GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Kiểm toán
Khoa Kế toán MỤC LỤC
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế...........................11
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
i
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Kiểm toán
Khoa Kế toán LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học,
giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Chương trình thực
tập này là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội
thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội
cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học được trên giảng đường với mơi
trường thực tiễn bên ngồi.
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San
Vina tại Hà Nội, báo cáo thực tập tổng hợp này được hoàn thành trên cơ sở tiếp thu
nghiêm túc các nội dung và thực trạng hoạt động của công ty. Em xin chân thành
cảm ơn cô giáo ThS.Đặng Thị Thư - giáo viên hướng dẫn và các thành viên trong
phịng kế tốn của Chi nhánh cơng ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội đã
tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian thực tập và hoàn thiện báo cáo này. Do hạn
chế về thời gian cũng như trình độ chun mơn nên bài viết cịn nhiều hạn chế, kính
mong thầy cho ý kiến để sửa đổi và hồn thiện về tính khoa học cũng như thực tiễn.
Bài báo cáo thực tập được chia làm 4 phần:
Phần 1: Tổng quan về Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại
Hà Nội
Phần 2: Tổ chức cơng tác kế tốn, phân tích kinh tế tại Chi nhánh công ty
TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội.
Phần 3: Đánh giá khái qt cơng tác kế tốn, phân tích kinh tế của Chi nhánh
cơng ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
ii
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Kiểm toán
Khoa Kế toán DANH MỤC VIẾT TẮT
Tiếng việt
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Từ viết tắt
BTC
BCTC
BQ
DN
DT
KD
HĐGTGT
QĐ
TNHH
TSCĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
VNĐ
Nghĩa tiếng việt
Bộ Tài Chính
Báo Cáo Tài Chính
Bình qn
Doanh nghiệp
Doanh thu
Kinh doanh
Hóa đơn giá trị gia tăng
Quyết định
Trách nhiêm hữu hạn
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty..Error: Reference source not
found
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
iii
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm
2012-2013................................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế tốn của cơng ty...............Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế tốn trong hình thức kế tốn Nhật ký chung.
................................................................................. Error: Reference source not found
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Error: Reference source not
found
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
iv
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
GIAO NHẬN HOA SAN VINA TẠI HÀ NỘI
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty TNHH
giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội
- Tên đầy đủ: Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận Hoa
SanVina tại Hà Nội.
- Tên giao dịch tiếng Anh: Hoa San Vina Logistics Company Limited Ha
Noi Branch.
- Tên viết tắt: Hoa San Vina logistics Co., Ltd. HN Branch.
- Trụ sở chính:
Địa chỉ: Phịng 1211 The Garden, Xã Mễ Trì, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Tel: 0437876980 - Fax: 0437876981
Email:
MST: 0305755816-001
- Quy mô của doanh nghiệp:
Quy mô vốn: Cơng ty có vốn điều lệ là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng chẵn).
Quy mô lao động: 32 người. Trong đó 9,375% trên đại hoc, đại học là
28,125%, cao đẳng là 28,125% người, còn lại là trung cấp và sơ cấp.
- Chức năng và nhiệm vụ:
Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội là nhà cung
ứng dịch vụ giao nhận kho vận quốc tế, bao gồm dịch vụ vận chuyển đường bộ,
hàng không, đường biển quốc tế và các dịch vụ giao nhận kho vận liên quan khác,
cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng một cách chuyên nghiệp trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, nhằm hỗ trợ khách hàng giảm thiểu thời gian và chi phí.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để phục vụ tốt cho hoạt động của công ty.
Mua sắm, xây dựng bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cao
các phương tiện kỹ thuật của cơng ty.
Nghiên cứu tình hình thị trường dịch vụ kho vận, giao nhận, kiến nghị cải
tiến biểu cước giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành,
để có các biện pháp thích hợp bảo đảm quyền lợi của các bên khi ký kết hợp đồng
nhằm thu hút khách hàng đem công việc đến để củng cố và nâng cao uy tín của
cơng ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
1
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
Nâng cao thu nhập cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước và tạo điều kiện cho công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
Đồng thời, cơng ty có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận, hoàn thành các khoản thuế
theo pháp Luật và đem lại thu nhập, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
Dịch vụ logistics, kinh doanh vận tải biển;
Đại lý vận tải bằng đường hàng không; đại lý tàu biển;
Kinh doanh vận chuyển bằng ô tô, đường thủy nội địa;
Dịch vụ xếp dỡ, kiểm đếm, đóng gói hàng hóa;
Dịch vụ khai thuê hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Q trình hình thành và phát triển
Hoa San Vina Logistics có trụ sở chính tại Hồ Chí Minh, bắt đầu hoạt động từ
năm 2006 và đặt chi nhánh tại Hà Nội từ năm 2009. Chi nhánh công ty TNHH giao
nhận Hoa San Vina tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là công ty) là công ty TNHH một
thành viên được thành lập tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0305755816-001 đăng ký lần đầu ngày 02/02/2010 do phòng đăng ký kinh doanh
– Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn hình thành (2009-2010): Cơng ty tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng
trước mắt là sử dụng vốn tự có sáng lập và xây dựng trụ sở chính. Đồng thời trong
giai đoạn này công ty cũng phải làm marketing như lập trang website
www.hwasan.com.
Giai đoạn đi vào hoạt động (2011-2012): trong giai đoạn này cơng ty cần phải
có sự phấn đấu nhất định trong xu thế cạnh tranh gay gắt của lĩnh vực logistics ở
Việt Nam hiện nay. Công ty tuyển chọn những nhân viên có năng lực và kinh
nghiệm có thâm niên làm việc từ các cơng ty lớn khác, hiệu quả của chiến lược này
cũng tạo thế mạnh cho công ty trong giai đoạn hoạt động mang lại kết quả và hiệu
quả cao.
Giai đoạn phát triển (từ năm 2013 đến nay): Công ty phát triển theo hướng
công ty nhỏ và vừa là công ty vệ tinh cho các cơng ty, các tập đồn lớn. Cơng ty
đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực logistics. Bằng chứng là
việc ngày càng có nhiều khách hàng cả trong và ngồi nước đến với cơng ty, trong
đó cũng có rất nhiều khách hàng lựa chọn cơng ty là bạn hàng thân thiết và lâu năm.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
2
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
Điều này ngày càng chứng tỏ vị thế của công ty trên thị trường đang cạnh tranh gay
gắt này.
I.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội là công ty
chuyên hoạt động về lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hố xuất nhập khẩu bằng
đường biển, đường hàng khơng, dịch vụ khai thuê hải quan, kho bãi…Công ty thực
hiện một số cơng việc liên quan đến q trình vận tải và giao nhận hàng hóa như: đưa
hàng ra cảng, làm thủ tục Hải quan, tổ chức xếp dỡ, giao hàng cho người nhận tại nơi
quy định, hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu. Ngồi chức năng chính là giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và đường hàng khơng, Cơng ty cịn đảm nhận
thêm những dịch vụ khác như: thu gom và chia lẻ hàng, khai thuế Hải quan…
I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty cũng đã có nhiều thay đổi về số lượng
nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Đến nay cơng ty đã có một bộ máy
quản lý tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao. Bộ máy tổ
chức của cơng ty được hình thành và hoạt động tuân theo Luật Doanh Nghiệp, các
Luật khác có liên quan và theo Điều lệ cơng ty được nhất trí thơng qua.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
Giám đốc
Phịng tài chính – kế
tốn
Phịng kinh doanh
Phịng xuất nhập khẩu
Bộ phận chứng từ
Bộ phận giao nhận
(Nguồn: Điều lệ thành lập công ty)
Bộ máy quản lý của Công ty và nhiệm vụ của từng bộ phận:
• Giám đốc:
Là người đứng đầu cơng ty, Giám đốc có tồn quyền quyết định về mọi mặt hoạt
động của công ty, đại diện hợp pháp trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
• Phịng Kinh Doanh:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
3
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời có
nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới.
Phịng kinh doanh có vai trị quan trọng trong hoạt động của cơng ty, góp phần mở
rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho cơng ty.
• Phịng Tài chính - Kế toán:
- Đảm bảo phản ánh, ghi chép số liệu, tổ chức hệ thống kế tốn trong cơng ty
tn thủ pháp luật Nhà Nước, khoa học và hiệu quả.
- Kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến thu - chi của cơng ty
- Quản lý hóa đơn, các biểu mẫu chứng từ kế tốn của cơng ty. Tổ chức lưu
trữ chứng từ, tài liệu kế toán, số sách và báo cáo kế toán, các tài liệu có liên quan.
• Phịng xuất nhập khẩu:
Bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây là phòng có vị trí quan
trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp đồng xuất nhập
khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách
hiệu quả và nhanh chóng.
Bộ phận giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu
trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho
khách hàng của công ty.
Bộ phận chứng từ: theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn
thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn
thành tốt cơng việc được giao. Thường xun theo dõi q trình làm hàng, liên lạc
tiếp xúc với khách để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012
và 2013
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm
2012-2013
Đơn vị tính: đồng (VNĐ)
So sánh năm 2013 với
STT
Năm 2012
Năm 2013
(1)
1
Chỉ tiêu
(2)
(3)
20.003.221.0
22.156.744.6
08
54
Tổng doanh thu
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
4
năm 2012
Số tiền
Tỷ lệ (%)
(5)=(4)/
(4)=(3)-(2)
(2)*100
2.153.523.6
10,77
46
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Kiểm tốn
2
19.905.515.9
Tổng chi phí
98
3
Lợi
nhuận
4
trước
thuế
Thuế thu nhập
Khoa Kế toán 22.035.295.5
23
126.587.196
102.974.013
2.129.779.5
23.613.183 22,93
25
10,7
25.743.503
39.146.799
13.403.296 52,06
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
77.230.510
87.440.397
10.209.887 13,22
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013)
5
Trong đó:
Tổng doanh thu = Doanh thu thuần bán hàng hóa và dịch vụ + Doanh thu tài
chính + Thu nhập khác
Tổng chi phí = Giá vốn hàng bán + Chi phí tài chính + Chi phí bán hàng + Chi
phí quản lý + Chi phí khác
Nhận xét:
Từ bảng số liệu ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DN năm
2013 có những chuyển biến tốt hơn so với năm 2012, cụ thể:
Tổng doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012 số tiền 2.153.523.646 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 10,77%. Tổng chi phí năm 2013 tăng so với năm 2012 số tiền là
2.129.779.525 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10,7%. Thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2013 tăng so với năm 2012 số tiền 13.403.296 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
52,06%. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng so với năm 2012 số tiền 10.209.887
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13,22%. Tình hình doanh thu, lợi nhuận của cơng ty
đều khá tốt là do từ khi công ty mới bước đầu đi vào hoạt động, cơng ty đã có các
chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả và tạo được niềm tin cho khách hàng. Năm
2013 tình hình kinh doanh của cơng ty có nhiều chuyển biến tích cực song cơng ty
cần có kế hoạch phù hợp, bám sát thực trạng nền kinh tế trong nước, quản lý chi phí
tốt hơn nhằm duy trì hoạt động trong giai đoạn tới. Bên cạnh đó cơng ty cần có các
kế hoạch quảng cáo nhằm thu hút được nhiều bạn hàng quốc tế cộng tác với công
ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
5
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
II. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HOA SAN VINA TẠI HÀ NỘI
2.1. Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế tốn và chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Việc lựa chọn mơ hình kế tốn riêng cho cơng ty phụ thuộc vào đặc điểm và
điều kiện của từng cơng ty. Do đó, cơng ty là chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít và đơn giản, do đó bộ
máy kế tốn của công ty được thiết lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ, đảm bảo vừa
tập trung vừa phân cấp, phát huy tối đa tính năng động của mỗi người nhưng vẫn
đảm bảo thực hiện tốt các cơng việc của mình và tuân thủ các nguyên tắc chuẩn
mực kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế tốn của cơng ty
Kế tốn trưởng
(Trưởng phịng Tài chính
– Kế tốn)
Kế tốn tổng hợp
Thủ quỹ
(Nguồn: Phịng Tài chính - Kế toán)
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên trong bộ máy:
- Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phịng Tài chính - Kế tốn: Là người chịu
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động công tác tài chính kế tốn của cơng ty,
của phịng kế tốn, có chức năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ cơng tác kế
tốn, thơng tin kinh tế và hạch tốn về tình hình tài chính của cơng ty, là người chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, trách nhiệm của kế toán trưởng rất lớn.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo kế tốn và phụ trách các phần
hành kế toán, theo dõi các khoản cơng nợ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản thuế,
phí và lệ phí, tri trả lương, phụ cấp….
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
6
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt quản lý
lượng tiền trong quỹ, căn cứ phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ hợp lệ vào sổ sách
theo quy định.
2.1.1.2. Chính sách kế tốn áp dụng tại công ty
Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa được ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/06/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các Chuẩn mực kế tốnViệt Nam do Bộ Tài Chính ban
hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Chế độ kế
tốn được áp dụng tại cơng ty như sau:
- Kỳ kế toán: theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
- Hình thức kế tốn áp dụng: Hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Các
nghiệp vu kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các
khoản mục tiền tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá
gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại;
+ Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp Nhập trước-xuất trước.
+ Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
- Nguyên tắc ghi nhận khấu hao tài sản cố định:
+ Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình được ghi nhận theo giá
gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình được
ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
7
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
+ Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao phù
hợp với Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm
theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
* Các loại chứng từ mà DN sử dụng:
Công ty áp dụng chế độ chứng từ là hệ thống chứng từ theo QĐ 48/ 2006/
QĐ–BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC theo các chỉ tiêu:
• Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng tính và thanh tốn tiền
lương, Bảng thanh tốn Bảo hiểm xã hội.
• Chỉ tiêu bán hàng: HĐ GTGT, giấy báo nợ, phiếu thu, phiếu chi, ...
• Chỉ tiêu tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy báo
nợ, giấy báo có, séc,...
• Chỉ tiêu TSCĐ: Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ, HĐGTGT, Biên bản
bàn giao Tài sản, …
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế tốn tại cơng ty gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ;
+ Kiểm tra chứng từ kế toán;
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế tốn.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế tốn: việc kiểm tra chứng từ được công ty tiến
hành nghiêm túc và hiệu quả tuân thủ theo các quy đinh kế tốn về trình tự kiểm tra
chứng từ kế tốn.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại cơng ty
Hệ thống tài khoản kế tốn mà cơng ty sử dụng theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các tài khoản chủ
yếu mà Công ty sử dụng là TK 111, 112, 131(chi tiết cho từng khách hàng), 133,
211,214, 331(chi tiết cho từng nhà cung cấp), 333, 334, 335, 338, 411, 421, 511,
515, 521, 632, 635, 642, 711, 811, 821, 911, 007,.... Hệ thống tài khoản cấp 2 được
thiết kế phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ
sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để thuận tiện cho hoạt động
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
8
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
quản lý và hạch toán. Hệ thống tài khoản cấp 3 được thiết kế rất linh hoạt và sáng
tạo. Tài khoản cấp 3 được ra đời trên cơ sở tải khoản cấp 2.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn tại cơng ty.
Hiện nay, cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung. Đồng thời,
cơng ty có áp dụng phần mềm FOMAN AS để hỗ trợ hạch toán.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.Cơng
ty có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính. Trình tự ghi theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện theo sơ đồ
sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
9
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Kiểm toán
Khoa Kế toán -
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế tốn trong hình thức kế toán Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán
Nhập dữ liệu
Các file dữ liệu trong phần
mềm
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Sổ Nhật ký
đặc biệt
`
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
(Nguồn phịng Tài chính - kế toán)
Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối tháng
:
Đối chiếu, kiểm tra :
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC tại công ty
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
10
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
Hệ thống các báo cáo tài chính của cơng ty được trình bày bằng đồng Việt
Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chế độ, Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt
Nam. Cơng ty lập báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ –
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế tốn:
Mẫu số B 01/DNN, Bảng BCKQHĐKD: Mẫu số B 02/DNN, Bảng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03/DNN (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã lập thep phương
pháp trực tiếp), Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09/DNN, Báo cáo tài
chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: Bảng Cân đối tài
khoản: Mẫu số F 01/DNN. Các BCTC năm được kế toán nộp chậm nhất vào ngày
31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp (tức là 90 ngày kể từ ngày kết thức kỳ kế toán
năm) nộp tại Chi cục thuế huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại cơng ty
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế DN giúp cho việc đa ra quyết định đúng đắn hơn, nó là cơng
cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường. Nó là cơng
cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường. Nó là cơng
cụ để đánh giá tình hình thực hiện các định hướng và chương trình dự kiến đề ra.
Tuy nhiên, do quy mô của công ty khơng lớn nên hiện nay tại cơng ty khơng có bộ
phận phân tích riêng, cơng ty chưa chú trọng nhiều đến cơng tác phân tích kinh tế.
Vào đầu q hoặc đầu năm, khi ban giám đốc đơn vị có nhu cầu đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh kỳ trước từ đó làm cơ sở lập kế hoạch cho kỳ sắp tới, thì kế
tốn trưởng sẽ thực hiện cơng tác phân tích kinh tế.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại cơng ty.
Phân tích chỉ tiêu doanh thu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Kế toán toán trưởng sử dụng
phương pháp so sánh kết hợp dùng mẫu biểu để tính tốn và so sánh các chỉ tiêu
doanh thu kỳ kế hoạch, báo cáo, từ đó thấy được mức độ hồn thành kế hoạch và tỷ
lệ tăng giảm so với kế hoạch, so sánh bộ phận với tổng thể nhằm đánh giá mức độ
đạt được của các bộ phận tổng thể.
Phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh: cơng ty tiến hành phân tích chung chi
phí kinh doanh bao gồm: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng nhằm so sánh, đối
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
11
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
chiếu giữa các năm. Nhưng trên thực tế công ty không phân tích theo từng chỉ tiêu
chi phí cụ thể nhằm thấy rõ được việc tăng hoặc giảm chi phí từ phần hành nào tại
cơng ty.
Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế. Cơng ty đã tiến hành phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh
và phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành. Hiện nay bộ phận
phân tích tại cơng ty chưa có nên việc phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn
chưa được thực hiện. Số liệu mà công ty sử dụng trong việc phân tích các chỉ tiêu
trên là dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm. Nội dung phân
tích tại cơng ty chỉ là đơn thuần thấy được sự tăng giảm như thế nào một cách khái
quát, đồng thời lập kế hoạch kinh doanh tại công ty trong năm tiếp theo.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được
cơng ty tính tốn, phân tích thơng qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
bình qn (cơng ty khơng tính tốn hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động).
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
12
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
2.2.3. Tính tốn và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế tốn.
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu
Đơn
Năm 2012
Năm 2013
So sánh năm 2013-2012
vị
Chênh lệch
tính
1.Tổng doanh Đồng
thu
2.Lợi
nhuận Đồng
Tỷ lệ
(%)
20.003.221.008 22.156.744.654 2.153.523.646
10.77
77.230.510
87.440.397
10.209.887
13.22
bình Đồng 6.158.175.793
6.603.351.766
445.175.975
7.229
quân
4.VLĐ
bình Đồng 6.072.535.174
6.559.031.656
486.496.482
8.011
quân
5.VCĐ
bình Đồng 80.640.619
44.320.110
36.320.509
45.04
3.138.842.292
82.682.954
2.705
3.25
3.355
0.11
3.385
0.0125
0.01324
0.0007
5.6
KD
3.VKD
quân
6.VCSH bình Đồng 3.056.159.338
quân
7.Hệ số DT/
Lần
VKD BQ
8.Hệ
Lần
sốLN/VKD
BQ
9.Hệ số DT/
Lần
3.294
3.378
0.084
2.55
VLĐ BQ
10.Hệ số
Lần
0.0127
0.0133
0.0006
4.72
LN /VLĐ BQ
11.Hệ số
Lần
248.054
499.925
252.871
101.54
DT /VCĐ BQ
12.Hệ số
Lần
0.958
1.973
1.015
105.95
LN /VCĐ BQ
1. Hệ số
Lần
6.545
7.06
0.515
7.78
DT
/VCSH
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
13
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Kiểm toán
BQ
2. Hệ số
Lần
0.0253
Khoa Kế toán -
0.0279
LN
0.00
10.273
26
/VCSH
BQ
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty năm 2012 và 2013)
Nhận xét:
Từ bảng phân tích các chỉ tiêu trên, ta có thể thấy rằng:
Vốn kinh doanh bình quân trong năm 2013 tăng 445.175.975 đồng so với năm
2012, tương ứng tỷ lệ tăng 7.229%. Điều này cho thấy trong năm 2012 vốn kinh
doanh của công ty đã tăng đáng kể. Mặt khác doanh thu năm 2013 tăng so với năm
2012 số tiền 2.153.523.646 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10,77%. Trong khi đó, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 10.209.887 đồng, tỷ lệ tăng 13,22%. Tốc độ
tăng của lợi nhuận tăng lớn hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.
Vốn lưu động bình quân năm 2013 là 6.559.031.656 đồng so với năm 2012
tăng 486.496.482 đồng tương ứng tăng 8,011%. Vốn cố định bình quân năm 2013 là
80.640.619 đồng so với năm 2012 tăng 36.320.509 đồng tương ứng tăng 45,04%.
Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2013 là 3.138.842.292 đồng tăng 82.682.954 đồng
so với năm 2012 tương ứng với tỷ lệ 2,705%.
Hệ số doanh thu/ VKD BQ: Năm 2013 cứ một đồng VKDBQ tạo ra 3,355
đồng doanh thu tăng 0,11 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 3,385% do tốc
độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh bình quân.
Hệ số lợi nhuận/ VKDBQ: Năm 2013 cứ 1 đồng VKDBQ tạo ra 0,01324 đồng
lợi nhuận tăng 0,0007 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 5,6%. Như vậy,
có thể thấy cơng ty sử dụng vốn kinh doanh chưa có hiệu quả.
Hệ số doanh thu/VCSHBQ: Năm 2013 cứ một đồng VCSHBQ tạo ra 7,06
đồng doanh thu tăng 0,515 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 7,87%.
Hệ số lợi nhuận/VCSHBQ: Năm 2013 cứ một đồng VCSHBQ tạo ra 0,0279
đồng lợi nhuận tăng 0,0026 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 10,273%.
Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đang tăng nhẹ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
14
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
Hệ số doanh thu/VCĐBQ: Năm 2013 cứ một đồng VCĐBQ tạo ra 499,925
đồng doanh thu tăng 251,871 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 101,54%.
Hệ số lợi nhuận/VCĐBQ: Năm 2013 cứ một đồng VCĐBQ tạo ra 1,973 đồng
lợi nhuận tăng 1,015 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 105,95%. Điều này
cho thấy khả năng sinh lời của vốn cố định đang tăng.
Hệ số doanh thu/VLĐBQ: Năm 2013 cứ một đồng VLĐBQ tạo ra 3,378 đồng
doanh thu tăng 0,084 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 2,55%.
Hệ số lợi nhuận/VLĐBQ: năm 2013 cứ một đồng VLĐBQ tạo ra 0,0133 đồng
lợi nhuận tăng 0,0006 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 4,72%. Điều này
cho thấy khả năng sinh lời của vốn lưu động có tăng nhưng khơng đáng kể.
Kết luận: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2013 của công ty
tốt hơn so với năm 2012, công ty cần có kế hoạch để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh hơn nữa trong giai đoạn tới.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
15
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QT CƠNG TÁC KẾ TỐN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HOA SAN
VINA TẠI HÀ NỘI
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế tốn của cơng ty
3.1.1. Ưu điểm
Cơng tác kế tốn tại Chi nhánh công ty TNHH, giao nhận Hoa San Vina đã đảm bảo
tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính tốn chi tiết giữa các chỉ tiêu kế
tốn và các bộ phận khác nhau có liên quan cũng như nội dung của phương pháp kế
toán, đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ
hiểu.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng một cách hợp lý và hiệu quả. Cơ cấu tổ
chức bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ, cụ thể tới từng chức năng cho từng
nhân viên kế tốn. Cơng ty có một đội ngũ nhân viên kế tốn giàu kinh nghiệm, có
trình độ cao, nhiệt tình trong cơng việc và quan hệ tốt, mỗi nhân viên đảm trách một
phần hành kế toán riêng, đồng thời có mối quan hệ mật thiết để cung cấp thông tin
kịp thời, đầy đủ.
Công ty trang bị hệ thống máy tính hiện đại. Mỗi nhân viên kế tốn có một
máy tính riêng được nối mạng với nhau làm cho việc thu thập thông tin và đối chiếu
số liệu được kịp thời, nhanh chóng, chính xác đồng thời đảm bảo cung cấp nhanh
cho nhu cầu quản lý.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung khoa học và hợp lý phù hợp với quy mô
đặc điểm của công ty. Cơng ty đã thực hiện tốt quy định về hóa đơn, chứng từ ban
đầu. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đảm bảo cho cơng tác kế tốn của cơng
ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác.
Việc sử dụng phần mềm kế tốn vào cơng tác hạch tốn nên việc hạch tốn
diễn ra nhanh hơn, chính xác, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà quản trị khi cần dữ
liệu.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã nói trên cơng ty vẫn cịn một số mặt tồn tại. Vì bộ
máy kế tốn của cơng ty khá đơn giản nên khơng thể tránh khỏi việc một kế tốn
phải đảm trách nhiều công việc dẫn đến việc vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
16
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
Việc nghiên cứu doanh thu và xác định kết quả kinh doanh vẫn chưa được đầu tư kỹ
lưỡng, chưa có bộ phận nghiên cứu riêng. Bên cạnh đó, cơng tác kế tốn xác định
kết quả kinh doanh của cơng ty cịn nhiều hạn chế như: việc định mức tính khấu
khao chưa tính cụ thể, chi tiết cho từng sản phẩm, tài sản cố định của công ty nhiều
nhưng lại chỉ được phân loại một cách giản đơn, không thuận tiện cho công tác hạch
tốn kế tốn...Cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh chưa thực
sự được chú trọng.
3.2. Đánh giá khái qt về cơng tác phân tích kinh tế của công ty
3.2.1. Ưu điểm
Công ty đã quan tâm và tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản như: phân
tích doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh. Đối với chỉ tiêu doanh thu công ty đã
tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu qua các năm dựa trên
các thông tin từ báo cáo tài chính qua các năm và q trình tìm hiểu thị trường. Đối
với chỉ tiêu lợi nhuận công ty đã tiến hành phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh
và phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành. Bên cạnh đó cơng
ty đã tiến hành phân tích một số nội dung về vốn kinh cụ thể là phân tích về vốn
kinh doanh bình qn và vốn chủ sở hữu.
Cơng ty đã có sự kết hợp giữa các thơng tin bên trong và bên ngồi doanh
nghiệp. Về thông tin bên trong doanh nghiệp, công ty đã sử dụng các nguồn thơng
tin từ báo cáo tài chính qua các năm, các chính sách kế tốn, các số liệu thống kê về
các số liệu liên quan được cung cấp bởi các phòng ban chức năng khác và chiến
lược kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. Về thơng tin bên ngồi doanh
nghiệp, cơng ty cũng đã kết hợp phân tích các thơng tin chung về nền kinh tế, về thị
trường và về đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên các thơng tin này vẫn cịn nhiều hạn chế.
Về phương pháp phân tích, cơng ty đã sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp tỷ lệ. Tuy việc sử dụng các phương pháp này của cơng ty cịn chưa
thực sự triệt để và khoa học nhưng nhìn chung mang lại hiệu quả nhất định và việc
phân tích trở nên đơn giản và dễ hiểu, phù hợp với mọi đối tượng sử dụng thông tin.
Phương pháp tỷ lệ được công ty sử dụng đã đưa những chỉ tiêu phân tích kinh tế cần
thiết. Việc sử dụng phương pháp so sánh cũng có sự kết hợp so sánh dọc và so sánh
ngang , tạo tính linh hoạt, và các số liệu chỉ tiêu phân tích kinh tế được so sánh giữa
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
17
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
các năm liên tiếp cũng giúp người sử dụng thơng tin có cái nhìn thơng suốt về tình
hình hoạt động của cơng ty trong một quá trình.
3.2.2. Hạn chế
Mặc dù đã thực hiện cơng tác phân tích kinh tế nhưng cơng ty vẫn tồn tại một
số điểm hạn chế sau:
- Công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng mà vẫn đang được kế tốn
trưởng phụ trách. Điều đó khiến cho hiệu quả của cơng tác phân tích kinh tế cịn
chưa được cao.
- Cơng ty chỉ thực hiện cơng tác phân tích một lần vào đầu quý hoặc đầu
năm. Như vậy, thơng tin phân tích chưa thực sự đáp ứng kịp thời. Cơng ty nên thực
hiện cơng tác phân tích 6 tháng một lần hoặc trong những năm tài khóa có nhiều sự
biến động về kinh tế trong và ngồi nước thì cần thực hiện cơng tác phân tích nhiều
hơn để có thể có những thơng tin kịp thời.
- Việc đánh giá về tình hình hoạt động của cơng ty chỉ đơn thuần qua sự so
sánh các số liệu, các chỉ tiêu của công ty qua các năm mà chưa đặt các số liệu, các
chỉ tiêu đó bên cạnh một tiêu chuẩn nhất định. Do quy mơ cịn hạn chế nên cơng ty
chưa xây dựng được một phịng Phân tích kinh tế riêng, cơng tác Phân tích kinh tế
chưa được thực sự chú trọng. Hiện nay, công ty mới chỉ dừng lại ở việc phân tích
một số chỉ tiêu kinh tế mà chủ yếu là được phịng Tài chính – Kế toán kết hợp thực
hiện, nên về nội dung phân tích, ngay trong các chỉ tiêu mà cơng ty áp dụng, việc sử
dụng chúng cũng chưa thực sự triệt để, nội dung hết sức sơ sài, mặc dù đã cung cấp
những thơng tin khái qt nhất nhưng thiếu đi tính chi tiết.
- Mặc dù có thực hiện phân tích tuy nhiên cơng ty chỉ thực hiện phân tích ở
một số chỉ tiêu cơ bản như chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh. Tuy nhiên
việc phân tích cịn khá sơ sài và mang tính tổng quát. Cụ thể:
Phân tích chỉ tiêu doanh thu: cơng ty mới chỉ tiến hành phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch doanh thu qua các năm mà chưa đi sau tiến hành phân tích cụ
thể từng nội dung như phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng, theo phương
thức bán, theo các nghiệp vụ kinh doanh. Bên cạnh đó cơng ty cũng khơng tiến
hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Phân tính chỉ tiêu lợi nhuận: cơng ty chưa chú trọng việc phân tích các
nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh vì vậy cơng ty chưa
đánh gia được những nhân tố nào làm tăng lợi nhuận để tiếp tục khai thác, sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
18
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
cịn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần khắc
phục trong kỳ kinh doanh tới.
Phân tích chỉ tiêu vốn kinh doanh: bên cạnh việc phân tích một số nội dung
cơ bản trong chỉ tiêu vốn kinh doanh như phân tích vốn kinh doanh bình qn và
vốn chủ sở hữu thì cơng ty chưa quan tâm và tiến hành nội dung vốn lưu động và
vốn cố định.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
19
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua thời gian thực tập tổng hợp, em đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát về cơng
tác kế tốn, tài chính, phân tích tại Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San
Vina tại Hà Nội, em xin đề xuất đề tài khóa luận như sau:
- Hướng đề tài thứ nhất: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Chi nhánh công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội ” thuộc học phần
Phân tích kinh tế.
Lí do chọn đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty là hết
sức quan trọng và có ý nghĩa rất lớn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không? Ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
- nguồn gốc của hiệu quả tài chính của
cơng ty. Vốn được coi là sự sống cịn của cơng ty. Phân tích chỉ tiêu trên nhằm đánh
giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp
nhất và cũng cung cấp cho những đối tượng quan tâm khác có thể nhận biết được tình
hình tài chính thực tế của cơng ty để có quyết định phù hợp.
Tuy nhiên, Công ty hiện tại chưa tổ chức được phịng phân tích kinh tế độc lập
mà bộ phận kế tốn phụ trách ln cả cơng việc này. Dẫn đến hiệu quả của cơng tác
phân tích chưa cao, thông tin chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đối với
chỉ tiêu phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn nhiều hạn chế về
nội dung phân tích, thời gian phân tích cụ thể cơng ty mới thực hiện phân tích 2 nội
dung là vốn kinh doanh bình quân và vốn chủ sở hữu chưa tiến hành phân tích vốn
lưu động và vốn cố định vì vậy cơng ty chưa có đánh giá chính xác về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến
động lớn, đặt ra cho công ty yêu cầu cần phải thực hiện cơng tác phân tích chỉ tiêu
tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thực sự hiệu quả góp phần đem lại
những thơng tin phân tích đúng đắn kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý.
- Hướng đề tài thứ hai: “ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Chi nhánh Công ty TNHH giao nhận Hoa San Vina tại Hà Nội”
thuộc học phần Kế tốn tài chính.
Lí do chọn đề tài: Doanh thu và kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là mối
quan tâm hàng đầu và là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự sống cịn của doanh
nghiệp vì vậy việc nghiện cứu, xác định doanh thu và kết quả kinh doanh là việc vô
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
20
Mã SV: 10D150051
GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Khoa Kế toán Kiểm toán
cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Thơng qua việc nghiên cứu này, doanh nghiệp
sẽ đánh giá được hiệu quả kinh doanh của đơn vị từ đó có những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
21
Mã SV: 10D150051