Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệp tại 2004 công ty TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.12 KB, 17 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp

 
GĐ GIÁM ĐỐC
KD KINH DOANH
CL CHIẾN LƯỢC
THNN TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TSNH TÀI SẢN NGẮN HẠN
TSLĐ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG

Hình 1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
HOÀNG GIA.
Bảng 1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
dựng HOÀNG GIA.
Bảng 2. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây
Bảng 3. Tổng mức và nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
HOÀNG GIA
Bảng 4. Trích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010; 2011 và chín
tháng đầu năm 2012
Bảng 3. Tổng mức và nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
HOÀNG GIA
Bảng 4. Trích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010; 2011 và chín
tháng đầu năm 2012

Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới của đất nước sự tiến bộ của nền kinh tế trong
đó các công ty kinh doanh thương mại cũng đóng góp phần lớn cho sự phát triển này. Đối
với nền kinh tế thị trường cạnh tranh hết sức gay gắt để tạo chỗ đứng cho mình và hình ảnh
của mình thích hợp và vững chắc cũng như đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong môi
trường này thì bắt buộc các công ty phải vạch cho mình một định hướng chiến lược kinh
doanh hoạt động sản xuất kinh doanh.


Ở công ty sản xuất thương mại để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao phải có
nguồn ổn định và độ tin cậy cao đáp ứng nhu cầu thị trường một cách ổn định tốt nhất. Khi
đã có nguồn hàng ổn định và tin cậy cùng với chiến lược thì bán hàng lại là khâu quyết
định phản ánh quá trìnhhoạt động kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng HOÀNG GIA là một công ty chuyên cung cấp và kinh doanh các sản phẩm sơn
chống thấm, bột bả, vật liệu xây dựng dân dụng v.v. Mẫu mã sản phẩm phong phú và đa
dạng đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và kinh doanh ngày
càng mở rộng của công ty luôn phải tự bổ sung và hoàn thiện mình để quá trình kinh doanh
diễn ra một cách tốt nhất.
3
NỘI DUNG
I/ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
! ! "#"$%"&'(%)"*')$+, /0%01%"&2!
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
a. Tháng 11 năm 2004
Từ ngày 20-11-2004 công ty TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA được
thành lập, đề cử ông Nguyễn Tiến Phương làm giám đốc và lấy tên là công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA. Với một cửa hàng đồng thời là văn phòng giao
dịch tại 53/159 Pháo Đài Láng, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội, công ty chỉ có một giám
đốc, 4 trưởng phòng, 15 nhân viên thị trường và 30 lao động phổ thông chuyên thực hiện
các công việc, xếp dỡ hàng hóa, cắt,v.v. Với lượng vốn chủ sở hữu ban đầu là 450.000.000,
nắm bắt được thị trường xây dựng có tiềm năng phát triển nên công ty HOÀNG GIA đi
vào sản xuấtmặt hàng bột bả mang thương hiệu MAXUM, có nhãn hiệu được HOÀNG
GIA lựa chọn.
b. Tháng 12 năm 2006
Trong thời gian sản xuấtkinh doanh để có thể an toàn thì rủi ro phải được phân tán
đi kèm với mặt hàng chỉ lực do vậy công ty sản xuất thêm các hàng tư liệu lao động, tư liệu
tiêu dùng khác, làm đại lý mua bán hàng hóa để có thể đem lại lợi nhuận cho công ty. Tuy
nhiên vào thời điểm này để có thể tham gia một cách độc lập vào các quan hệ kinh tế trên
thị trường công ty phải có tư cách pháp nhân, hơn nữa là để có thể huy động vốn cho việc

thực hiện chiến lược kinh doanh mà ông Phương đã đề ra.
Qua thời gian tìm hiểu và xây dựng chiến lược kinh doanh, cơ cấu sắp xếp một
cách cẩn thận về chiến lược công ty, địa điểm kinh doanh.v.vđể thành lập nên công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA, công ty được thành lập và hoạt động theo
luật doanh nghiệp và được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
vào ngày 25/12/2006. Công TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA được UBND
thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập ngày thành lập được kế hoạch và đầu tư Hà Nội
cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh với các đặc trưng sau:
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG GIA
- Tên tiếng Anh: Imperial Construction and Trading Company Limited (ICTI co., ltd)
- Trụ sở chính: 53/159 Pháo Đài Láng, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại: 043.7754.937 Fax: 043.7754.938
- Tài khoản: 123.10.0000.529.3.6 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Chi nhánh
Quang Trung, Hà Nội
c. Từ năm 2006 đến nay
Sau gần mười năm thực hiện chiến lược ổn định và phát triển từ đầu công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA ngày nay đã trưởng thành và vững mạnh hơn. Bên
cạnh những thành tựu và kết quả đạt được cũng chi ra những thiếu sót và khuyết điểm làm
PGĐ kinh doanh và ếp thị

PGĐ tài chính và IT PGĐ sản xuất PGĐ nhân sự
4
phát sinh những vấn đề phức tạp mới, cần có chủ trương và biện pháp giải quyết đúng đắn
nhằm đảm bảo định hướng phát triển của công ty.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Chức năng của doanh nghiệp
Hiện nay chức năng chủ yếu của công ty là buôn bán và là nhà phân phối các loại
sơn, vật liệu xây dựng, sơn Maxum.v.v, thị trường mà công ty cung cấp chủ yếu là Hà Nội
và các tỉnh lân cận. Chức năng này được thể hiện như sau:
- Phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi cách thoả thuận

nhu cầu đó.
- Phải không ngừng nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA đãđược
khẳng định trong lĩnh vực thương mại.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề được
ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh.
- Tổ chức nghiên cứu sản xuất, nâng cao năng suất lao động áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động,chất lượng cho phù hợp với thị
trường.
- Thực hiện chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất
tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động.
- Tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, bảo
vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh của đất nước và trật tự an toàn xã hội.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA là một công ty có quy mô
vừa do đó việc tổ chức bộ máy hoạt động của công ty đơn giản.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG
GIA được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Hình 1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng HOÀNG GIA.
(Nguồn: công ty TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA cung cấp).
%"&3+456%76080169/$:01;<2%=0>
5
- Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất trong công ty, là người chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của công ty. Đồng thời là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu mọi trách
nhiệm trước công ty và pháp luật về hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh và tiếp thị: Được giám đốc chỉ định và đề nghị bộ chủ quản ra
quyết định. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh giúp giám đốc chỉ đạo phòng kế hoạch,

cùng phòng kế hoạch lập các kế hoạch sản xuất.
- Phó giám đốc tài chính và IT: Là người chuyên về hoạch toán các khoản chi tiêu, chi trả
các tài sản và quy trình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn từ đó lập
thành báo cáo tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính.
- Phó giám đốc sản xuất: Là người chuyên về lĩnh vực sản xuất sơn trong công ty. Là người
được giám đốc chỉ định giám sát và theo dõi khâu sản xuất của công ty.
- Phó giám đốc nhân sự: Là người chuyên về mảng tuyển dụng nhân sự trong công ty.
1.1.4. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Sản xuất bột bả, sơn cao cấp trong kiến trúc
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Sản xuất bao bì, in ấn bao bì và các dịch vụ liên quan đến in ấn;
- Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng;
!?! @0%%@0%AB-401C/.D<0169/ /0%01%"&2
1.2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Bảng 1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
(Nguồn: />EFGH IJKLM01NO"P QR
Thạc sĩ 4 3.63%
Cử nhân, Kĩ sư 16 14.55%
Cao đẳng, Trung cấp nghề 35 31.82%
Sơ cấp 18 16.36%
THPT 37 33.64%
"#"$S0%
Lao động nữ 40 36.36%
Lao động nam 70 63.64%
Năm 2011 công ty sử dụng 110 lao động, trong đó 20 người có trình độ đại học
chiếm 18.18%; 35 người có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 31.82%; 18 người có trình
độ sơ cấp chiếm 16.36%; còn lại là chưa qua đào tạo.
Phần lớn lao động trong công ty là những người chưa qua đào tạo chiếm 33,64% và
đạt ở trình độ cao đẳng chiếm tới 31,82%, bởi vì đây là công ty chuyên về sản xuất và cung

ứng các mặt hàng sơn và các sản phẩm liên quan đến sơn nên viêc có nhiều lao động phổ
thông là đề giúp cho khâu vận chuyển và bóc dỡ hàng hóa được thuận tiện hơn. Lao động
có trình độ đại học chỉ chiếm 18,18% chủ yếu là các trưởng phòng hoặc là phó giám đốc.
Tỷ lệ lao động nam chiếm ưu thế vượt trội với 63,64% trong khi nữ chỉ chiếm có 36,36%.
1.2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
6
Tổng số lao động tính đến thời điểm 31/12/2011: 110 người
Phòng ban
Kinh doanh và
tiếp thị Tài chính và IT Sản xuất Nhân sự
Số lượng LĐ 20 14 76 10
Phần lớn lao động được tập trung ở phòng sản xuất chiếm tới 65%.
!T! U'V3W+X0("0% /0%69/ /0%01%"&2
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng HOÀNG GIA.
(Nguồn: phòng Kế Toán)
Đơn vị tính:1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2010-2011 2011-2012
ST TT% ST TT% ST TT% ST
Tỷ lệ
%
ST Tỷ lệ%
I.TSLĐ&ĐTNH 1.762
67,6
5
1.99
0
46,56

1.06
2
30,7
9
228 13,66
-431 -
172,54
1.Tiền 461
17,7
0
301 7,05
60
-159
2.Phải thu 386
14,8
2
348 8,15
146
-38
3.Hàng tồn kho 857
32,9
0
1.03
4
24,20
855
177
4.TSLĐ khác 58 2,23 306 7,16 248
II.TSCĐ&ĐTDH 842
32,3

5
2.28
4
53,44
2.38
7
69,2
1
1.44
1
86,34
665 272,54
1. TSCĐ
842
32,3
5
2.22
7
50,09
1.52
5
1.38
4
2. TSDH khác
57 3,35
862
57
Tổng Tài sản 2.605 100
4.27
5

100
3.45
0
1.66
9
64,09
244 100
Vốn là một trong những yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh của công ty.
Công ty muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao về doanh thu,lợi nhuận thì cần phải có vốn.
Qua điều tra ta thấy tổng tài sản của công ty tăng qua các năm 2010-2011 và chín
tháng đầu năm 2012. TSLĐ&TSNH năm 2011 tăng so với năm 2010 là 228.130.770 đồng.
chiếm 12,49%. TSCĐ& ĐTNH tăng đều từ năm 2010 đến năm 2012, cụ thể là năm 2011
tăng 1.441.820.692 đồng chiếm 171,05% còn năm 2012 tăng 103.224.588 đồng và chiếm
6,18%. Chúng ta có thể rút ra nhận xét rằng công ty đang trong thời kỳ phát triển,tổng tài
sản của công ty tăng đều qua các năm thể hiện sự vững mạnh của công ty trên thị trường
hiện nay.
1.3.2. Tổng mức và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 3. Tổng mức và nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng HOÀNG GIA
(Nguồn số liệu: Từ phòng Kế Toán)
7
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Nguồn vốn
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2010-2011 2011-2012
Số
tiền
TT%
Số
tiền
TT%

Số
tiền
TT% Số
tiền
Tỷ lệ%
Sô tiền Tỷ lệ%
I.Nợ phải trả
2.13
0
81,75
3.80
3
88,9
5
5.38
8
92,29 1.67
2
78,53
1585 101,4
1.NợNH
1.74
0
66,78
3.51
3
82,1
8
2.79
9

1.77
3
101,92
2.Nợ dài hạn 390 14,97 289 6,77 260 -99 -25,84
3.Nợ khác
2.32
8
II. Vốn CSH 475 18,25 472
11,0
5
450 7,71 -
2.89
6
-0,61
-22 -1,4
Tổng NV
2.60
5
100
4.27
5
100
5.83
8
100 1.66
9
64,08
1563 100
Cơ cấu nguồn vốn của công ty được thể hiện rõ qua bảng số liệu trên. Trong chín tháng
đầu năm 2012 vốn CSH là YZ[![[[![[[đồng chiếm 7,71%. Nợ phải trả là Z!TT\!T[[!YZ[

đồng chiếm 92,29%. Tỉ trọng vốn CSH/ nguồn vốn là thấp nên công ty vẫn chưa thể hoàn
toàn tự chủ về tài chính vì vậy công ty đã khai thác nguồn vốn từ bên ngoài hỗ trợ cho vốn
chủ sở hữu để tăng khả năng cạnh tranh của công ty, thúc đẩy đầu tư phát triển lâu dài.
!Y! ]$*'^%._$D<01("0% /0%69/ /0%01%"&2
- Doanh thu tăng dần qua các năm cụ thể năm 2011 tăng 22.384.098 triệu so với năm 2010;
năm 2012 tăng 1.134.027.237 triệu đồng.
- Do đây là công ty thuộc lĩnh vực sản xuất thương mại nên chi phí chịu tác động rất lớn từ
môi trường kinh doanh, thị trường cũng như tùy vào từng thời vụ, cụ thể: chi phí tài chính
năm 2011 tăng 261.206.636 triệu đồng so với năm 2010; năm 2012 tăng 74.073.301 triệu
đồng. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2011 giảm 105.773.890 triệu đồng; năm 2012 tăng
749.160.305 triệu đồng.
- Lợi nhuận năm 2011 bị chững lại so với năm 2010 và tăng vọt vào năm 2012, cụ thể: lợi
nhuận trước thuế năm 2011 giảm 9.246.744 triệu đồng so với năm 2010, năm 2012 tăng
181.133.625 triệu đồng so với năm 2011.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp= Lợi nhuận trước thuế *25%
Vậy nên thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ chịu tác động của lợi nhuận trước thuế năm tính thuế.
- Số liệu được thống kê trong bảng dưới đây:
Bảng 4. Trích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010; 2011 và
chín tháng đầu năm 2012
(Nguồn: Từ phòng kế toán)
Đơn vị: đồng
8
A$$ %`$"a'
IX0830/V IX083
$bN#6
IX083?[ [
(1) (2) (3) (4) (5)
1
Doanh thu BH và cung cấp DV

T!Y c!Tc[!Yd ?!?\Z!TdT! e
c
?!?d?!cec![\
2 ./0%$%'$%'f0+,+g66
T!Y c!Tc[!Y d ?!?\Z!TdT! e
c
?!?d?!cec![\
3 Giá vốn hàng bán
1.634.835.676 1.418.287.08
8
1.614.305.142
4
h"0%'=01<2+,+g6'016i2

!e\Y!ZZY!eY[
\de![ed![c dY\!deT!cTc
5 Doanh thu hoạt động TC 702.453 509.639 64.826.581
d Chi phí tài chính 437.858.701 363.185.400 101.978.764
7 Chi phí quản lý kinh doanh 1.215.456.000 466.295.695 572.069.585
8. h"0%'=0$%'f0$:%._$D<01 T !cY?!Yc? T\! [Y!dTZ Tc!YZ?! e
9 Thu nhập khác 84.280.690 4.000.000
10 Chi phí khác 4.884.130 11.899.208
11 h"0%'=0(%)6 ec!Tcd!Zd[ Me!\cc!?[\P
12 j01Ch"0%'=0(]$.)0$bN#6$%'] ? !TTc![Z? T[!?[Z!Y?e Tc!YZ?! e
13 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 52.834.763 7.551.357 8.516.544
14 h"0%'=0A/'$%']$%'0%=2
Z\!Z[Y!?\c
??!dZY![e[ T[!cTZ!d?e
9
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT

TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG GIA
Qua quá trình tìm hiểu trực tiếp và phát phiếu điều tra nghiên cứu về tình hình thực
hiện các chức năng quản trị trong công ty TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA,
em đã thống kê và rút ra một vài nhận xét như sau:
Chấm điểm trên thang điểm 5, quy ước điểm 5 là rất tốt, điểm 1 là kém.
?! !)6%._$D<01*'^0$bk6%S0%69/6W01$V
2.1.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp
Hình 2. Sơ đồ đánh giá các chức năng của công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng HOÀNG GIA
(Nguồn: Tác giả)
2.1.1.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
- Hoạch định
Công tác hoạch định: đã được ban quản trị quan tâm thực hiện và có chất lượng với 80%
nhân viên được điều tra đánh giá tốt; 20% đánh giá ở mức khá hay là có thể chấp nhận
được. Trên thực tế công ty đã có những kế hoạch phát triển phù hợp với những biến động
của nền kinh tế nhưng chưa thật sự rõ ràng, cụ thể. Các nhà quản trị của công ty thực hiện
chức năng hoạch định theo các mức khác nhau. Chiến lược chung, dài hạn do giám đốc
hoạch định, các chiến lược về tác nghiệp, nhân sự, tài chính… do phó giám đốc, trưởng
phó phòng chức năng đảm nhiệm. Các chiến lược ngắn hạn của công ty thường có tính linh
hoạt để có thể dễ điều chỉnh với sự biến động của thị trường. Chiến lược trung và dài hạn ít
linh hoạt hơn.
- Tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu chức năng, nhà quản trị cấp cao như Giám đốc
có tầm hạn quản trị rộng nhất, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công
ty. Qua sơ đồ tổ chức ta thấy Công ty có 4 phòng ban, chịu trách nhiệm điều hành
chung là giám đốc, các trưởng phòng Đi sâu cụ thể từng phòng ban ta thấy mỗi
người có một nhiệm vụ nhất định được cấp trên giao phó và người đó phải có nghĩa
vụ thực hiện chẳng hạn: phải thu thập, chỉnh lý, bổ sung những thông tin ban đầu về
một số lĩnh vực, một số vấn đề được quy định trước, sau đó báo cáo cho trưởng

phòng, trưởng phòng có nhiệm vụ xử lý các thông tin ấy để đề ra các quyết định giải
quyết công việc.
Qua điều tra thu thập số liệu thì ta thấy rõ: có 60% số nhân viên được điều tra cho rằng
công tác tổ chức trong công ty đang được vận hành ổn định; 20% số nhân viên nhận định
công tác tổ chức được thực hiện tốt; nhưng cũng có tới 20% số nhân viên được điều tra cho
rằng công tác tổ chức đang có sự chồng chéo chức năng giữa các phòng ban trong công ty.
10
Như vậy ta có thể thấy rằng công tác tổ chức của công ty còn nhiều hạn chế và
khuyết điểm:
Chưa có sự phân định rõ giữa quyền hạn và trách nhiệm.
Về hợp tác giữa các phòng ban chức năng ở công ty vẫn còn thả lỏng, trong khi làm
việc vẫn còn duy trì phong cách quan liêu, chưa có tác phong công nghiệp. Trong
quá trình phân tích công việc có lúc trưởng phòng này sử dụng kết quả của nhân
viên ở bộ phận khác, hoặc tài liệu kết quả của ban kia
Việc chồng chéo nhiệm vụ giữa các nhân viên trong phòng và chồng chéo nhiệm vụ
giữa các phòng ban này với phòng ban khác cũng là thực trạng mà công ty đang gặp
phải.
- Lãnh đạo
Công tác lãnh đạo: khi được yêu cầu đánh giá về năng lực lãnh đạo hầu hết các nhân
viên trong công ty đều cho ý kiến khá tốt về năng lực lãnh đạo của nhà quản trị nhưng thực
tế năng lực đó chưa được phát huy tối đa khi các nhà quản trị chưa có được những tác động
tích cực tới các nhân viên trong quá trình làm việc để có kết quả tốt nhất. Trong khi đó
nhân viên lại thường xuyên gặp những vướng mắc trong việc thực hiện công việc thì nhà
quản trị lại không có được sự quan tâm theo dõi, hướng dẫn để họ có thể làm tốt nhiệm vụ
được giao khiến kết quả chung của tập thể bị giảm đi.
- Kiểm soát
Các nhà quản trị của công ty kiểm soát công việc qua việc so sánh kết quả thực tế so
với kế hoạch đề ra, áp dụng trong từng dự án, chương trình, đối với từng nhân viên… để có
thể đánh giá chính xác nhất hiệu quả mà công ty đạt được. Với ngành bán sản phẩm tiêu
dùng như công ty, việc kiểm tra thường xuyên các số liệu như số tồn kho, số lượng bán

được, doanh số, lợi nhuận, các sai lệch ngay khichúng mới xuất hiện là rất cần thiết.
Ưu điểm: giúp ban quản trị có thể đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù
hợp hơn.
Nhược điểm: việc kiểm soát nhân viên khá chặt chẽ vì cấp trên sợ họ lơ là, chậm tiến
độ công việc. Bên cạnh đó công ty cũng chưa có chính sách khuyến khích xứng đáng với
nhân viên để họ phát huy hết năng lực của mình mà lại kiểm soát họ chặt chẽ khiến hiệu
quả công việc không cao.
2.1.1.2. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định
Thông tin có một vai trò hết sức to lớn trong quản trị. Nhiều công trình nghiên cứu đã
chỉ ra rằng trong mỗi tổ chức muốn các hoạt động quản trị có hiệu quả thì điều không thể
thiếu được là phải xây dựng một hệ thống thông tin tốt.
Qua điều tra ta thấy vấn đề thu thập thông tin trong công đang còn yếu kém về mọi
mặt, với 80% số nhân viên đánh giá ở mức trung bình; và chỉ có vỏn vẹn 20% số nhân viên
đánh giá là tốt.Quá trình thu nhận và truyền thông tin còn chậm trễ, gián đoạn làm cho việc
ra quyết định quản trị gặp khó khăn, chậm trễ cũng như không đạt hiệu quả cao. Và trên
thực tế cũng cho thấy quá trình phản hồi thông tin từ nhân viên tới các nhà quản trị và giữa
các nhà quản trị không tích cực và liên tục. Việc phản hồi thông tin giữa các cấp trong công
11
ty không tốt dẫn đến không có sự thống nhất về cách thức, phương pháp, mục tiêu làm việc
nên công việc chưa đạt được kết quả tốt nhất, chưa đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
2 .1.1.3. Kỹ năng quản trị của nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp
- Nhà quản trị cấp cao: Là những người có chuyên môn về ngành kinh doanh và
được đào tạo chính quy, kiến thức của các nhà quản trị cấp cao tương đối tốt. Bên cạnh đó
với kinh nghiệm và sự nhạy bén trong kinh doanh, ban giám đốc có các kỹ năng như kỹ
năng tư duy, hoạch định chiến lược, kỹ năng quản trị theo mục tiêu…Các nhà quản trị cấp
cao của công ty là những người điều hành cả doanh nghiệp. Do đó họ có kiến thức rộng rãi
về các vai trò và kỹ năng quản lý, có nhận thức tốt về các yếu tố ngoại cảnh có thể ảnh
hưởng đến việc kinh doanh của công ty mình, đặc biệt là thị trường. Tuy nhiên họ chưa có
sự sâu sát, ít hòa đồng với nhân viên, khiến nhân viên cấp dưới có cảm giác khó tiếp cận và
bày tỏ ý kiến của mình.

- Nhà quản trị cấp trung: Họ có chức năng đưa ra các quyết định chiến thuật để thực
hiện kếhoạch và chính sách của công ty dựa trên sự chỉ đạo của ban giám đốc. Họ có kiến
thức về chuyên ngành phòng chức năng đang đảm nhiệm như kế toán, nhân sự, kỹ thuật…
Ngoài ra một số kỹ năng như kỹ năng quản lý con người, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng
lãnh đạo theo tình huống. Ưu điểm của họ là có kiến thức chuyên môn tốt, nắm bắt khá tốt
tâm lý nhân viên nhưng có nhược điểm là đôi khi hơi cứng nhắc, do phải làm theo sự chỉ
đạo của cấp trên mà thường phải dồn ép nhân viên làm cho kịp tiến độ.
Qua những phân tích trên đây cho thấy việc thực hiện các chức năng quản trị của công ty
còn tương đối nhiều bất cập khiến cho hoạt động kinh doanh không đạt được kết quả tốt nhất.
12
2.1.2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
Hình 3. Sơ đồ đánh giá công tác quản trị chiến lược của công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng HOÀNG GIA. (Nguồn: Tác giả)
Công tác quản trị chiến lược tại công ty hiện đang được thực hiện tương đối tốt khi các
công tác quản trị chiến lược đang được lãnh đạo công ty quan tâm. Trong điều kiện nền
kinh tế đang gặp vô vàn khó khăn việc thực hiện tốt quản trị chiến lược sẽ giúp công ty có
được những hướng đi đúng đắn.
- Công tác phân tích tình thế môi trường chiến lược: với 80% ý kiến nhân viên đánh giá ở
mức khá tốt, 20% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, cho thấy công tác phân tích tình thế
môi trường chiến lược của công ty được thực hiện khá tốt. Công ty đã đánh giá được
nhưng cơ hội, thách thức từ môi trường kinh doanh trong từng thời điểm để có được những
quyết định chiến lược đúng đắn.
- Công tác hoạch định chiến lược cạnh tranh được đánh giá ở mức khá: với 40% ý kiến nhân
viên được điều tra đánh giá là tốt; 60% ý kiến đánh giá ở mức khá. Công ty đã có những
hoạch định chiến lược phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và sự biến động của
thị trường điều này đã được chứng minh khi năm 2011 công ty đã bắt đầu thu được lợi
nhuận và mở rộng được thị trường, tập khách hàng.
- Công tác hoạch định và triển khai chiến lược phát triển thị trường: việc triển khai chiến
lược ở công ty hiện tại chỉ được thực hiện ở mức trung bình không thực sự nhanh chóng và
chính xác tuy nhiên trong quá trình hoạt đông kinh doanh công ty đã có những đánh giá

chính xác và điều chỉnh chiến lược một cách hợp lý. Điều này đã giúp cho công ty có thể
duy trì hoạt động kinh doanh và dần dần mở rộng thị trường trong bối cảnh nền kinh tế khó
khăn và áp lực của việc hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản.
-
Xây dựng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp : công tác này được đa số nhân viên tham
gia thực hiện cuộc điều tra đánh giá là yếu kém với 80% ý kiến; 20% ý kiến đánh giá ở
mức trung bình. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh cũng như phát triển một
cách bền vững trên thị trường, công ty đã triển khai các chiến lược cạnh tranh như : tăng
cường chất lượng dịch vụ và giữ vững sự ổn định về giá cả kết hợp với đội ngũ nhân viên
giỏi và chất lượng sản phẩm tốt hơn để có thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trường.
2.1.3. Công tác quản trị tác nghiệp
Do đặc thù là doanh nghiệp thương mại sản xuất nên các hoạt động tác nghiệp của
doanh nghiệp có sự khác biệt nhiều với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.
- Quản trị tác nghiệp mua hàng
Nhà quản trị cũng đã tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch mua hàng
để đảm bảo lợi ích của công ty, giảm thiểu rủi ro, mua hàng của các nhà cung cấp có uy tín.
Công ty đã áp dụng quy trình xác định nhu cầu mua hàng từ dưới lên hoặc từ trên xuống, tùy
theo từng chiến lược của công ty trong từng thời điểm.
- Quản trị tác nghiệp bán hàng
13
Công ty đã có các kế hoạch bán hàng chi tiết, phù hợp với năng lực hiện tại của
mình. Các kết quả dự báo bán hàng được xác định dựa trên tình hình kinh doanh của công ty,
tương quan so với nhu cầu của thị trường, với đối thủ cạnh tranh. Việc dự báo bán hàng được
nhà quản trị thực hiện vào từng tháng, từng quý và tùy thuộc vào tình hình của thị trường.
Tuy nhiên việc dự báo bán hàng còn khá sơ sài, thực hiện chủ yếu do đánh giá chủ quan của
nhà quản trị.
Các chương trình và hoạt động bán hàng như việc thu thập thông tin, chuẩn bị
phương án tiếp cận khách hàng, chuẩn bị hàng hóa, tạo động lực cho lực lượng bán hàng,
chiết khấu,…chưa được quan tâm đúng mức, còn gây khó khăn trong việc xác định nhu cầu
của khách hàng, đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của họ. Ngân sách bán hàng bao gồm các

chỉ tiêu về lương của nhân viên bán hàng; chi phí huấn luyện đào tạo đối với nhân viên mới
hoặc khi có các sản phẩm, công nghệ mới; chi phí vận chuyển;…
- Quản trị dự trữ
Công ty thường dự trữ các sản phẩm thông qua hệ thống kho tại xí nghiệp, tuy nhiên
hiện tại do hạn chế về kho bãi nên việc dự trữ sản phẩm chưa thực sự đảm bảo nhu cầu
kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó do sức ép từ nhà cung cấp nên lượng hàng đôi khi
còn chưa ổn định, việc dự trữ hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn. Đối với những sản phẩm
bán chạy nhưng công ty thường nhập về với số lượng không lớn lắm vì hạn chế về kho bãi.
Thông thường việc xác định nhu cầu dự trữ được công ty căn cứ trên sức mua của khách
hàng, sự ổn định của thị trường và về giá cả.
Công tác cung ứng dịch vụ thương mại: hiện nay thì công tác cung ứng dịch vụ
vẫnchưa được sự quan tâm cần thiết từ phía công ty với 100% số nhân viên cho rằng công
tác cung ứng còn ở mức trung bình. Đây là vấn đề đáng lo ngại đối với doanh nghiệp khi
kinh doanh trên thị trường hội nhập kinh tế như ngày nay.
2.1.4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp
Hiện nay công ty có hơn 100 cán bộ công nhân viên lao động. Trong 3 năm qua
công ty đã và đang từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình. Trình độ
nhân viên được tăng lên qua các năm.
Quy trình tuyển dụng nhân sự trong công ty cũng được thực hiện tuần tự theo các bước:
H
Hình 4. Sơ đồ tổng quát công tác nhân sự tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
HOÀNG GIA. (Nguồn: Phòng nhân sự)
Công ty không chỉ quan tâm tới việc tuyển dụng các nhân viên chính thức mà còn
rất quan tâm tới việc thu hút các nhân viên thời vụ. Việc này giúp tiết kiệm chi phí tương
Đãi
ngộ
Bố trí sử
dụng
Phỏn vấn
Xử lý hồ sơThông báo

tuyển dụng
Đào tạo
14
đối tốt. Nguồn nhân lực tuy có trình độ khá cao nhưng chính vì lẽ đó mà công ty không
quan tâm nhiều đến việc đào tạo và phát triển nhân lực. Những kĩ năng như chăm sóc
khách hàng còn nhiều hạn chế nhưng chưa được cấp quản lý chú ý đào tạo. Đào tạo nhân
viên của công ty hiện này mới chỉ thông qua hình thức nhân viên cũ hướng dẫn nhân viên
mới mà chưa có chính sách đào tạo cụ thể để nâng cao chất lượng nhân lực. Do vậy công
ty cần lưu ý đến việc tạo cơ hội đào tạo và phát triển cho nhân viên như cử đi học, tham gia
các hội thảo chuyên ngành… để nâng cao trình độ và chuyên môn của đội ngũ nhân viên.
Công ty xây dựng chính sách tiền lương và lập quỹ tiền thưởng để có thể khuyến
khích nhân viên làm việc tốt hơn. Tuy nhiên hiện nay công ty chưa có chính sách đãi ngộ,
đãi ngộ phi tài chính như tổ chức các buổi du lịch, thăm hỏi khi đau ốm Hơn nữa các
nhà quản trị giám sát khá chặt chẽ khiến cho nhân viên thấy thiếu thoải mái khi làm việc.
Trình độ, năng lực chuyên môn các nhân viên chưa đồng đều. Vì thế các nhà quản trị cần
quan tâm đến đời sống của nhân viên hơn, bên cạnh việc chỉ sử dụng chính sách thưởng
tiền mặt.
2.1.5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Mỗi khi có dự án kinh doanh, công ty lập tổ chức dự án. Đây là một nhóm nhỏ, là
một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được hình thành để phục vụ dự án trong một
thời gian hữu hạn. Công việc của các dự án của công ty đòi hỏi có sự tham gia của nhiều
phòng chức năng. Người đứng đầu dự án và nhóm tham gia quản lý dự án là những người
có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy nhiên, khi thực thi dự án, công ty thường hay nảy
sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thoả mãn các yêu cầu kỹ
thuật. Việc quản lý các dự án này thường được phân thành các nhiệm vụ và được chia nhỏ
thành các gói công việc. Công ty nên kết hợp quản lý dự án dựa trên khách hàng và các
chức năng nhiệm vụ của quản lý để xác định mục tiêu, các hoạt động cần thiết để hoàn
thành mục tiêu dự án.
Công ty khá chú trọng việc đối phó với nhiều loại rủi ro trong công tác lập kế

hoạch, dự tính chi phí, dự đoán sự thay dổi công nghệ, sự thay đổi cơ cấu tổ chức Tuy
nhiên còn chưa chú trọng đến công tác quản lý rủi ro, xây dựng các kế hoạch, triển khai
thường xuyên các biện pháp phòng và chống rủi ro. Quỹ phòng chống rủi ro không được
lập thường xuyên. Trong khi hầu hết các dự án trên đều đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và
lao động lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
?!?!)0%1")6%'01+,%._$D<01("0% /0%+g6W01$)6*'^0$bk69/ /0%01%"&2
2.2.1. Ưu điểm
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn để có thể tạo được
chỗ đứng trên thị trường. Qua nghiên cứu, ta có thể thấy được những thành tựu mà công ty
đã đạt được dưới đây:
- Nhà quản trị công ty đã có sự lãnh đạo nhân viên khá tốt, họ có khả năng gây ảnh hưởng tới
nhân viên; các nhà quản trị có được những kỹ năng cần thiết của một nhà quản trị.
15
- Công tác hoạch định chiến lược trong công ty được tất cả mọi nhân viên, các cấp, các phòng
ban quan tâm và phần nào có được những nhận định rõ ràng và đầy đủ về các yếu tố trong
công tác quan trọng này.
- Công tác quản trị tác nghiệp mua hàng của công ty về cơ bản được thực hiện tốt, nhà quản
trị cũng đã tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch mua hàng để đảm
bảo lợi ích của doanh nghiệp;
- Về nguồn nhân lực: đội ngũ lao động dồi dào, năng động và nhiệt tình. Bên cạnh đó môi
trường làm việc khá thân thiện, thoải mái.
- Điều kiện làm việc và trang thiết bị tuy không thực sự hiện đại nhưng công ty cũng đã
quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc và đổi mới trang thiết bị như thay mới các
máy điều hòa, các máy vi tính và một số trang thiết bị trong kho…
2.2.2. Tồn tại chủ yếu.
Các phản ứng của công ty về cơ bản chưa được hình thành trên cơ sở các phương
pháp tư duy chiến lược, chủ yếu dựa vào sự nhạy cảm trực giác của người lãnh đạo. Hệ
thống các mục tiêu của doanh nghiệp tuy đã xác định nhưng chưa được hoàn thiện đầy đủ,
chưa thể hiện được khát vọng của công ty. Mục tiêu đảm bảo duy trì mối quan hệ tốt với
dư luận vẫn chưa được đặt ra.

Công tác quản trị nhân lực của công ty cũng có một số mặt hạn chế như: công tác
tuyển mộ nhân sự của công ty cũng có những điểm chưa được tốt, việc thuyên chuyển công
tác của một số cán bộ trong công ty từ bộ phận này sang bộ phận chưa thỏa mãn tốt nhu cầu,
nguyện vọng của người lao động, việc thưởng còn mang tính chất khích lệ, động viên,
chưa tương xứng với công sức mà họ bỏ ra.
Trình độ, năng lực chuyên môn chưa đồng đều. Đào tạo nhân viên mới chỉ thông
qua hình thức nhân viên cũ hướng dẫn nhân viên mới mà chưa có chính sách đào tạo cụ thể
để nâng cao chất lượng nhân lực.Công ty chịu sức ép của các nhà cung cấp về giá, điều
kiện vận chuyển hay thời hạn có hàng… ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ quá trình phân tích và đánh giá, tôi nhận thấy rằng hiện tại công ty cần phải tiến hành
hoàn thiện tổ chức bộ máy của công ty để quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra theo
đúng định hướng, đúng mục tiêu đã đặt ra. Bên cạnh đó công ty cũng cần củng cố công tác
quản trị rủi ro để hạn chế tối đa những tổn thất cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, tôi xin đề
xuất một số hướng đề tài như sau:
- Đề tài 1: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Thương
mại và Xây dựng HOÀNG GIA
- Đề tài 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị
của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA
- Đề tài 3: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động bán hàng của công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng HOÀNG GIA
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp


×