải trả. Đối với việc mua các vật tư, hàng hóa, nguyên vật
liệu phụ nhỏ lẻ thì công ty thường trả tiền ngay cho nhà cung cấp; đối với nguyên vật
liệu chính với số lượng mua lớn thì công ty thường được thanh toán sau một hạn mức
tín dụng mà nhà cung cấp đưa ra, công ty tiến hành quản lí các khoản nợ phải trả để
thanh toán cho nhà cung cấp đúng thời hạn.
SV: Nguyễn Thị Duyên
20

Báo cáo thực tập tổng hợp
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ
III.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ
Uống Anh Đào
III.1.1 Ưu điểm
Tổ chức công tác kế toán ở công ty TNHH Thực Phẩm Và Đồ Uống Anh Đào là
phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học. Nhân
viên phòng kế toán có đủ năng lực và chuyên môn thành thạo.
Việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ tới các bộ phận được thực hiện nhanh
chóng, hợp lí phù hợp với yêu cầu quản lí, có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng kinh
doanh và phòng kế toán.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên sẽ tạo thuận lợi cho việc phản ánh,
ghi chép và theo dõi thường xuyên và có biện pháp xử lí kịp thời khi có sự biến động
trên thị trường, từ đó góp phân nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán (hiện nay công ty đang áp dụng
phần mềm kế toán Fast Accounting) từ đó giảm bớt được khối lượng tính toán, ghi chép
cũng như sổ sách.
III.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, tổ chức công tác kế toán tại đơn vị còn một số hạn chế.
Bộ máy kế toán của công ty được xây dựng chủ yếu tập trung vào công tác thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin của kế toán tài chính cho việc tổng hợp mà chưa có bộ phận
riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị cũng như phân tích hoạt động kinh doanh. Vì vậy,
trong bộ máy của công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị. Bộ phận kế toán quản trị có
chức năng cung cấp và phân tích thông tin cho việc điều hành hoạt động doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Duyên
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
của nhà quản lí, nhất là trong xu thế cạnh tranh hiện nay, vai trò của bộ phận này ngày
càng quan trọng.

3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH Thực Phẩm Và
Đồ Uống Anh Đào
3.2.1 Ưu điểm
Mặc dù công tác phân tích chỉ được thực hiện trong những năm gần đây nhưng công ty
đã thực hiện khá tốt việc phân tích chủ yếu dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua công tác phân tích, công ty đã xác định được những nguyên nhân và
các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng tới tình hình tài chính và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó đề ra các giải pháp khắc phục để thực
hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo.
3.2.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, tổ chức công tác phân tích kinh tế còn tồn tại một số hạn chế
sau:
Công ty không có bộ phận riêng để thực hiện công tác phân tích kinh tế nên việc phân
tích sẽ không được chuyên sâu và chi tiết. Công tác phân tích chưa được thực hiện trên
nhiều mặt và chưa được thường xuyên, việc đầu tư cơ sở vật chất, thời gian và nhân lực
cho công tác phân tích kinh tế chưa được chú trọng. Các nhà quản lí chưa thực sự nhận
thức được tầm quan trọng của công tác phân tích.
Thông tin sử dụng trong phân tích còn sơ sài, chưa đầy đủ, kịp thời. Thông tin được sử
dụng chủ yếu là dựa vào BCĐKT và BCKQKD.Và trong BCTC của công ty, không có
BCLCTT nên công tác phân tích kinh tế chưa được đầy đủ và hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Duyên
22

×