Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại VỀ CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUỐC GIA (NAFACO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.09 KB, 30 trang )

Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học,
giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Chương trình thực tập
này là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt
thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết
những lý thuyết đã học được trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Hàng năm, sau khi hoàn thành tất các môn học của Khoa, toàn thể sinh viên
năm cuối thuộc các chuyên ngành sẽ thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp.
Đợt thực tập tốt nghiệp được xem là một trong những thử thách bắt buộc dành cho
các bạn sinh viên năm cuối. Nội dung của chương trình thực tập nhằm rèn luyện
cho sinh viên khả năng độc lập trong tư duy và công việc.
Các sinh viên sẽ tự mình vận động, tìm nơi thực tập theo chủ đề mình quan
tâm. Và em chọn Công ty Cổ Phần dược phẩm Quốc Gia Nafaco tại bộ phận kế
toán của công ty. Thông qua chương trình thực tập này đã giúp cho em có cơ hội để
khẳng định mình, vận dụng những kiến thức về chuyên ngành kế toán đã học một
cách khoa học và sang tạo vào công việc tại đơn vị thực tập.
Ngoài ra, quá trình thực tập không chỉ giúp sinh viên vận dụng các kiến thức
đã học vào công việc thực tế, mà còn giúp sinh viên học hỏi rèn luyện phong cách
làm việc, biết ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan.
Qua 3 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh
doanh chung của công ty và dưới sự hướng dẫn của cô Hà Thị Thúy Vân và các cán
bộ trong công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Sinh viên
1
Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Bùi Thị Kim
Hằng
1
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy


Vân
Bùi Thị Kim Hằng
2
Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Bùi Thị Kim
Hằng
2
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 CP Cổ Phần
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 CPTC Chi phí tài chính
5 DTHĐTC Doanh thu hoạt động tài chính
6 CPQL Chi phí quản lý
7 CPBH Chi phí bán hàng
8 LNTT Lợi nhuận trước thuế
9 HCNS Hành chính nhân sự
10 CP Chi phí
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Danh mục Nội dung
1 Bảng số 2.1
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty CP dược phẩm Quốc Gia ( NAFACO)
3
Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Bùi Thị Kim
Hằng
3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy

Vân
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUỐC GIA (NAFACO)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần dược phẩm Quốc Gia (Nafaco)
Tên tiếng anh: National Pharmaceutical Joint Stock Company
Trụ sở chính: Tầng 5 – số 119 Nguyễn Ngọc Nại, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
MST: 0105284084
Vốn điều lệ: 9.800.000.000
Điện thoại: 04.6251 6698
Fax: 04.3550 1494
Email:
Website :
Công ty Cổ Phần dược phẩm Quốc Gia thuộc loại hình kinh doah chủ yếu
trong lĩnh vực:
- Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động ( không bao gồm kinh doanh
bar, phòng hát karaoke, vũ trường)
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Vận tải hành khách đường bộ khác
- Vận tải hành khách trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận tải xe bus)
- Bán buôn đồ dùng khác trong gia đình. Chi tiết: Bán buôn nước hoa , mỹ phẩm
và chế phẩm vệ sinh
- Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bón và chế phẩm vệ sinh
- Sản xuất bao bì bằng gỗ
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy bìa
- Sản xuất sản phẩm từ plastic
- Bán buôn tổng hợp

- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch. Chi tiết: kinh
doanh lữ hành
- ………
Quá trình hình thành và phát triển:
- Thành lập năm 2007 : Với mã số doanh nghiệp: 0105284084
+ Đăng kỳ lần đầu: Ngày 28 tháng 04 năm 2011
+ Đăng ký thay đổi lần thứ 4: Ngày 18 tháng 09 năm 2013
Báo cáo thực tập tổng hợp 4 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
Công ty cổ phần dược phẩm Quốc Gia (NAFACO) được thành lập năm 2007,
tiền thân là Công ty TNHH Dược phẩm Nam Sơn. Khởi nguồn từ nghiên cứu, ứng
dụng những thành tựu dược học cổ truyền Việt Nam, NAFACO đã trở thành nhà
sản xuất, phân phối lớn các sản phẩm đông dược có gốc thiên nhiên và nhận được
sự đồng hành của nhiều nhà Khoa học, Lương y, Lương dược hàng đầu trong nước.
Với khát khao mạnh mẽ là tạo ra những giá trị mới thực sự hữu ích cho con người,
NAFACO đã nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ hiện đại, xây dựng hệ thống
phân phối chuyên nghiệp, quản trị tiên tiến nhằm đem lại cho người dùng những
dược phẩm chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Với phương châm lấy lợi ích cộng đồng làm trung tâm, chia sẻ các giá trị
giữa khách hàng và doanh nghiệp, NAFACO luôn xây dựng, duy trì mối quan hệ tin
tưởng, tôn trọng lẫn nhau và đã trở thành đối tác thân thiết, tin cậy, hiện diện tại hơn
400 bệnh viện và 20,000 nhà thuốc trên khắp các tỉnh, thành phố của Việt Nam.
NAFACO luôn ý thức được trách nhiệm xã hội gắn với sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Do vậy, mọi hoạt động của NAFACO đều hướng tới lợi ích
cộng đồng, hỗ trợ các hoạt động xã hội thiết thực, nghiên cứu và ứng dụng các công
nghệ sạch, giữ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường trong sản xuất
dược phẩm. Nhà máy, kho và phòng kiểm nghiệm của NAFACO đều đạt tiêu chuẩn

WHO, GMP, GLP, GSP, giúp quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm.
NAFACO xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, thu hút nhân tài,
chế độ phúc lợi hấp dẫn, công bằng. Với đặc trưng của một công ty có đội ngũ cán
bộ trẻ, sáng tạo và năng động, NAFACO tạo lập các giá trị lành mạnh cho toàn thể
nhân viên. Cá tính riêng của mỗi cá nhân được gắn với ngôn ngữ chung của công ty
là cùng làm – cùng sống “Living & Working Together” giúp khơi gợi nguồn cảm
hứng sáng tạo, cống hiến và trải nghiệm, để mọi người đều coi công việc là niềm
vui và công ty là gia đình.
Báo cáo thực tập tổng hợp 5 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
NAFACO cam kết hành động với sự thiện chí, trung thực trong mọi hoàn
cảnh và tập trung vào các giá trị chủ đạo: Tin Cậy – Sáng Tạo – Hiệu Quả – Tận
Tâm – Sức Mạnh.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
NAFACO hiện có hơn 200 nhân viên, trong đó 10 giám đốc cao cấp, đều là
thạc sỹ hoặc tốt nghiệp đại học, đã có nhiều năm kinh nghiệm ở các vị trí quản trị
cấp cao của các công ty lớn.
Đội ngũ Trình dược viên của NAFACO chia làm 2 bộ phận OTC và ETC,
trong đó có 02 Phó Tổng Giám Đốc và 02 Giám đốc miền, 6 Giám đốc khu vực và
hơn 112 trình dược viên hoạt động trên toàn quốc.
- Mô hình quản lý:
Với nguyên tắc hoạt động tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, thống
nhất theo đúng quy định hiện hành, Công ty CP dược phẩm Quốc Gia (Nafaco) đã
xây dựng cho mô hình quản lý hiệu quả phù hợp với mô hình và điều kiện thực tế
của công ty.
Tổ chức quản lý của bộ máy theo mô hình trực tuyến, mọi hoạt động chỉ đạo
từ ban Hội đồng quản trị đến Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám đốc xuống các

phòng ban điều hành với các Giám Đốc từng phòng. Toàn bộ hoạt động của bộ máy
được đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc, chấp hành đầy
đủ các chế độ chính sách Nhà nước theeo đúng pháp luật.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NAFACO (Phụ lục 01)
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Báo cáo thực tập tổng hợp 6 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
- Hội đồng quản trị: Gồm 10 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội
đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ quyết định các chiến lược phát triển công ty.
- Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát Hội đồng Quản trị
và Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành nhóm công ty và các nhiệm vụ
theo quy định pháp luật và điều lệ công ty như xem xét phạm vi, kết quả kiểm toán
với kiểm toán độc lập, thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo về hệ thống kiểm
soát nội bộ v.v… Ban Kiểm soát bao gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên
độc lập. Ban Kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn chuyên nghiệp độc lập để thực
hiện các công việc được giao nếu thấy cần thiết.
- Tổng Giám Đốc: là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty,
có chức năng quản lý điều hành tổ chức thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của công ty. Điều hành trực tiếp hoạt động các phòng
ban trong công ty. Là người đại diện công ty ký kết các văn bản, hợp đồng đồng
thời đưa ra những đối sách, phương hướng, chiến lược phát triển và chịu trách
nhiệm pháp lý trong toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Trợ lý Tổng Giám Đốc: Kiểm tra, kiểm soát nội dung các văn bản, báo cáo
trình Tổng Giám Đốc của các Khối do mình theo dõi. Tham mưu cho Tổng Giám
Đốc trong việc xử lý các vấn đề của Ngân hàng/đơn vị và các công việc hàng ngày
khác. Theo dõi tình hình hoạt động, tổng hợp, báo cáo kết quả của các đơn vị theo
tháng/quý tới Tổng Giám Đốc. Giám sát và đôn đốc các Khối/đơn vị thực hiện các

quyết định, chỉ thị và nhiệm vụ Tổng Giám Đốc giao. Phối hợp với các đơn vị, bộ
phận thư ký của các Ủy ban và Hội đồng trong công tác tổ chức họp, chuẩn bị tài
liệu và viết biên bản họp. Giúp việc cho Tổng Giám Đốc trong các quan hệ đối nội
và đối ngoại khi cần thiết. Trợ giúp Tổng Giám Đốc quảnlý thời gian, lịch làm việc,
sắp xếp cuộc họp hàng tuần, hàng tháng. Thực hiện công tác quản lý chung của VP
Tổng Giám Đốc nhằm đảm bảo công việc hàng ngày được thực hiện bình thường và
liên tục. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc giao; báo cáo
kết quả các công việc một cách chính xác và đầy đủ.
- Phó Tổng Giám Đốc: Giúp việc cho Tổng Giám đốc trong quản lý điều
hành các hoạt động của công ty theo sự phân công củaTổng Giám đốc. Chủ động và
Báo cáo thực tập tổng hợp 7 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
- Giám Đốc Tài Chính: Tham mưu cho Tổng Giám đốc, vận dụng các công
cụ tài chính nhằm thực hiện tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính. Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều
phối củng cố đánh giá dữ liệu tài chính, dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị
ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chỉ tiêu, phân tích những sai biệt. Thiết lập tình
hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu nhập, phân tích, xác
minh và báo cáo thông tin tài chính.
- Giám Đốc PR: Phát triển và đề xuất chiến lược PR tổng thể phù hợp với
mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ. Xây dựng chịu
trách nhiệm đổi hình ảnh của Công ty và truyền thông hình ảnh của công ty tới công
chúng, xây dựng và phát triển chính sách truyền thông, phòng ngừa xủa lý khửng
hoảng kinh tế. Theo dõi và quản lý tất cả các sự kiện, các hoạt động marketing như
giám sát tổng hợp các bước thực hiện xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách, triển
khai, tổng kết. Báo cáo trước ban Giám Đốc về công tác truyền thong theo định kỳ

hoặc theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
- Giám Đốc R & D: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động nghiên cứu và phát
triển của phòng R&D để có thể đưa ra những sản phẩm có thiết kế, chất liệu, đặc
tính, công dụng mới. Ngoài ra, nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
hiện có. Sau khi được duyệt thì Giám Đốc R&D có trách nhiệm trình báo Tổng
Giám Đốc để được thông qua.
- Giám Đốc Marketing: Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của phòng Marketing,
thực hiện các công việc được ủy quyền khi Giám Đốc vắng mặt.Hoạch định chiến lược
kinh doanh và tiếp thị của Công ty. Thiết lập ngân sách Marketing, trình Tổng Giám
Đốc duyệt, giúp Tổng Giám Đốc công ty điều hành quản lý mọi hoạt động tiếp thị của
công ty một cách hiệu quả, bảo đảm các nguồn lực cho kinh doanh.
Báo cáo thực tập tổng hợp 8 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
- Giám Đốc Bán Buôn: chịu trách nhiệm phụ trách các hoạt động bán buôn,
phân phối cho các cửa hàng, đại lý dược phẩm. Hàng tháng lập báo cáo bán hàng
của công ty để trình lên Tổng Giám Đốc.
- Giám Đốc kênh phân phối: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, chăm sóc các
khách hàng hiện có và các khách hàng tiềm năng. Cùng đội ngũ kinh doanh xây
dựng các hệ thống phân phối mạnh và trung thành,lên kế hoạch nghiên cứu thị
trường từng khu vực nhằm tăng khả năng bán hàng. Xây dựng quy trình bán hàng
và chăm sóc khách hàng, giám sát chặt chẽ công nợ của các nhà phân phối. Báo cáo
thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh cho Tổng Giám Đốc.
- Giám Đốc Hành Chính Nhân Sự: chịu trách nhiệm quản trị chiến lược
nguồn nhân sự, hoạch định và phát triển nhân lực, quản trị việc tuyển dụng, đào tạo,
xây dựng qui trình đánh giá thành tích công việc khen thưởng và đãi ngộ. Phát triển
và áp dụng hệ thống đánh giá và phản hồi thông tin giúp cải thiện những đóng góp
cac nhân, nhóm vào kết quả công ty. Hiểu rõ và thực thi chế độ, chính sách cho
người lao động.

1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của NAFACO qua 2 năm 2012
và 2013. ( Phụ lục 02 ).
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Doanh thu của năm 2013 tăng rõ dệt so với
năm 2012 thể hiện ở chỗ là doanh số tăng 2.721.579.164 tương 0,19 lần. Tuy nhiên
chi phí của năm 2013 cũng tăng theo vì chính sách quản lý bán hàng nên các khoản
chi phí cũng tăng theo. Mặc dù vậy, Lợi nhuận của năm 2013 đã tăng rõ dệt thể hiện
trên báo cáo Kết quả kinh doanh là lãi 7.237.607.174. So với năm 2012 thì đã lãi
1.069.372.672 tức là đã tăng 0,17%
Báo cáo thực tập tổng hợp 9 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUỐC GIA ( NAFACO )
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kê toán áp dụng tại công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty: (Phụ lục 02) Bộ máy tô chức kế toán được tổ
chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng điều hành các nhân viên phần hành không
qua khâu trung gian. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng
kế toán của công ty. Hình thức tổ chức công tác này thuận tiện cho việc chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của lãnh đạo công ty.
Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần dược phẩm Quốc Gia (Nafaco) được
phân tách thành từng phần hành riêng biệt do kế toán viên thực hiện. Đứng đầu là
kế toán trưởng.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có chức năng tổ chức, kiểm tra
công tác kế toán của Công ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế
toán, tài chính do Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc
cho các nhân viên kế toán, tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán phần
hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh.

Kế toán bán hàng: Căn cứ vào quy định của doanh nghiệp, căn cứ vào yêu
cầu lĩnh vực ngành nghề công ty kinh doanh kế toán lập hóa đơn, lập chứng từ bán
hàng, tổng hợp doanh thu bán hàng báo cáo bán hàng.
Kế toán nội bộ: Tập hợp tất cả các phát sinh thực tế của doanh nghiệp kể cả
những phát sinh không có hóa đơn chứng từ để từ đó lập báo cáo tài chính theo số
phát sinh thực tế và xác định lãi lỗ thực tế của doanh nghiệp.
Kế toán thuế: có chức năng kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê
thuế đầu vào, đầu ra của từng mặt hàng. Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế
GTGT đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất, lập báo cáo tổng hợp thuế
GTGT đầu vào của công ty. Sau đó kế toán làm báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ
và quyết toán thuế cuối năm nộp lên Cục thuế thành phố Hà Nội.
Báo cáo thực tập tổng hợp 10 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC
- Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật Ký Chung
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo
phương pháp giá gốc
- Phương pháp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc đánh giá TCSĐ: theo nguyên giá; khấu hao theo phương pháp
đường thẳng
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hạch toán ban đầu : Công ty hạch toán theo hệ thống tài Quyết
Định 15/2006/QĐ-BTC.

Danh mục các chứng từ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp bao gồm:
 Phiếu thu  Ủy nhiệm chi
 Phiếu chi  Séc rút tiền mặt
 Sổ quỹ  Giấy nộp tiền
 Hóa đơn GTGT đầu vào  Sổ cái các tài khoản
 Hóa đơn GTGT đầu ra  Sổ chi tiết các tài khoản
 Bảng thanh toán lương  Giấy thanh toán tiền tạm ứng
 Giấy đề nghị thanh toán  Giấy đề nghị tạm ứng
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công
ty, kế toán đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ tiền tệ :Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng …
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương : Hợp đồng lao động, Bảng
chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng thanh
toán tiền lương.
Hệ thống chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng trích khấu hao TSCĐ…
Báo cáo thực tập tổng hợp 11 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn GTGT mua hàng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, Bảng phân bổ công cụ dụng
cụ …
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty:
Quá trình luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế
toán lập Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng (Phụ lục 04) kèm theo Phiếu thu (Phụ lục 05).
Sau khi đã lập hóa đơn chứng từ xong thì chứng từ được luân chuyển tới các phòng
ban có trách nhiệm: Phòng kế toán, phòng Giám Đốc…để kiểm tra ký duyệt. Sau
khi đã được ký duyệt, chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán để nhân viên kế

toán sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán rà soát tính hợp pháp của chứng từ
sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý
kinh tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các
tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành 20/03/2006 của Bộ tài
chính và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn.
Các tài khoản sử dụng chủ yếu: Là một công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực thương mại nên các tài khoản sử dụng chủ yếu như sau:
Tài khoản 156 – “Hàng Hóa ” : Phản ánh tình hình tăng giảm số hiện có và
tình hình biến động trị giá hàng tồn kho của doanh nghiệp
Tài khoản 156 có TK cấp 2:
- TK 1561: Giá mua hàng hóa
- TK 1562: Chi phí thu mua
- TK 1567: Hàng hóa bất động sản
Tài khoản 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ”: Phản ánh số thuế GTGT được
khấu trừ và tình hình thuế GTGT
Tài khoản 331- “Phải trả người bán” : Phản ánh công nợ và tình hình thanh
toán công nợ với người bán.
Tài khoản 131 – “Phải thu khách hàng”
Tài khoản 333 – “Thuế GTGT phải nộp”
Báo cáo thực tập tổng hợp 12 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
Các tài khoản liên quan: TK 111, TK112, TK142, TK242, TK 511, TK 632,
TK 642, TK 154, TK 911, ………
Cách mã hóa các TK chi tiết:
Một vài nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

- Ngày 15 tháng 12 năm 2013, kế toán căn cứ vào Hóa Đơn GTGT mua
hàng: Đào Hồng Đơn (2 hộp),Định tâm đan (3 hộp),kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 934.145
Nợ TK 1331: 93.415
Có TK 111: 1.027.560
- Ngày 26 tháng 12 năm 2013, kế toán căn cứ vào Hóa Đơn GTGT (Phụ lục
04) và Phiếu thu (Phụ lục 05) ghi:
Nợ TK 111: 1.060.000
Có TK 511: 963.636
Có TK 3331: 96.364
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Các sổ kế toán công ty sử
dụng bao gồm :
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng và Nhật
ký bán hàng.
- Sổ Cái các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung (Phụ Lục 07)
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày Báo Cáo Tài Chính của công ty luôn tuân thủ chặt chẽ
các yêu cầu quy định tại chuẩn mực số 21 – “Trình bày BCTC”.
Báo cáo tài chính tại công ty bao gồm:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
Báo cáo thực tập tổng hợp 13 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Các bản báo cáo trên theo mẫu trong quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài Chính ngày 20 tháng 3 năm 2006.
- Kỳ lập báo cáo: Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Nơi nhận báo cáo: Chi cục thuế phụ trách, Phòng thống kê phụ trách, lưu
văn phòng công ty, sở kế hoạch đầu tư.
- Thời gian nộp: vào ngày 31 tháng 3 của năm báo cáo tiếp theo.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : lập theo phương pháp gián tiếp
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Là bộ phận kiểm soát của đơn vị dưới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám
đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức này thì quá trình phân tích
được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ
cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo doanh nghiệp. Trên cơ sở này các
thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và
quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận
của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng ban.
Thời điểm tiến hành công tác kinh tế: Công tác phân tích kinh tế được thực
hiện định kỳ 1 năm 2 lần gồm: Phân tích kinh tế 6 tháng đầu năm và phân tích kinh
tế cuối năm tài chính sau khi đã khóa sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra,
có thể thực hiện phân tích kinh tế khi cần thiết và có yêu cầu của Ban giám đốc.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại NAFACO
Nội dung phân tích kinh tế tại công ty: phân tích hoạt động kinh tế, các chỉ
tiêu kinh tế nhằm kiểm tra đánh giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Đánh giá tình hình sử dụng lao động vật tư, tiền vốn, TSCĐ. Xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân. Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ
chính sách và luật pháp Nhà nước. Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục
những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng của

Báo cáo thực tập tổng hợp 14 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
doanh nghiệp để phát triển. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục
tiêu đã định.
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của công ty:
- Phân tích doanh thu bán hàng
DTBH kỳ i – DTBH kỳ (i-1)
Tốc độ phát triển liên hoàn = x 100%
DTBH kỳ (i – 1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ phát triển ky thực hiện so với kỳ báo
cáo là tăng hay giảm.
DTBH kỳ I – DTBH kỳ gốc
Tốc độ phát triển định gốc = x 100%
DTBH kỳ i
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ phát triển định của kỳ thực hiện so với
kỳ báo cáo là tăng hay giảm.
DTBH kỳ i
Tốc độ phát triển bình quân = x 100%
DTBH kỳ i
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ phát triển doanh thu bình quân kỳ thực
hiện so với kỳ báo cáo
- Phân tích chi phí kinh doanh
Tổng chi phí kinh doanh
Tỷ suất chi phí = x 100%
Tổng doanh thu
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất về chi phí trên doanh thu, cho biết 1
đồng doanh thu thu về sẽ thu được bao nhiêu đồng chi phí.
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí = tỷ suất CP kỳ phân tích- tỷ suất CP kỳ gốc

Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí = x 100%
Tỷ suất chi phí ở kỳ gốc
Mức độ tiết kiệm lãng phí CP
= Mức độ tăng giảm tỷ suất CP – Tổng DT thực hiện trong kỳ
Báo cáo thực tập tổng hợp 15 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
- Phân tích chi phí tiền lương
+ Chi phí tiền lương là khoản chi phí bằng tiền mà Doanh nghiệp phải trả
cho người lao động bao gồm các khoản như lương chính, các khoản phụ cấp theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Phân tích nội dung này nhằm mục đích nhận thức và đánh giá 1 cách
chính xác toàn diện và khách quan tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp
trong kỳ qua đó thấy được ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản trị đề ra những chính sách và biện pháp
quản lý thích hợp
- Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh
- Phân tích tình hình mua hàng có liên hệ với tình hình bán hàng
%HTKH mua hàng Doanh số mua thực tế x 100%
có điều chỉnh theo bán Doanh số mua kế hoạch x %HTKH bán ra
Số chênh lệch Doanh số Doanh số mua % HTKH bán
Có điều chỉnh mua thực tế kế hoạch
- Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa và tốc độ lưu chuyển hàng hóa
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các báo cáo tài chính
Căn cứ theo Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán công ty
trong năm 2012 và 2013 ta có bảng sau:
Báo cáo thực tập tổng hợp 16 SV: Bùi Thị Kim

Hằng
=
-
x
=
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
Bảng 2.1. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP
dược phẩm Quốc Gia ( NAFACO)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh
Tuyệt đối
Chênh
lệch (%)
Doanh thu thuần
13.965.742.549 16.687.321.713
2.721.579.17
0
19,49
Lợi nhuận sau thuế
4.651.871.000 5.366.744.968 714.873.968 15,37
Vốn chủ sở hữu bình quân
16.774.879.114 19.407.421.360
2.632.542.18
0
15,69
Vốn cố định bình quân
7.212.526.880 7.594.863.315 382.336.435 5,3
Vốn lưu động bình quân
14.265.936.105 17.515.068.372

3.631.468.70
2
22,75
Vốn kinh doanh bình quân
19.729.859.600 23.294.197.340
3.564.337.74
0
18,07
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở
hữu(ROE)
0,28 0,28
Hệ số DT/ VKD
0,7 0,72
Hệ số LN/VKD
0,24 0,23
Hệ số DT/VLĐ
0,98 0,95
Hệ số LN/VLĐ
0,33 0,31
Hệ số DT/VCĐ
1,94 2,2
Hệ số LN/VCĐ
0,64 0,71
Nhận xét: từ những số liệu phân tích ở bảng 2.1 ta thấy: hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 so với năm 2013 tăng. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh.
Hệ số doanh thu trên VKD năm 2012 là 0,7 đồng, tức là cứ 1 đồng VKD bỏ ra tạo
ra 0,7 đồng doanh thu; sang năm 2013, 1 đồng VKD bỏ ra thu được 0,72 đồng doanh thu.
Tăng với tốc độ 0,02 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,86%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng
doanh thu 2013 so với 2012 lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh.

Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2012 là 0,24 đồng, tức là 1 đồng VKD bỏ ra
thu được 0,24 đồng lợi nhuận; năm 2013 là 0,23 đồng. Như vậy so với năm 2012 thì
năm 2013 khả năng sinh lời giảm 0,01 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 4,17 %.
Báo cáo thực tập tổng hợp 17 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
- Vốn lưu động.
Hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2012 là 0,98 đồng, tức là cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra tạo
ra 0,98 đồng doanh thu; sang năm 2013: 1 đồng VLĐ thu được 0,95 đồng doanh thu.
Giảm với tốc độ 0,03 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,1%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng
Doanh thu 2013 so với 2012 lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ.
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ năm 2012 là 0,33 tức là 1 đồng VLĐ bỏ ra thu
được 0,33 đồng lợi nhuận; năm 2013 là 0,31. Như vậy so với năm 2012 thì năm
2013 khả năng sinh lời tăng 0,02 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 6,1%.
- Vốn cố định.
Hệ số doanh thu trên vốn VCĐ năm 2012 là 1,94 đồng, tức là cứ 1 đồng VCĐ bỏ
ra tạo ra 1,94 đồng doanh thu; sang năm 2013: 1 đồng VCĐ bỏ ra thu được 2,2 đồng
doanh thu. Tăng với tốc độ 0,26 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 27,66 %.
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ năm 2012 là 0,64 tức là 1 đồng VCĐ bỏ ra thu
được 0,64 đồng lợi nhuận; năm 2013 là 0,71. Như vậy so với năm 2012 thì năm
2013 khả năng sinh lời tăng 0,07 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 9,9%.
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu như nhau: năm 2012 là 0,28, năm 2013 là 0,28.
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giữ nguyên và hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh bình quân giảm cho thấy sức sinh lợi của đồng vốn kinh doanh giảm. Doanh
nghiệp sử dụng vốn kinh doanh chưa hiệu quả.
Báo cáo thực tập tổng hợp 18 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của doanh nghiệp
3.1.1. Ưu điểm
- Về hình thức kế toán, hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm và loại hình
kinh doanh của công ty, thuận tiện cho vệc áp dụng kế toán máy, giảm bớt khối
lượng lớn công việc mà vẫn đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
Công ty còn xây dựng một loạt các báo cáo quản trị cung cấp
kịp
thời, đầy
đủ, chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật nhằm phục vụ công tác kế toán và công
tác quản lý chặt chẽ hơn.
- Về công tác kế toán
Đối với kế toán phải thu khách hàng: Công ty lập riêng Bảng theo dõi các
khoản phải thu để tiện cho việc theo dõi khách hàng cần thu hồi nợ hàng năm. Việc
tổ chức theo dõi thường xuyên các khoản nợ đã làm cho công tác quản lý thuận lợi,
dễ đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị
trong việc ra quyết định.
Đối với kế toán phải trả người bán: thì kế toán đã mở chi tiết theo từng đối
tượng trả và ghi chép đầy đủ từng lần thanh toán theo đúng quy định.
Đối với kế toán thanh toán với Nhà nước: thì kế toán theo dõi các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước và những khoản được miễn giảm, gia hạn theo thông tư,
hướng dẫn để đảm bảo cách có lợi nhất cho Công ty.
Đối với các khoản phải trả, phải nộp khác: công tác hạch toán chế độ BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN đầy đủ, đúng theo chế độ hiện hành.
- Về công tác tổ chức ban đầu
Công ty sử dụng chứng từ ban đầu theo qui định phù hợp với các nghiệp vụ
phát sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. Kế toán thực

hiện tốt việc kiểm tra tính hợp lý hợp lệ đảm bảo tính chính xác cao.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung nên kế toán dễ làm
dễ kiểm tra đối chiếu và thuận lợi cho công tác hạch toán.
Báo cáo thực tập tổng hợp 19 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
- Về tài khoản sử dụng
Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống tài khoản ban
hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán.
Tổ chức luân chuyển chứng từ: Việc lập và luân chuyển chứng từ luôn được
công ty đặc biệt chú trọng, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đầy đủ chứng
từ và được các bộ phận ký nhận. Đồng thời phản ánh kịp thời và chính xác trên các
sổ sách kế toán liên quan. Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng được
phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung thuận tiện cho công tác theo dõi, đối
chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan nhằm phân định rõ ràng giữa các
chi phí
Sổ sách, báo cáo kế toán: ngoài các báo cáo tài chính tổng hợp phải lập, kế
toán còn có thể cho ra các báo cáo nhanh nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho
người quản lý (khi có yêu cầu).
Ngoài công tác ghi chép, cập nhật sổ sách, bộ phận kế toán còn hỗ trợ phần
mềm kế toán viết riêng phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán
viên đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng
được nâng cao thường xuyên, được đào tạo và bồi dưỡng nhiệm vụ chuyên môn,
biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty,
Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế
mang tính liên tục và chính xác. Từ đó, các báo cáo mang tính giá trị cũng tương

đối chính xác theo từng ngày, từng tháng,… Vì thế, Ban lãnh đạo nắm bắt được
những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền và có thể ra quyết định một cách
chính xác và hợp lý.
3.1.2. Hạn chế
Những hạn chế của công tác kế toán có thể ảnh hưởng đến mức độ khác nhau
tới công tác quản lý mà chúng ta phải đánh giá đúng và thường xuyên phân tích, tìm
hiểu để có biện pháp khắc phục. Từ đó nhằm ngày càng hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán của công ty.
Báo cáo thực tập tổng hợp 20 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán
và thấy công ty còn những mặt hạn chế:
Các giấy tờ thanh toán chưa thống nhất theo một biểu mẫu chung. Mỗi phòng
ban tự lập các biểu mẫu riêng. Vì vậy, chưa có sự thống nhất đồng bộ trong đơn vị
Nợ phải thu còn tồn đọng cao.
- Về sổ sách kế toán
- Về nợ phải thu: còn theo dõi chung chưa có sự chú ý theo dõi riêng cho
từng đối tượng khách hàng. Như vậy rất dễ bị bỏ sót những khoản phải thu đến hạn.
làm cho khoản nợ quá hạn tăng trong. Điều này có thể khắc phục được nếu kế toán
công nợ theo dõi sát từng đối tượng khách hàng, từng khoản nợ sẽ nhắc nhở khách
hàng thanh toán nợ đúng hạn. Như vậy thì vốn của đơn vị sẽ không bị chiến dụng.
- Về nợ phải trả: kế toán công nợ cũng nên xây dựng cho mình cách quản lý
nợ như: lập thêm các bảng biểu theo dõi từng khoản nợ, theo dõi theo đối tượng,
tuổi thọ nợ để biết được thời hạn phải thanh toán các khoản nợ. Có như vậy thì mới
báo cáo lên ban lãnh đạo kịp thời để có những chính sách thanh toán hợp lý. Tránh
tình trạng để nợ quá hạn sẽ phải chịu lãi suất phạt theo qui định trong hợp đồng.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.2.1. Ưu điểm

Công tác phân tích thường được tiến hành thường xuyên vào cuối kỳ kế toán,
thực hiện phân tích đầy đủ theo các chỉ tiêu tài chính, tình hình doanh thu bán hàng,
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chi phí kinh doanh…cung cấp tương đối đầy đủ
các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm giúp Ban Giám
Đốc có cái nhìn tổng quát và đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Hạn chế
Doanh nghiệp không có bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt, công tác này do
Phòng Tài Chính - Kế Toán đảm nhiệm nên công tác phân tích thường chậm hơn
tiến độ yêu cầu ảnh hưởng không nhỏ tới việc đưa ra quyết định của Ban Giám Đốc
công ty.
Khối lượng công việc nhiều nên công tác phân tích chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu
cơ bản nên thông tin đưa ra chỉ mang tính chất khái quát chưa thật sự đi sâu vào các
khía cạnh khác nhau.
Báo cáo thực tập tổng hợp 21 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại đơn vị, em có định hướng 1
trong 3 đề tài sau
1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh thuộc học phần Kế Toán.
Lý do chọn đề tài này : Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là thông tin
quan trọng đối với nhiều người sử dụng thông tin và cũng là một chỉ tiêu đánh giá
năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kế toán bán vốn bằng tiền thuộc học phần Kế Toán .
Lý do chọn đề tài này : Tình hình thu chi tại doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
vấn đề quan trọng để một doanh nghiệp tồn tại và hoạt động.
3.Phân tích báo cáo tài chính công ty năm 2012-2013 thuộc học phần Phân tích.
Lý do chọn đề tài này: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để biết

được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp, tăng doanh thu của công ty.
Báo cáo thực tập tổng hợp 22 SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc đợt thực taapk tổng hợp tại Công ty cổ phần dược phẩm
Quốc Gia (NAFACO) em thấy giữa lý thuyết và thực tế bao giờ cũng có khoảng
cách, đợt thực tế này chính là cây cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Trong quá
trình thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại Công ty cổ phần dược phẩm Quốc Gia
(NAFACO) em đã được tiếp cận thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp và đã
hoàn thành bản báo cáo của mình. Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên báo cáo
cảu em mới chỉ đưa ra được những ý kiến bước đầu, chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót do vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần dược phẩm Quốc
Gia ( NAFACO), các nhân viên phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
tỏng quá trình thực tập. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
cung cấp cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập để em có điều
kiện đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
PHỤ LỤC
STT Danh mục Nội dung
1 Phụ lục 01 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2 Phụ lục 02
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
dược phẩm Quốc Gia (Nafaco) năm 2012 -2013

3 Phụ lục 03 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
4 Phụ lục 04 Hóa Đơn GTGT
5 Phụ lục 05 Phiếu thu
6 Phụ lục 06 Sơ đồ trình tự ghi sổ nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Hà Thị Thúy
Vân
Phụ lục 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Bùi Thị Kim
Hằng
Giám
Đốc
HCNS
Giám
Đốc
Kênh
Phân
Phối
Giám
Đốc
Bán
Buôn
Giám
Đốc
Market
- ting
Giám
Đốc
R&D

Giám
Đốc
PR
Giám
Đốc
Tài
Chính
Phó Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Trợ lý Tổng Giám
Đốc
Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị

×