Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị trường Singapo của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.99 KB, 41 trang )

Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
Họ tên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Tên đề tài: Giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị trường
Singapo của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu
Makxim
Họ tên: Nguyễn Thị Thùy Linh 1
Tên đề tài: Giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng
máy lọc nước từ thị trường Singapo của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu
Makxim 1
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài 5 2
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu nghiên cứu đề tài 5 2
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 5 2
1.3 Mục đích nghiên cứu 6 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 6 2
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp 6 2
2.1 Khái quát về hợp đồng thương mại quốc tế (TMQT) 8 2
2.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của hợp đồng TMQT 8 2
2.1.2 Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT 9 2
2.2 Các bước của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 10 2
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu 10 2
2.2.2 Mở thư tín dụng LC 10 2
2.2.4 Mua bảo hiểm hàng hóa cho hàng hóa (nếu có) 11 3
2.2.5 Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan 13 3
2.2.6 Nghiệp vụ nhận hàng 14 3
2.2.7 Kiểm tra chứng từ và thanh toán 15 3
2.2.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 17 3
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các năm trước 17 3
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài 5
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu nghiên cứu đề tài 5
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 6


1.3 Mục đích nghiên cứu 6
1.4 Phạm vi nghiên cứu 6
CHƯƠNG II 7
2.1 Khái quát về hợp đồng thương mại quốc tế (TMQT) 8
2.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của hợp đồng TMQT 8
2.1.2 Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT 9
2.2 Các bước của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 10
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu: 10
2.2.2 Mở thư tín dụng LC: 10
2.2.4 Mua bảo hiểm hàng hóa cho hàng hóa (nếu có) 12
2.2.5 Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan 13
2.2.6 Nghiệp vụ nhận hàng 13
2.2.7 Kiểm tra chứng từ và thanh toán 15
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
1
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
2.2.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 17
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các năm trước 17
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài 5
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu nghiên cứu đề tài 5
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 5
1.3 Mục đích nghiên cứu 6
1.4 Phạm vi nghiên cứu 6
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp 6
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu 8
2.1 Khái quát về hợp đồng thương mại quốc tế (TMQT) 8
2.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của hợp đồng TMQT 8
2.1.1.1 Khái niệm 8
2.1.1.2 Bản chất của hợp đồng TMQT 8

2.1.1.3 Vai trò của hợp đồng TMQT 8
2.1.1.4 Phân loại hợp đồng TMQT 8
2.1.2 Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT 9
2.1.2.1 Cấu trúc một hợp đồng TMQT 9
2.1.2.2 Nội dung cơ bản các điều khoản hợp đồng 10
2.2 Các bước của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 10
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu 10
2.2.2 Mở thư tín dụng LC 10
2.2.3 Thuê phương tiện vận tải (nếu có) 10
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
2
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
2.2.3.1 Các căn cứ để thuê phương tiện vận tải 10
2.2.3.2 Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải 11
2.2.4 Mua bảo hiểm hàng hóa cho hàng hóa (nếu có) 11
2.2.4.1 Các căn cứ mua bảo hiểm hàng hóa 12
2.2.4.2 Nghiệp vụ mua bảo hiểm hàng hóa 13
2.2.5 Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan 13
2.2.6 Nghiệp vụ nhận hàng 14
2.2.7 Kiểm tra chứng từ và thanh toán 15
2.2.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 17.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các năm trước 17
2.4 Phân định nội dung vấn đề cần nghiên cứu 18
Chương III Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản trị quá trình tổ
chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị trường Singapo của công ty
cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2 Khái quát chung về công ty và những nhân tố môi trường ảnh
3.2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và XNK Makxim

3.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hợp đồng nhập
3.3 Kết quả điều tra, tổng hợp, đánh giá và phân tích thực trạng quy trình tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị trường Singapo của công ty cổ phần
thương mại và xuất nhập khẩu Makxim
3.3.1 Đánh giá chung về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy lọc nước từ
Singapo của công ty cổ phần thương mại và XNK Makxim
3.3.2 Mở thư tín dụng (L/C)
3.3.3 Kiểm tra chứng từ và thanh toán
3.3.4 Làm thủ tục hải quan
3.3.5 Nhận hàng và kiểm tra hàng
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
3
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
3.3.6 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
CHƯƠNG IV: Kết luận và một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị trường Singapo của công ty cổ phần và xuất nhập
khẩu Makxim
4.1 Kết luận phân tích quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy lọc
4.1.1 Những kết quả đạt được
4.1.2 Tồn tại và nguyên nhân
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy
lọc nước từ thị trường Singapo
4.2.1 Dự báo triển vọng
4.2.2 Quan điểm tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty

Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
4
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu nghiên cứu đề tài

Hiện nay nền kinh tế thế giới đang diễn ra sôi động trên phạm vi toàn cầu. Hội
nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi cho các quốc gia có rất nhiều cơ hội
mới. Điều đó cũng đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế. Hàng năm, hoạt động
xuất nhập khẩu đóng góp đáng kể vào GDP của các quốc gia.
Tuy nhiên, bắt đầu từ cuối năm 2007 đến nay, suy giảm kinh tế trầm trọng
khiến các doanh nghiệp ngày càng trở nên thận trọng hơn trong các giao dịch
mua bán hàng hóa, dịch vụ đặc biệt các giao dịch thương mại quốc tế. Họ cẩn
thận hơn trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp, quá trình đàm phán ký kết hợp
đồng mua hàng sao cho lựa chọn được nguồn hàng vừa rẻ, vừa đảm bảo chất
lượng phù hợp với túi tiền của khách hàng đang gặp khó khăn về kinh tế. Các
giao dịch thương mại ngày càng trở nên ít hơn đòi hỏi tính chính xác của từng
giao dịch ngày càng cao hơn. Chính vì vậy, quản trị quá trình thực hiện hợp
đồng XNK là vấn đề cấp thiết của các doanh nghiệp không chỉ ở Việt Nam mà
còn ở tất cả các nước trên thế giới.
Hơn nữa, theo điều tra sơ bộ của em, công ty cổ phần thương mại và xuất nhập
khẩu Makxim gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng nhập
khẩu, và mặt hàng chủ yếu được công ty nhập khẩu là máy lọc nước dùng trong
gia đình, máy lọc nước công nghiệp và các linh kiện đi kèm từ thị trường
Singapo. Các khó khăn mà công ty gặp phải như: chưa nắm hết các quy trình thủ
tục mở LC, luôn gặp vấn đề trong khâu giao nhận hàng hóa
Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài " Giải pháp hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị trường Singapo của
công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim".
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
5
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập
khẩu.
Sản phẩm nghiên cứu là: máy lọc nước dùng trong gia đình, máy lọc nước công

nghiệp.
Thị trường nghiên cứu là thị trường Singapo.
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa toàn bộ lý luận về xuất nhập khẩu nói chung và quy trình tổ
chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói riêng,
- Nghiên cứu cụ thể thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc
nước tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi ngành hàng: công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim
nhập khẩu nhiều mặt hàng khác nhau: nồi ủ chân không đa năng, máy lọc nước
RO, máy khử độc ô zôn, máy lọc nước Ion, sản phẩm Kenbisui, bình chứa nước
tinh khiết
- Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu: từ 12/04/2010 - 12/06/2010
1.5 Kết cấu luận văn
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị quá trình tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản
trị quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị
trường Singapo của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim.
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
6
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
Chương IV: Kết luận và một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị trường Singapo của công ty
cổ phần và xuất nhập khẩu Makxim.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TỔ

CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
7
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
2.1 Khái quát về hợp đồng thương mại quốc tế (TMQT)
2.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của hợp đồng TMQT
2.1.1.1 Khái niệm
Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh
doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên XK) có
nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho một bên khác goi là bên mua ( bên
NK). Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
2.1.1.2 Bản chất của hợp đồng TMQT
Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên ký kết
hợp đồng, Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thỏa thuận không
được cưỡng bức, lừa đối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận
được.Hợp đồng TMQT giữ vai trò quan trọng trong kinh doanh TMQT, có xác
nhận những nội dung giao dịch mà các bên thỏa thuận và cam kết thực hiện các
nội dung đó.
2.1.1.3 Vai trò của hợp đồng TMQT
Hợp đồng TMQT là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình và đồng
thời yêu cầu bên đối tác thực hiện nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở đánh
giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để
khiếu naijkhi bên đối tác không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của
mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định chi tiết, rõ ràng, dễ
hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Chính vì vậy, việc ký kết hợp
đồng cần xác định nội dung đầy đủ, chuẩn bị thận trọng và chu đáo
2.1.1.4 Phân loại hợp đồng TMQT
- Xét theo thời hạn hợp đồng: Hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn. Hợp
đồng ngắn hạn thường được ký kết trong một thời gian tương đối ngắn và sau
khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về

hợp đồng đó cũng kết thúc, Hợp đồng dài hạn có thời hạn thực hiện tương đối
dài mà trong thời gian đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều lần.
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
8
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
- Xét theo nội dung quan hệ kinh doanh: hợp đồng XK và hợp đồng NK. Hợp
đồng XK là hợp đồng bán hàng hóa sang cho thương nhân nước ngoài và nhận
tiền hàng. Hợp đồng NK là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài,
thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán tiền hàng.
- Xét theo hình thức của hợp đồng: Hình thức văn bản và hình thức miệng.
Công ước Viên năm 1980 cho phép các thành viên sử dụng tất cả các hình thức
trên. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hình thức văn bản cảu hợp đồng là bắt buộc đối
với hợp đồng TMQT. Chỉ các hợp đồng TMQT với hình thức văn bản mới có
hiệu lực pháp lý, mọi bổ sung sửa đổi hợp đồng TMQT cugnx phải làm bằng
văn bản, thư từ, điện báo và telex cũng được coi là hình thức văn bản.
- Xét theo cách thức thành lập hợp đồng: hợp đồng một văn bản và hợp đồng
gồm nhiều văn bản. Hợp đồng một văn bản là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dugn
mua bán, các điều kiện giao dịch đã thỏa thuận và có chữ ký của hai bên. Hợp
đồng gồm nhiều văn bản như: đơn chào hàng cố định của người bán và chấp
nhận của người mua; đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán;
đơn chào hàng tự do của người bán, chấp nhận của người mua và xác nhận của
người bán; hỏi giá của người mua, chào hàng cố định của người bán và chấp
nhận của người mua.
2.1.2 Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT
2.1.2.1 Cấu trúc một hợp đồng TMQT
- Phần trình bày chung bao gồm: số hiệu hợp đồng, địa điểm. Ngày tháng ký
kết hợp đồng; tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng; các định
nghĩa dùng trong hợp đồng; cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
- Phần các điều khoản của hợp đồng.
2.1.2.2 Nội dung cơ bản các điều khoản hợp đồng

a, Điều khoản tên hàng.
b, Điều khoản về chất lượng
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
9
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
c, Điều khoản số lượng.
d, Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu.
e, Điều khoản về giá cả.
f, Điều khoản về thanh toán.
g, Điều khoản giao hàng.
h, Điều khoản về trường hợp miễn trách nhiệm.
i, Điều khoản khiếu nại.
j, Điều khoản bảo hành.
k, Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại.
l, Điều khoản trọng tài.
2.2 Các bước của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu:
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu hàng hoá trong hợp đồng thuộc đối tượng phải
xin giấy phép Nhập khẩu thì doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu để thực
hiện hợp đồng đó.
Ngoài ra, tùy từng mặt hàng mà công ty có thể xin giấy phép tự động hoặc tự
trực tiếp xin giấy phép.
2.2.2 Mở thư tín dụng LC:
- Đơn yêu cầu mở L/C
- Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần
đầu) - Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
- Đăng ký mã số xuất nhập khẩu - nếu có (đối với doanh nghiệp giao dịch lần
đầu)
- Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải
ký và đóng dấu trên bản phôtô).

Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
10
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có)
- Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc
Danh mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm
của Thủ tướng Chính Phủ).
- Cam kết Thanh toán, Hợp đồng Tín dụng (trường hợp vay vốn), công văn phê
duyệt cho mở L/C trả chậm của NHCTVN (trường hợp mở L/C trả chậm).
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
- Bản giải trình mở L/C do phòng Tín dụng của Chi nhánh lập được Giám đốc
chi nhánh hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký quỹ
dưới 100% trị giá L/C).
Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình bản gốc và lưu lại Chi nhánh bản
phôtô có đóng dấu treo của doanh nghiệp. Riêng các chứng từ sau sẽ phải lưu
bản gốc:
- Cam kết thanh toán
- Hợp đồng vay vốn
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ
- Đơn xin mở L/C của khách hàng
- Bản giải trình mở L/C
2.2.3 Thuê phương tiện vận tải (nếu có).
2.2.3.1 Các căn cứ để thuê phương tiện vận tải:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng được quy định rõ trong
Incoterm 2000. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CFR, CIF,CPT, CIP, DES,
DEQ, DDU, DDP thì người XK phải tiến hàng thuê phương tiện vận tải. Nếu
điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người NK phải thuê
phương tiện vận tải.
- Căn cứ vào khối lượng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá. Khi thuê phương tiện
vận tải phải căn cứ vào khối lượng hàng hoá để tối ưu hoá trọng tải của phương

tiện, từ đó tối ưu hoá được chi phí đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm của hàng
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
11
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
hoá trong quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải. Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container,
hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình
thường hay tuyến đường đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều,
chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục…
2.2.3.2 Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải
Tùy theo từng điều kiện cụ thể nhà NK có thể lựa chọn một trong các phương
thức thuê sau:
- Thuê phương tiện vận tải bằng đường hàng bộ
- Thuê phương tiện vận tải bằng đường hàng không
-Thuê phương tiện vận tải bằng đường sắt
- Thuê phương tiện vận tải bằng đường thủy
2.2.4 Mua bảo hiểm hàng hóa cho hàng hóa (nếu có).
2.2.4.1 Các căn cứ mua bảo hiểm hàng hóa:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng TMQT. Một nguyên tắc
có tính cơ bản là rủi ro về hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về người
XK hay NK, thì người đó cần xem xét để mua bảo hiểm cho hàng hoá. Nguyên
tắc này do điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng TMQT quy định. Ngoại trừ
trường hợp CIP và CIF người Bán phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá
ở phạm vi tối thiểu (điều kiện C).
- Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển. Khi đã phân định được trách nhiệm mua
bảo hiểm thì vấn đề đặt ra là có mua bảo hiểm hay không và nếu mua thì mua ở
điều kiện bảo hiểm nào. Khối lượng của hàng hoá, giá trị của hàng hoá và đặc
điểm của hàng hoá vận chuyển là các căn cứ quan trọng cho việc lựa chọn các
quyết định trên.
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp

12
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển.
2.2.4.2 Nghiệp vụ mua bảo hiểm hàng hóa
Để mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp TMQT cần tiến hành theo các
bước sau:
2.2.5 Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan.
Quy trình thủ tục hải quan:
2.2.6 Nghiệp vụ nhận hàng.
 Nhận hàng từ tàu biển. Bao gồm các bước:
- Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng.
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
13
Xác định
nhu cầu
bảo hiểm
Xác định
loại hình
bảo hiểm
Lựa chọn
công ty
bảo hiểm
Đàm phán
ký kết
hợp đồng
bảo hiểm
nhận
giấy
chứng
nhận bảo

hiểm.
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
- Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga cảng về việc giao nhận hàng từ nước
ngoài về.
- Xác nhận với cơ quan ga cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tầu, cơ cấu
mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ giao nhận và bảo quản hàng.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như: Vận đơn,
lệnh giao hàng.
- Nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại,
kích thước, thông số kỹ thuật, chất lượng, bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá so
với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng. Người NK phải kiểm tra, giám sát
việc giao nhận phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
- Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng cho cơ quan ga
cảng.
 Nhận hàng chuyên chở bằng container:
Gồm các bước: (1) Nhận vận đơn và các chứng từ khác. (2)Trình vận đơn và
các chứng từ khác (hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói…) cho hãng tầu để đổi
lấy lệnh giao hàng (D/O). (3) Nhà NK đến trạm hoặc bãi container để nhận
hàng; nếu hàng đủ container, người NK muốn nhận container về kiểm tra tại kho
riêng thì trước đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị
hãng tầu để mượn container. Khi được chấp thuận, chủ hàng kiểm tra niêm
phong, kẹp chì của container, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn
trả container rỗng cho hãng tầu.
 Nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt:
Nếu hàng đầy toa xe, nhà NK nhận của toa xe kiểm tra niêm phong, kẹp chì
làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá tổ chức vận chuyển hàng hoá
vào kho riêng. Nếu hàng hoá không đủ toa xe, người NK nhận hàng tại trạm
giao hàng của ngành đường sắt tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng
 Nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ:
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp

14
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
Nếu nhận tại cơ sở của người NK, người NK chịu trách nhiệm bốc hàng
xuống để nhận hàng. Nếu nhận tại cơ sở của người vận tải, người NK phải kiểm
tra hàng và tổ chức vận chuyển về kho riêng
 Nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không:
Người NK nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không tổ chức vận chuyển hàng
về kho riêng của mình
Nội dung kiểm tra hàng là: Kiểm tra về số lượng; kiểm tra về chất lượng
(Chủng loại, kích cỡ, nhãn hiệu, quy cách, màu sắc, mức độ suy giảm chất
lượng…); kiểm tra bao bì; kiểm dịch thực vật nếu hàng hoá là thực vật; kiểm
dịch động vật nếu hàng hoá là động vật.
2.2.7 Kiểm tra chứng từ và thanh toán.
* Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Nghiệp vụ thanh toán L/C:
Sơ đồ 1: Nghiệp vụ thanh toán L/C
(5)
(2)
(6)
(3) (5) (6) (8) (7) (1)

(4)
(Nguồn: Giáo trình kỹ thuật Thương mại quốc tế - Trường Đại học Thương mại)
(1): Nhà NK làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu mở
L/C cho người bán hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
15
Ngân hàng thông
báo L/C

Ngân hàng mở L/C
Người bán
(Nhà XK)
Người mua
(Nhà NK)
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
thông báo qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thông báo về việc
mở L/C và chuyển L/C đến người bán.
(3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người bán toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản
gốc L/C thì chuyển ngay cho người bán.
(4): Người bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề
nghị người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với
hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng.
(5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C xuất
trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì
trả tiền cho người bán. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi lại toàn
bộ chứng từ cho người bán.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ hàng hóa
cho người mua.
(8): Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả
tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
* Thanh toán bằng phương thức nhờ thu:
Sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng, nhà NK phải kiểm tra các chứng từ. Nếu
chứng từ phù hợp theo hợp đồng hai bên đã ký thì chấp nhận trả tiền để nhận
chứng từ nhận hàng. Nếu chứng từ không phù hợp theo quy định của hợp đồng
thì nhà NK có thể từ chối thanh toán. Việc vi phạm hợp đồng của nhà NK sẽ
được hai bên trực tiếp giải quyết.

Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
16
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
* Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền:
Nhà NK khi nhận được bộ chứng từ do nhà XK chuyển đến, tiến hành kiểm tra,
nếu thấy phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền (bằng điện T/T, hoặc thư M/T) để trả tiền cho nhà XK.
* Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền:
Đến kỳ hạn thanh toán nhà NK đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực
hiện dịch vụ CAD hoặc COD ký một bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện ký quỹ
100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký thác. Và sau khi ngân hàng kiểm
tra bộ chứng từ do nhà XK chuyển đến nếu thấy phù hợp thì ngân hàng chấp
nhận chứng từ và thanh toán cho bên XK đồng thời chuyển chứng từ đó đến cho
người NK để tiến hành nhận hàng.
2.2.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Trong thực hiện hợp đồng thường có các trường hợp khiếu nại sau:
* Người Mua khiếu nại người Bán hoặc người Bán khiếu nại người Mua.
* Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm.
Hổ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về việc việc tổn thất ( như
biên bản giám định, giấy chứng nhận hàng hư hỏng hay biên bản thiếu hàng )
hóa đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm).
Việc khiếu nại sẽ được hai bên bàn bạc giải quyết. Nếu không giải quyết được
hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người NK có thể kiện các bên đối tác ra hội
đồng trọng tài quốc tế hoặc tòa án tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng TMQT đã
ký kết.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các năm trước
Từ các năm 2007 đến năm 2009 chưa có công trình nào nghiên cứu về nghiệp
vụ tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước, đặc biệt là tại
công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim.
2.4 Phân định nội dung vấn đề cần nghiên cứu

Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
17
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
Máy lọc nước RO là mặt hàng không nằm trong danh mục cấm XNK của
nhà nước Việt Nam. Do vậy, công ty Cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu
Makxim đã xin giấy phép NK ngay từ khi làm hồ sơ xin Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh tại Sở Kế Hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội. Chính vì lý do đó mà
khi thực hiện quy trình NK mặt hàng máy lọc nước, công ty không phải thực
hiện bước này nữa. Tiếp nữa là việc công ty tiến hành NK mặt hàng này theo giá
CIF nên việc thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa là nghĩa vụ
của bên bán. Do vậy, quy trình thực hiện hợp đồng NK Nhôm nguyên chất của
công ty gồm những bước sau:
 Mở L/C
 Làm thủ tục hải quan
 Nhận hàng
 Kiểm tra chứng từ và thanh toán
 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
2.4.1 Mở L/C
 Các giấy tờ cần có khi mở L/C
• Thư yêu cầu phát hành Thư tín dụng;
• Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương
như hợp đồng (nếu có);
• Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ quản lý chuyên ngành đối với hàng
nhập khẩu có điều kiện
 Nộp lệ phí mở LC.
 Nộp tiền ký quỹ vào tài khoản của công ty tại ngân hàng.
2.4.2 Làm thủ tục hải quan
Các bước làm thủ tục hải quan như sau:
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
18

Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
- Lập bộ chứng từ nhập khẩu.
- Khai báo hải quan điện tử và xuất trình bộ hồ sơ hải quan.
- Đăng ký kiểm tra hàng hóa.
- Miễn kiểm tra và cho thông quan hàng hóa (đối với hàng hóa thuộc luồng
xanh); kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phương thức soi hàng (đối với hàng
hóa thuộc luồng vàng); kiểm tra thủ công hàng hóa (đối với hàng hóa thuộc
luồng đỏ)
2.4.3 Nhận hàng
Thông thường công ty thường ủy quyền cho người vận chuyển của minh đi
nhận hàng hóa và giao hàng tại kho của doanh nghiệp.
2.4.4 Kiểm tra chứng từ và thanh toán
Nghiệp vụ này do ngân hàng mở LC của công ty chịu trách nhiệm. Nếu bộ
chứng từ do người xuất khẩu lập phù hợp với nội dung của LC thì ngân hàng tự
động thanh toán. Còn nếu bộ chứng từ không phù hợp với nội dung của LC thì
ngân hàng sẽ thông báo lại cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chấp nhận bộ
chứng từ này thì ngân hàng thanh toán cho người xuất khẩu. Nếu không ngân
hàng sẽ từ chối thanh toán cho họ.
Cũng lưu ý là: đặc thù của phương thức thanh toán bằng thư tín dụng là
quá trình thanh toán và quá trình giao nhận hàng hóa độc lập với nhau, chỉ
cần người NK có thể xuất trình bộ chứng từ phù hợp với LC thì có thể được
thanh toán, mà không cần giao hàng. Do vậy đôi khi bước thanh toán hàng
hóa được thực hiện trước bước giao hàng.
2.4.5 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi xảy ra bất kỳ tranh chấp nào, quan điểm của doanh nghiệp là thương lượng
thỏa thuận trước. Nếu không thể thỏa thuận thì sẽ lựa chọn cơ quan giải quyết
theo hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên.
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
19
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế

CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY LỌC NƯỚC TỪ SINGAPO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
MAKXIM
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
20
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn
nhân viên tại công ty. Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm (đính kèm phụ lục) được
chia thành hai phần: phần chung và phần cụ thể. Phần chung được thiết kế nhằm
đánh giá chung mức độ thực hiện từng bước trong quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu máy lọc nước của công ty. Phần cụ thể bao gồm các câu hỏi đi sâu
vào thực trạng thực hiện hợp đồng tại công ty. Số phiếu phát ra là 5 phiếu:
phòng XNK: 3 phiếu; phòng kinh doanh: 1 phiếu; giám đốc: 1 phiếu. Về quá
trình phỏng vấn nhân viện tại công ty, sẽ hỏi một số câu hỏi làm rõ hơn lý do họ
lựa chọn các phương án được đưa ra ở phiếu điều tra.
3.1.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ sách báo, báo cáo tài chính của công ty, công
trình của các năm trước. Bài nghiên cứu sẽ lấy kiến thức từ giáo trình chuyên
môn làm cơ sở, định hướng chính để thực hiện phân tích, nghiên cứu. Ngoài ra,
báo cáo tài chính từ công ty sẽ hỗ trợ đáng kể để chúng ta có được cái nhìn tổng
quát về hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó,việc tìm hiểu qua những
sản phẩm đi trước cũng giúp em có thêm một bài học quý báu trong khi làm đề
tài đồng thời đưa ra được một số hướng đi mới, khác lạ so với các sản phẩm cũ
từ những năm trước. Và cuối cùng, dữ liệu được thu thập từ báo đài, internet
cũng phần nào giúp em thấy được mối quan hệ giữa công ty với nền kinh tế của

quốc gia và quốc tế.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Các số liệu sơ cấp được xử lý chủ yếu thông qua phần mềm SPSS. Ngoài ra,
em cũng sử dụng thêm phương pháp so sánh, tổng hợp.
Các số liệu thứ cấp được lựa chọn từ những nguồn uy tín, đáng tin cậy.
3.2 Khái quát chung về công ty và những nhân tố môi trường ảnh hưởng
đến vấn đề cần nghiên cứu
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
21
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
3.2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và XNK Makxim
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Makxim được thành lập năm
2007 bởi 3 thành viên:
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU MAKXIM.
Tên tiếng Anh: Vi t Nam Makxim Import – Export AndỆ
Trading Joint Stock Companys
Tên viết tắt: Makxim Vi t Nam, JSCỆ
Địa chỉ trụ sở chính: 28D, lô 12, khu đô thị Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng gia dụng
như: nồi ủ chân không đa năng, máy lọc nước RO, máy khử độc ô zôn, máy lọc
nước Ion, sản phẩm Kenbisui, bình chứa nước tinh khiết được nhập khẩu
nguyên chiếc từ các thị trường: Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Mỹ
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Makxim:
3.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu mặt hàng máy lọc nước từ Singapo của công ty
3.2.2.1 Các nhân tố từ môi trường vĩ mô
Có rất nhiều các nhân tố vĩ mô có thể ảnh hưởng tới quy trình nhập khẩu mặt
hàng máy lọc nước từ thị trường Singapo của công ty cổ phần thương mại và
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp

22
Hội đồng cổ đông
Giám đốc
Phòng
tài
chính -
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
nhân
sự
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
XNK Makxim. Tuy nhiên, các nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất là:
 Nhân tố khoảng cách địa lý. Đây là nhân tố quan trọng nhất trong các
nhân tố tác động tới quy trình thực hiện hợp đồng XNK. Khi thực hiện các giao
dịch thương mại quốc tế, khoảng cách giữa nhà cung cấp và khách hàng của họ
càng cách xa nhau thì rủi ro trong toàn bộ quy trình thực hiện hợp đồng XNK
càng lớn. Ví dụ: Giao dịch TMQT giữa Việt Nam và Singapo chủ yếu diễn ra
bằng đường biển hoặc đường hàng không. Rủi ro khi vận chuyển bằng đường
biển rất lớn, tùy theo thỏa thuận về điều kiện cơ sở giao hàng giữa hai bên mà
rủi ro này sẽ được chuyển giao cho ai. Khoảng cách địa lý xa cũng ảnh hưởng

rất lớn tới rủi ro trong quá trình thanh toán tiền hàng. Bên bán hàng có thể không
nhận được tiền hàng do những trục trặc trong khi lập bộ chứng từ thanh toán
bằng hình thức LC chẳng hạn. Hoặc bên mua hàng có thể chưa nhận được hàng
mà vẫn phải thanh toán khi bên mua lập được bộ chứng từ hợp lệ khi thanh toán
bằng LC Rất nhiều rủi ro có thể xảy ra khi giao dịch thương mại với khoảng
cách địa lý càng lớn.
 Nhân tố tỷ giá hối đoái. Đồng tiền thanh toán được sử dụng trong giao
dịch TMQT giữa Việt Nam và Singapo là USD. Trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế, đồng USD trở nên khan hiếm, khiến các doanh nghiệp nhập khẩu không
có USD để thanh toán cho đối tác. Điều này buộc các doanh nghiệp trong nước
phải mua USD ngoài thị trường tự do với tỷ giá cao hơn rất nhiều so với tỷ giá
ngân hàng niêm yết. Tỷ giá biến đổi, doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng lớn
hơn khiến việc quay vòng vốn của doanh nghiệp gặp khó khăn hơn. Ngoài ra,
khi chậm trễ thanh toán cho đối tác có thể ảnh hưởng rất lớn tới uy tín của doanh
nghiệp.
3.2.2.2 Các nhân tố từ môi trường vi mô
 Nhân tố từ phía khách hàng. Khách hàng quyết định sự phát triển, tồn tại
của nhiều công ty, Theo quan điểm Marketing hiện đại, khách hàng ở vị trí trung
tâm. Tất cả các sản phẩm, dịch vụ phải xuất phát từ chính nhu cầu của khách
hàng. Theo kết quả điều tra thị trường, công ty nhận thấy thiết bị lọc được sử
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
23
Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
dụng trong gia đình của người Việt Nam hầu hết là hàng ngoại nhập từ thị
trường: Đài Loan, Singapo, Nhật
 Nhân tố từ phía nhà cung cấp. Sau thời gian dài hoạt động công ty đã tạo
dựng được mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp tại thị trường Singapo để
đảm bảo nhập được nguồn hàng đảm bảo chất lượng cung cấp tới khách hàng.
 Nhân tố từ bản thân công ty. Yếu tố con người có ảnh hưởng trước tiên,
bởi lẽ mọi chiến lược, mục tiêu của công ty đều do lực lượng này định hướng.

Có thể nói, yếu tố con người quyết định phần nhiều đến sự thành bại của công
ty. Giám đốc của công ty cũng chính là một cổ đông của công ty là người có
kiến thức chuyên môn và có kinh nghiệm tại thị trường Singapo. Ngoài ra, với
70% nhân viên tốt nghiệp đại học trở lên là nguồn lực mạnh mẽ giúp doanh
nghiệp có thể xây dựng cho mình một số cơ sở phụ khác khắc phục một số khâu
trong quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hóa như: bảo quản, bảo dưỡng, xếp dỡ
hàng hóa để sao cho hàng hóa của công ty có chất lượng cao nhất.
3.3 Kết quả điều tra, tổng hợp, đánh giá và phân tích thực trạng quy
trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy lọc nước từ thị
trường Singapo của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu
Makxim
Sau khi tìm được đối tác và qua nhiều vòng thương lượng, đàm phán, công ty
đã đi tới ký kết thành công với các đối tác Singapo và tiếp theo là thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thiết bị lọc nước. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng là một
chuỗi này có thể quyết định tới sự thành công của cả quá trình. Để hiểu rõ và sâu
sắc thêm về nghiệp vụ trong quy trình này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu từng
khâu trong quy trình này tại công ty thương mại và XNK Makxim.
3.3.1 Đánh giá chung về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập
khẩu máy lọc nước từ Singapo của công ty cổ phần thương mại và XNK
Makxim
STT Nội dung quy trình
Mức độ (%)
Điểm
trung
bình
Tốt Khá Trung
bình
Kém
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
24

Trường ĐH Thương Mại Lớp K4HMQ1 - Khoa Thương mại quốc tế
1 2 3 4
1 Xin giấy phép nhập khẩu 40 60 1.6
2 Mở thư tín dụng 80 20 2.2
3 Thuê phương tiện vận tải 20 80 2.8
4 Mua bảo hiểm hàng hóa 60 40 2.4
5 Thủ tục hải quan 80 20 1.2
6 Nhận hàng 60 40 1.4
7 Kiểm tra chứng từ 100 2
8 Thanh toán 60 40 1.4
9 Khiếu nại 60 40 2.4
10 Giải quyết khiếu nại 60 40 2.4
Dựa vào bảng đánh giá chung của các nhân viên của công ty, em nhận thấy hầu
hết các khâu trong quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng, công ty đều thực hiện
khá tốt. Hầu hết các khâu đều được đánh giá tốt hoặc khá, không có khâu nào bị
đánh giá yếu. Đặc biệt khâu làm thủ tục hải quan là tốt nhất, nhưng khâu thuê
phương tiện vận tải là yếu nhất.
3.3.2 Mở thư tín dụng (L/C)
Trong các giao dịch TMQT, phương thức thanh toán chủ yếu được các doanh
nghiệp sử dụng là tín dụng chứng từ. Công ty Makxim cũng vậy, các nhân viên
trong công ty cho biết với hình thức thanh toán này rủi ro được chia đều cho cả
bên bán và bên mua. Các bước mở LC:
Bước 1: Làm thủ tục vay vốn tại ngân hàng.
Phòng XNK soạn yêu cầu mở thư tín dụng tại ngân hàng mà người bán đã thỏa
thuận lựa chọn khi ký kết hợp đồng và chuyển hồ sơ mở LC cho phòng tài chính
- kế toán. Sau đó phòng tài chính kế toán sẽ làm việc trực tiếp với ngân hàng để
Nguyễn Thị Thùy Linh (11/11/1987) Luận văn tốt nghiệp
25

×