Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại tổng hợp Miền Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
oOo

PHẠM HẢI LÝ
MSSV : 40604059

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THƯƠNG MẠI TỔNG HP MIỀN NAM

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. TRẦN TUYẾT THANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 5-2010
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
4T1.14T 4TNhững vấn đề chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá4T 1
4T1.1.14T 4TKhái niệm và đặc điểm4T 1
4T1.1.24T 4TNguyên tắc tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của kế toán4T 3
4T1.1.34T 4TPhương pháp tính giá hàng hoá4T 5
4T1.24T 4TKế toán mua hàng4T 8
4T1.2.14T 4TCác phương thức mua hàng4T 8


4T1.2.24T 4TChứng từ và thủ tục kế toán sử dụng4T 9
4T1.2.34T 4TTài khoản sử dụng4T 10
4T1.2.44T 4TNghiệp vụ kế toán phát sinh4T 12
4T1.34T 4TKế toán bán hàng4T 15
4T1.3.14T 4TKhái niệm doanh thu4T 15
4T1.3.24T 4TĐiều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu4T 15
4T1.3.34T 4TPhương thức bán hàng và thanh toán4T 17
4T1.3.44T 4TChứng từ và thủ tục kế toán sử dụng.4T 18
4T1.3.54T 4TTài khoản sử dụng4T 20
4T1.3.64T 4TNghiệp vụ phát sinh4T 21
4T1.44T 4TKế toán kiểm kê hàng hoá tồn kho4T 24
4T1.4.14T 4TKhái niệm:4T 24
4T1.4.24T 4TChứng từ sử dụng:4T 24
4T1.4.34T 4TTài khoản sử dụng4T 24
4T1.4.44T 4TTrình tự kiểm kê4T 25
4T1.4.54T 4TPhương pháp kế toán4T 25
4T1.4.64T 4TNghiệp vụ phát sinh4T 26


Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý

4TCHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MỘTTHÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI TỔNG
HP MIỀN NAM4T 27
4T2.14T 4TLòch sử hình thành và phát triển của công ty4T 27
4T2.1.14T 4TGiới thiệu sơ lược về công ty4T 27
4T2.1.24T 4TQuá trình hình thành và phát triển4T 27
4T2.24T 4TChức năng,nhiệm vụ,ngành nghề kinh doanh của công ty:4T 28
4T2.34T 4TCơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty4T 29

4T2.44T 4TTổ chức công tác kế toán4T 31
4T2.4.14T 4TTổ chức bộ máy kế toán4T 31
4T2.4.24T 4THình thức kế toán4T 34
4T2.4.34T 4TChế độ kế toán và một số chính sách kế toán4T 37
4T2.54T 4TTình hình hoạt động của công ty năm 2008, 20094T 37
4T2.64T 4TChiến lược, phương hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới.4T 39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỀ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI TỔNG HP MIỀN NAM
4T3.14T 4TMột số vấn đề chung về lưu chuyển hàng hoá tại đơn vò4T 41
4T3.1.14T 4TĐặc điểm và hình thức kinh doanh thương mại4T 41
4T3.1.24T 4TTính giá hàng nhập – xuất4T 44
4T3.24T 4TKế toán mua hàng4T 45
4T3.2.14T 4TChứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ4T 45
4T3.2.24T 4TTài khoản sử dụng4T 49
4T3.2.34T 4TTrình tự kế toán4T 50
4T3.34T 4TKế toán bán hàng4T 57
4T3.3.14T 4TChứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ4T 57
4T3.3.24T 4TTài khoản sử dụng4T 61
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý

4T3.3.34T 4TTrình tự kế toán4T 61
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

4T4.14T 4TNhận xét4T 69
4T4.24T 4TKiến nghò4T 73

SƠ ĐỒ VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CKTM: chiết khấu thương mại
GGHB: giảm giá hàng bán
HBTL: hàng bán trả lại
XK: xuất khẩu
NK: nhập khẩu
PXK: phiếu xuất khẩu
PNK: phiếu nhập khẩu
NN: nước ngoài
GTGT: giá trò gia tăng
XNK: xuất nhập khẩu
TMTH: thương mại tổng hợp
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản ly
Sơ đồ 2.2 tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3 : trình tự ghi sổ kế toán
Sơ đồ 2.4: hình thức kế toán trên máy tính
Lưu dồ 3.1: mua hàng trong nước
Lưu đồ 3.2: nhập khẩu trực tiếp
Lưu đồ 3.3: bán hàng trong nước
Lưu đồ 3.4: xuất khẩu trực tiếp


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại là một hoạt động kinh tế mang tính đặc thù. Phạm
vi hoạt động của nó rất rộng bao gồm cả buôn bán nội đòa và buôn bán quốc tế. Nó
quyết đònh đến lợi nhuận của doanh nghiệp, vì có lưu chuyển hàng hoá thì mới có
chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Tiêu thụ để doanh nghiệp thu hồi vốn kinh
doanh, tiêu thụ để thực hiện nghóa vụ chủ yếu để trang trải chi phí hoạt động của
doanh nghiệp, khả năng kiếm lời của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào khả năng
tiêu thụ hàng hoá.
Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Tổng Hợp Miền Nam là một doanh

nghiệp thương mại, ngoài việc làm lưu thông hàng hoá trong nước phục vụ nhu cầu
người tiêu dùng trong nước, công ty còn xuất khẩu những hàng hoá ra nước ngoài
nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty và tăng nguồn thu ngoại tệ. Sau thời gian tìm
hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của công ty,
em nhận thấy kế toán lưu chuyển hàng hoá là một bộ phận quan trọng và có ý nghóa
thiết thực trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, em quyết đònh đi sâu vào
nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài : “Kế toán lưu chuyển hàng hoá
tại công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Tổng Hợp Miền Nam” để viết
chuyên đề báo cáo của mình.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài này là : tập trung nghiên cứu, tìm hiểu công tác lưu
chuyển hàng hoá thực tế diễn ra tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu : được vận dụng trong đề tài là phương pháp quan sát, đánh
giá, thu thập số liệu thực tế trong các sổ sách kế toán, báo cáo kế toán tại công ty.
Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng kế toán cũng được sử
dụng.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài xung quanh các nghiệp vụ mua bán trong nước và xuất
nhập khẩu hàng hoá của công ty năm 2009.
Kết cấu của chuyên đề : gồm 4 chương
Chương 1: sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hoá
Chương 2: Giới thiệu về công ty công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Tổng
Hợp Miền Nam
Chương 3:thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty TNHH Một Thành
Viên Thương Mại Tổng Hợp Miền Nam
Chương 4: nhận xét và kiến nghò.

Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ

1.1 Những vấn đề chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Buôn bán hàng hoá nội đòa
Hoạt động chính của doanh nghiệp thương mại là các hoạt động mua bán hàng
hoá hay nói cách khác là quá trình đưa các hàng hoá từ những nơi cung cấp như là
nhà sản xuất hay là các đơn vò nhập khẩu đến những nơi có nhu cầu như: người tiêu
dùng hay các đơn vò sản xuất chế biến thông qua các phương thức mua bán. Quá trình
đó thường gọi là luân chuyển hàng hoá. Mua hàng là quá trình đầu tiên của quá trình
luân chuyển hàng hoá, là quá trình vốn được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình
thái hàng hoá. Ngược lại, bán hàng là quá trình hàng hoá được chuyển lại thành tiền
thông qua đó đơn vò nhằm kiếm lời, có hai hình thức lưu chuyển hàng hoá :
 Lưu chuyển hàng hóa bán buôn: là quá trình lưu chuyển mà khi kết thúc hàng hoá vẫn
còn nằm trong lónh vực lưu thông và chưa chuyển sang lónh vực tiêu dùng.
Đối với bán buôn, có hai phương pháp bán hàng qua kho và bán hàng chuyển thẳng:
− Bán hàng qua kho: hàng hoá mua về và dự trữ trước trong kho sau đó xuất ra
bán. Có 2 cách giao hàng: giao hàng tại kho (bên mua sẽ nhận hàng tại kho
bên bán), chuyển hàng (chuyển hàng từ kho bên bán đến đòa điểm bên mua
quy đònh).
− Giao hàng vận chuyển thẳng: xét theo tính chất vận chuyển hàng hoá, hàng
được mua đi bán lại ngay mà không qua kho. Xét theo tính chất đối tượng
tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng cùng tham gia mua bán. Nếu khi giao hàng
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 2

có đại diện cả 3 bên thì phương thức bán hàng này còn được gọi là bán hàng

giao tay ba. Có 2 phương thức thanh toán: công ty thương mại có tham gia
thanh toán và công ty thương mại không tham gia thanh toán.
 Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: là quá trình lưu chuyển mà khi kết thúc hàng hoá đã
chuyển sang lónh vực tiêu dùng. Có nhiều hình thức bán lẻ như bán hàng ở quầy,
siêu thò…nhưng xét cơ bản có hai phương thức thu tiền như sau:
− Bán hàng thu tiền tập trung: tổ chức ở quy mô bán lẻ như siêu thò, quầy bách
hoá lớn…khách hàng tự do lựa chọn hàng hoá và thanh toán một lần tại quầy
kế toán thu tiền, cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hằng ngày và đem
tiền nộp vào phòng kế toán để ghi sổ một lần.
− Bán hàng không thu tiền tập trung: nhân viên vừa làm nhiệm vụ bán hàng,
vừa thu tiền, đònh kỳ kiểm kê hàng hoá còn lại để tính lượng bán ra của từng
mặt hàng, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán theo báo cáo bán
hàng với số tiền thực nộp để xác đònh thừa thiếu hàng.
1.1.1.2 Xuất nhập khẩu hàng hoá
 Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một bộ phận của lónh vực lưu thông hàng
hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế với chức năng tổ
chức lưu chuyển hàng hoá giữa trong nước và nước ngoài. Hoạt động xuất nhập
khẩu chiếm một vò trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo điều kiện mở
rộng thò trường cho nền sản xuất trong nước, đồng thời cũng phục vụ nhu cầu trong
nước về những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được
nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về mặt số lượng và chất lượng.
 Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những mặt hàng thuộc thế mạnh của nền sản
xuất trong nước thuộc các ngành nông nghiệp, công nghiệp…

Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 3

 Đối tượng của hoạt động nhập khẩu không chỉ đơn thuần là nhửng mặt hàng phục
vụ nhu cầu của dân cư mà chủ yếu là những trang thiết bò, máy móc, vật tư, kỹ

thuật hiện đại phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
 Quá trình lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu theo một vòng khép kín phải trải
qua 2 giai đoạn mua và 2 giai đoạn bán nên thời gian lưu chuyển hàng hoá thường
dài hơn thời gian lưu chuyển hàng hoá trong nước
 Giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu luôn gắn liền với các điều kiện và cơ sở giao
hàng khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp thường mua hàng nhập
khẩu theo điều kiện CIF và bán hàng xuất khẩu theo điều kiện FOB.
 Phương thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu là
thanh toán bằng thư tín dụng L/C. ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các hình
thức thanh toán khác như mở tài khoản, chuyển tiền bằng điện…
1.1.2 Nguyên tắc tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của kế toán
1.1.2.1 Nguyên tắc tổ chức
 Ngoài những nguyên tắc cơ bản của kế toán, kế toán lưu chuyển hàng hoá cần phải
đảm bảo những nguyên tắc sau:
 Tổ chức tốt chế độ trách nhiệm vật chất đối với việc bảo quản hàng hoá, cụ thể là
kế toán phải tiến hành hạch toán hàng hoá theo từng nơi bảo quản, phản ánh rõ
trách nhiệm vật chất của từng người có liên quan đến việc bảo quản, mua bán hàng
hoá nội đòa, xuất nhập khẩu hàng hoá để khi cần thiết có thể quy trách nhiệm một
cách rõ ràng và chính xác, như vậy mới có thể bảo quản hàng hoá một cách chặt
chẽ và hữu hiệu.
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 4

 Bên cạnh đó cần nắm rõ hiện trạng hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp, phải mở
sổ chi tiết theo dõi cho từng loại hàng hoá về cả 2 mặt hiện vật và giá tròù từ đó mới
có thể điều hoà được khả năng xuất, nhập, tồn hàng hoá của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và cách tính
giá. Qua đó kế toán có thể giám sát được tình hình hoạt động của công ty so với kế
hoạch đề ra.

 Về hàng hoá: hàng hoá được hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
 Cuối niên độ kế toán khi có bằng chứng đáng tin cậy về việc giảm giá hàng hoá thì
cần phải lập dự phòng giảm giá hàng hoá.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán
 Nhiệm vụ cơ bản của kế toán lưu chuyển hàng hoá bao gồm:
− Ghi chép, phản ánh đầy đủ và kòp thời tình hình lưu chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp trên cơ sở giá trò và hiện vật, tính toán để phản ánh đúng trò giá
vốn của hàng nhập kho, xuất kho và hàng tiêu thụ.
− Kiểm tra chặt chẽ quá trình mua bán hàng hoá, cung cấp đầy đủ thông tin về
hàng hoá cho kinh doanh, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và
thanh toán với người mua, với ngân sách nhà nước.
− Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí thu mua hàng hoá
− Tính toán giá mua của hàng hoá đã bán một cách chính xác và phân bổ đúng
đắn chi phí thu mua cho hàng hoá đã bán để tính chỉ tiêu giá vốn hàng bán và
lợi tức gộp của hoạt động kinh doanh.
− Tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng
hoá đã bán trong kỳ để tính lợi tức thuần của hoạt động kinh doanh.
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 5

− Chấp hành chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách theo dõi nhập xuất hàng hoá
và tính thuế.
− Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho của hàng hoá và tổ chức kiểm kê hàng
hoá đònh kỳ.
1.1.3 Phương pháp tính giá hàng hoá
1.1.3.1 Hàng hoá nhập kho: theo giá thực tế tức là giá trò mua hàng phải
thanh toán cho người bán trên hoá đơn
 Đối với hàng hoá nhập kho có nguồn gốc do mua ngoài:
 Tuy nhiên đặc điểm của doanh nghiệp thương mại yêu cầu giá thực tế của hàng

hoá cần phải được quản lý theo hai chỉ tiêu :
− Giá mua của hàng hoá
− Chi phí thu mua hàng hoá
• Giá mua hàng hoá
:
Giá mua
của hàng
hoá
=
Giá hoá
đơn
+

Thuế phải nộp khi
mua hàng không
được khấu trừ hay
hoàn lại
-
Chiết khấu
thương mại,giảm
giá
Giá
thực tế
nhập
kho
=
Giá
hoá
đơn
+

Chi phí
thu
mua
+
Thuế phải nộp
khi mua hàng
không được khấu
trừ hay hoàn lại
-
Chiết khấu
thương
mại,giảm giá
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 6

• Chi phí thu mua hàng bao gồm
: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng, hao hụt trong đònh mức và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua hàng.
Trong kỳ, việc tính giá hàng hoá xuất kho chỉ liên quan đến giá mua hàng hoá.
Vì vậy đến cuối kỳ, để xác đònh kết quả lãi (lỗ), doanh nghiệp thương mại phải
tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã bán ra trong kỳ. Cơ sở
để phân bổ chi phí thu mua có thể lựa chọn theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhưng phải được áp dụng thống
nhất trong thời gian ít nhất là một năm.


1.1.3.2 Hàng hoá xuất kho
 Hàng hoá xuất kho được xác đònh một trong bốn phương pháp:

− Nhập trước-xuất trước (FIFO): được áp dụng trên giả đònh là hàng hoá được
mua trước thì được xuất trước và hàng hoá còn lại cuối kỳ là hàng hoá được
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng đã
bán đượctrong
kỳ
=
Chi phí thu
mua hàng hoá
đầu kỳ
+
Chi phí thu mua hàng
hoá phát sinh trong
kỳ
X
Trò giá mua
hàng hoá đã
bán ra trong
kỳ
Trò giá mua
của hàng hoá
chưa được tiêu
thụ đầu kỳ
+
Trò giá mua của hàng
hoá nhập kho trong
kỳ
Kế toán lưu chuyển hàng hoá


SVTH: Phạm Hải Lý Trang 7

mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trò hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trò hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
− Nhập sau – xuất trước (LIFO): được áp dụng dựa trên giả đònh là hàng hoá
được mua sau thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng hoá được
mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trò hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trò của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
− Thực tế đích danh: có thể được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng hoặc mặt hàng ổn đònh và dễ nhận biết. Theo phương pháp này, kế
toán sẽ sử dụng giá gốc thật sự của từng đơn vò hàng hoá để xác đònh giá trò
của hàng tồn kho và hàng xuất kho. Đây là phương pháp hợp lý nhất trong
bốn phương pháp. Tuy nhiên đây cũng là phương pháp đòi hỏi nhiều công sức
nhất vì phải nhận biết cho được giá gốc của mỗi đơn vò hàng hoá. Do đó, đa
số các doanh nghiệp thường chỉ áp dụng một trong ba phương pháp còn lại.
− Bình quân gia quyền: được áp dụng dựa trên giả đònh là tất cả hàng đang có
sẵn trong kho đều bò trộn lẫn vào nhau, không phân biệt được theo các lần
nhập kho khác nhau. Theo phương pháp này, giá trò của từng loại hàng hoá
được tính theo giá trò trung bình của hàng hiện có lúc đầu kỳ và giá trò của lô
hàng nhập kho trong kỳ.

Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 8

1.2 Kế toán mua hàng
1.2.1 Các phương thức mua hàng

1.2.1.1 Mua hàng trong nước
 Các doanh nghiệp thương mại thường mua hàng theo hai phương thức đó là phương
thức mua hàng trực tiếp và phương thức chuyển hàng.
− Phương thức mua hàng trực tiếp: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, bên
mua sẽ cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng bên bán và trực tiếp
nhận hàng chuyển về đơn vò của mình. Quyền sở hữu hàng hoá thuộc về bên
mua khi bên mua đã nhận được hàng do đó mọi rủi ro xảy ra trong quá trình
vận chuyển từ bên bán đến bên mua, bên mua chòu.
− Phương thức chuyển hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng bên bán đã ký,
chuyển hàng tới cho bên mua theo đòa điểm đã quy đònh. Chi phí vận chuyển
tùy thuộc vào từng điều kiện đã quy đònh trong hợp đồng. Quyền sở hữu hàng
hoá thuộc về bên mua khi bên mua đã nhận được hàng, do đó mọi rủi ro xảy
đến trong quá trình vận chuyển từ bên bán đến bên mua, bên bán chòu.
1.2.1.2 Mua hàng ngoài nước
 Phương thức nhập khẩu trực tiếp: doanh nghiệp thực hiện phương thức nhập khẩu
này cần phải thông qua các thủ tục:
− Ký hợp đồng kinh tế nhập khẩu
− Mở L/C, thuê tàu,mua bảo hiểm (nếu có )
− Giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 9

− Kiểm tra hàng nhập khẩu để hoàn thành thủ tục hải quan, tính thuế nhập khẩu
phải nộp,thanh toán cho nhà cung cấp.
1.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán sử dụng
1.2.2.1 Mua hàng trong nước
 Chứng từ sử dụng
:
− Hoá đơn mua hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập.

− Bản kê mua hàng do người mua lập
− Phiếu nhập kho: phản ánh giá trò và số lượng hàng thực tế nhập kho
− Biên bản kiểm nhận hàng hoá
− Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…
− Hóa đơn giá trò gia tăng
 Thủ tục kế toán :
− Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kòp thời, đúng mẫu quy đònh và đầy
đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Sau khi nhận
hàng thì phải ký vào hoá đơn bên bán và chấp nhận thanh toán, hàng hoá đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
− Hàng mua về có thể làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hay chuyển bán thẳng.
Khi nhập hàng, thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận hàng hoá theo
đúng thủ tục. Khi phát sinh thừa hay thiếu hàng hoá thì phải lập biên bản
kiểm nhận, sau đó tìm hiểu nguyên nhân gây ra và tìm cách xử lý .
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 10

1.2.2.2 Mua hàng ngoài nước
 Chứng từ nhập khẩu hàng hóa:
− Hóa đơn(invoice)
− Phiếu đóng gói
− Tờ kê chi tiết
− Vận đơn đường biển
− Hóa đơn(giấy chứng nhận) bảo hiểm
− Các chứng từ khác có liên quan…
1.2.3 Tài khoản sử dụng
 Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản:








Số tiền còn phải trả cho
người bán
TK 331
Số tiền phải trả cho
người bán
− Số tiền đã trả cho người bán
− Số tiền ứng trước cho ngưới
bán
− Số tiền người bán chấp nhận
giảm giá hàng hoá.
− CKTT, CKTM được người
bán giảm vào khoản nợ phải
trả người bán
Tiền mặt xuất quỹ,
tiền gửi rút ra từ
ngân hàng.
TK 111,112
Các khoản tiền
mặt, tiền gửi ngân
hàng.

Tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng
hiện còn cuối
Kế toán lưu chuyển hàng hoá


SVTH: Phạm Hải Lý Trang 11



















TK 151
Trò giá hàng hoá đã
mua và đang đi
đường

Trò giá hàng mua
đang đi đường về
nhập kho
Trò giá hàng đã

mua nhưng còn
đang đi đường.
TK 156

− Trò giá hàng hoá mua vào nhập
kho
− Thuế không hoàn lại phải nộp cho
người bán
− Trò giá hàng hoá đã gia công, chế
biến.
− Trò giá hàng thừa theo giá hoá đơn
− Đánh giá lại tăng giá trò hàng tồn
kho.
− Giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ
− Chiết khấu mua hàng,giảm giá,giá trò
hàng trả lại.
− Trò giá hàng hoá hao hụt, mất mát
− Đánh giá giảm giá trò hàng tồn kho

Trò giá hàng hoá thực tế tồn
kho cuối kỳ
TK 144
Số tiền ký quỹ,ký
cược ngắn hạn.
Số tiền còn lại
đang ký quỹ,ký
cược ngắn hạn.

Số tiền ký quỹ,ký cược
ngắn hạn đã nhận lại

hoặc đã thanh toán
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 12

1.2.4 Nghiệp vụ kế toán phát sinh
1.2.4.1 Mua hàng trong nước
(1)
5TMua hàng không phát sinh thừa thiếu







(2)
5TMua hàng phát sinh thiếu
5TNhận hàng Chuyển hàng






TK 111,331
TK 111,331
TK 1561
TK 1381
TK 1331

Theo số thực nhập
Trò giá hàng thiếu
Thuế VAT tính
theo hoá đơn
TK 1561
TK 1331
Theo số thực nhập
Thuế
VAT tính
theo số
thực nhập
TK 111,331

TK 151
TK 1561
(1)Hàng mua đang đi đường
(2) Hàng mua đang đi
đường về nhập kho
TK 1331
Thuế VAT
(3) Hàng mua về nhập kho
TK 111,331
TK 1562
(4) Chi phí mua hàng phát sinh
Trò
giá
mua
TK 133

Kế toán lưu chuyển hàng hoá


SVTH: Phạm Hải Lý Trang 13

5TMua hàng phát sinh thừa








5T (4)Mua hàng phát sinh giảm giá, Chiết khấu thương mại, hàng mua trả lại:
− Chiết khấu thương mại: là khoản bên bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
− Giảm giá hàng mua: là khoản bên bán giảm trừ cho bên mua do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách…
− Giá trò hàng mua bò trả lại: là giá trò khối lượng hàng mua bò trả lại, từ
chối thanh toán.



Chuyển hàng

TK 111,331
TK 3381
TK 1561
TK 1331
Theo số
thực nhận

A+C

Thuế VAT tính
theo hoá đơn
B
A + B
Trò giá hàng
thừa C
Nhận hàng
Nhập kho hàng
thừa C
TK 3381
TK 1331
Thuế VAT tính
theo hoá đơn
B
TK 1561
Trò giá
hàng mua
A theo số
hoá đơn
TK 111,331
A + B
Giữ hộ C
TK 002
TK 1561
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 14


5TMua hàng phát sinh chiết khấu thương mại,giảm giá,hàng mua trả
lại.








1.2.4.2 Nhập khẩu trực tiếp









Trò giá hàng
mua A
D
Thuế của khoản
GG,hàng mua
trả lại

TK 1561
TK 1331
(1)Mua

hàng
Thuế VAT B
Khoản phải trả
A+B
C
C+D
(2)hàng mua trả lại,GG,CKTM
TK 111,331
Thuế VAT hàng nhập
khẩu được khấu trừ
TK 1121
TK 1122
TK 331
TK 1561
TK 3332, 3333
TK 33312
TK 1331
TK 144
Mua
ngoại tệ
Ký quỹ L/C
thanh toán
Nhận hàng
Trò
giá
hàng
A
Thuế tiêu thụ đặc
biệt


Hàng sử dụng cho hợp
đồng không chòu thuế
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 15

1.3 Kế toán bán hàng
1.3.1 Khái niệm doanh thu
 Doanh thu là tổng giá trò lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt đông sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trò của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ
ba, các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu không được ghi nhận là doanh
thu.
 Doanh thu được xác đònh theo giá trò hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
 Doanh thu phát sinh từ giao dòch được xác đònh bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.Nó được xác đònh bằng giá trò hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trò hàng bán bò trả lại.
 Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì doanh
thu được xác đònh bằng cách quy đổi giá trò danh nghóa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trò thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ lãi suất
hiện hành.
 Khi hàng hoá hoặc dòch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dòch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dòch tạo ra doanh thu.doanh thu sẽ
được xác đònh bằng giá trò hợp lý của hàng hóa hoặc dòch vụ nhận về, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.3.2 Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
 Điều kiện ghi nhận doanh thu : doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện sau :

Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 16

− Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
− Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
− Doanh thu được xác đònh tương đối chắc chắn
− Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dòch bán
hàng.
− Xác đònh được chi phí liên quan đến giao dòch bán hàng.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp
đồng thời liên quan mật thiết đến vòêc xác đònh lợi nhuận doanh nghiệp.Do đó,
doanh thu cần phải tuân thủ các nguyên tắc :
− Cơ sở dồn tích : doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác đònh
theo giá trò hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
− Phù hợp : khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp
− Thận trọng : doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 17

1.3.3 Phương thức bán hàng và thanh toán
1.3.3.1 Bán hàng trong nước
 Bán buôn

: là việc bán hàng cho các đơn vò thương mại khác hoặc bán cho các đơn
vò khác để sản xuất. Đặc điểm của đơn vò bán buôn là chưa qua tay người dùng, giá
trò và giá trò sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ. Gồm:
− Bán hàng qua kho: phương thức nhận hàng và phương thức chuyển hàng.
− Phương thức chuyển thẳng: có tham gia thanh toán hoặc không tham gia thanh
toán.
 Bán lẻ: trong khâu bán lẻ chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì
hàng xuất giao cho khách hàng và thu tiền là cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm
tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác đònh ngay khi hàng hoá giao cho khách hàng.
Bán lẻ hàng hoá có phương thức thu tiền tập trung, bán hàng không thu tiền tập
trung.
1.3.3.2 Xuất khẩu trực tiếp
 Kế toán xuất khẩu trực tiếp: Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là nông lâm sản, thành
phẩm hay hàng công nghệ tiêu dùng…Những hàng hoá này được tổ chức thu mua
tương tự như mua hàng để bán trong nước. Doanh nghiệp thực hiện phương thức
xuất khẩu này cần thông qua các thủ tục :
− Ký hợp đồng kinh tế
− Yêu cầu bên nhập khẩu mở L/C (nếu thanh toán theo hình thức tín dụng thư).
Khi nhận được giấy báo mở L/C do ngân hàng gửi đến, doanh nghiệp phải
kiểm tra các điều kiện ghi trên L/C xem có phù hợp ghi trên hợp đồng kinh tế
Kế toán lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Phạm Hải Lý Trang 18

hay không? Nếu thấy không phù hợp phải báo ngay cho người mua yêu cầu
ngân hàng mở L/C sửa đổi các điều khoản cho phù hợp.
− Xin giấy phép xuất khẩu lô hàng
− Thuê phương tiện vận tải nếu hợp đồng có quy đònh.
− Lập hoá đơn thương mại và bảng kê chi tiết đóng gói xin giấy chứng nhận xuất xứ.
− Làm thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dòch và hải quan, đóng thuế.

1.3.4 Chứng từ và thủ tục kế toán sử dụng.
1.3.4.1 Bán hàng trong nước
 Chứng từ sử dụng

− Hoá đơn bán hàng.
− Phiếu xuất kho hàng hoá
− Bảng kê hàng gửi đi bán
− Phiếu thu, giấy báo có…
− Biên bản kiểm nhận hàng
− Bảng kê bán lẻ.
 Thủ tục kế toán sử dụng về nghiệp vụ bán hàng.
− Đối với các nghiệp vụ bán buôn thì căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ bán
hàng hay hoá đơn giá trò gia tăng.

×