Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Biện pháp tăng cường cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.33 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp
2010
TÓM LƯỢC
Đề tài : “Biện pháp tăng cường cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng
của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco” đã đề cập đến những nội dung
chính như: tầm quan trọng của đề tài, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng.
Nếu hoạt động kinh doanh về kho, quản lý kho không có hiệu quả, công ty sẽ gặp
phải những khó khăn trong quá trình cung ứng hàng hóa tới khách hàng, ảnh hưởng tới
chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa và trình độ dịch vụ khách hàng…Do vậy các
biện pháp nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, hạn chế những điểm yếu trong khâu
kinh doanh kho hàng của công ty giúp quá trình giao nhận, vận chuyển được thuận lợi
hơn, nâng cao khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng; giúp quá trình giao nhận
được chính xác kịp thời và giảm được chi phí trong logistics
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu từ các
nguồn trong và ngoài công ty, từ đó phân tích, xử lý thông tin để nhận biết thực trạng
tình hình kinh doanh kho hàng của công ty và các công ty cạnh tranh, tìm hiểu thông
tin thị trường. Từ đó, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trong lĩnh vực kinh doanh kho hàng tại công ty, giúp công ty nâng cao chất
lượng công tác cung ứng hàng hóa cho khách hàng.
Thương Mại Quốc Tế Page 1
Luận văn tốt nghiệp
2010
LỜI CẢM ƠN
Để có thể nghiên cứu và hoàn thiện được đề tài: “Biện pháp tăng cường cạnh tranh
trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ
Vinafco” em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, thầy
cô trong khoa, bộ môn đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho em trong quá trình
nghiên cứu đề tài. Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thông Thái đã tận tình
hướng dẫn, sửa chữa những sai sót của em trong quá trình thực hiện bài luận văn, về
nội dung cũng như qui cách trình bày luận văn.


Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị cán bộ, nhân viên của
Công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ Vinafco đã tận tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu,
số liệu cần thiết để em có thể thực hiện được đề tài.
Trong thời quá trình nghiên cứu, do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài vẫn còn
nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để có thể hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thương Mại Quốc Tế Page 2
Luận văn tốt nghiệp
2010
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
LỜI CẢM ƠN 2
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài 6
1/ Tính cấp thiết của đề tài: 6
- Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại VN nói chung còn nghèo nàn, qui mô nhỏ, bố
trí bất hợp lý. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của VN bao gồm trên 17.000 km
đường nhựa, hơn 3.200 km đường sắt, 42.000 km đường thuỷ, 266 cảng biển và
20 sân bay. Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này là không đồng đều, có những
chỗ chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật. Hiện tại, chỉ có khoảng 20 cảng biển có thể
tham gia việc vận tải hàng hoá quốc tế, các cảng đang trong quá trình container
hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưa dược trang bị các thiết bị
xếp dỡ container hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ
container 8
- Hệ thống kho bãi không đảm bảo về mặt chuyên nghiệp, hầu hết các hệ thống
kho bãi đều được khai thác dưới hình thức cho thuê mặt bằng để chứa hàng, xếp
hàng và bốc dỡ chưa có một hình thức tổ chức nào đúng với ý nghĩa là một trung
tâm phân phối hàng hóa trong logistic. Điều này đặc biệt bất lợi khi cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài, những doanh nghiệp tập đoàn với tiềm lực tài
chính hùng mạnh, bề dày kinh nghiệm trên từng quốc gia và mạng lưới hoạt động

dày đặc 8
2/Xác lập và tuyên bố đề tài: 8
3/Các mục tiêu nghiên cứu: 9
4/ Phạm vi nghiên cứu: 9
5/ Kết cấu luận văn tốt nghiệp: 10
1/ Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về dịch vụ kho hàng: 11
2/ Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh: 19
3/ Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài: 25
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạt
động kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ
VINAFCO 28
1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề: 28
2. Đánh gia tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn
đề nghiên cứu: 30
Thương Mại Quốc Tế Page 3
Luận văn tốt nghiệp
2010
2.1. Nhân tố vĩ mô: 30
2.2. Nhân tố vi mô: 32
3. Kết quả phân tích các dữ liệu: 37
3.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở thực tế: 37
3.2.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cạnh tranh dịch vụ kho hàng của cơ sở
thực tế: 42
3.3. Đánh giá những khác biệt trong cạnh tranh dịch vụ kho hàng của cơ sở
thực tế: 45
Chương 4: Các kết luận và một số biện pháp tăng cường cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ
VINAFCO 51
1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu: 51
2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết: 54

3.Các đề xuất, kiến nghị để nâng cao tính cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ
kho hàng của Công ty: 59
3.1. Về thị trường: 59
3.2. Về chất lượng dịch vụ: 60
3.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới: 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN 66
PHỤ
LỤC……………………………………………………………………………….5
9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………… …………………… 60
Thương Mại Quốc Tế Page 4
Luận văn tốt nghiệp
2010
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Danh sách đối thủ cạnh tranh 28
Bảng 3.2
Doanh thu của các loại dịch vụ qua một số năm gần
đây
33
Bảng 3.3
Bảng doanh thu từng tháng của TTPP Bạch Đằng
2009
34
Biểu đồ
3.4
Tỷ lệ %(lãi/DT) các tháng năm 2009 36
Bảng 4.1 Kế hoạch lãi/ lỗ năm 2010 51
Thương Mại Quốc Tế Page 5

Luận văn tốt nghiệp
2010
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
1/ Tính cấp thiết của đề tài:
- Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích
cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ
chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh
hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
- Cạnh tranh trong kinh doanh logistic:
Khái niệm Logistics (chuỗi dịch vụ giao nhận kho vận từ làm các thủ tục giấy
tờ, tổ chức vận tải, lưu kho bãi…) xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu, chỉ từ khi nền kinh
tế hàng hóa ra đời, đặc biệt khi trao đổi thương mại giữa Việt Nam với các nước trên
thế giới phát triển. Ngày càng xuất hiện nhiều những doanh nghiệp và tổ chức hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực này, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn nước ngoài và
liên doanh. Điều này tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt hơn đối với các doanh nghiệp
logistic trong nước, nó đòi hỏi sự đổi mới về cả tư duy, mô hình hoạt động lẫn tính
chuyên nghiệp điều mà các doanh nghiệp Việt Nam hầu như không có. Hiện các
doanh nghiệp Việt Nam không kết nối được với mạng lưới toàn cầu và chỉ dừng lại ở
nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các đối tác nước ngoài có mạng điều hành toàn cầu,
tức là chỉ làm một phần công việc trong chuỗi dịch vụ này như kê khai thủ tục hải
quan, thuê kho bãi… Hiện Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào đủ sức để tổ chức,
điều hành toàn bộ quy trình hoạt động Logistic, hầu hết các doanh nghiệp Viêt Nam
đầu có quy mô nhỏ và rất nhỏ. Để thực sự có được tính cạnh tranh các doanh nghiệp
Việt Nam cần có một tiếng nói chung, một sự liên minh liên kết.
Hiện các doanh nghiệp Việt Nam không kết nối được với mạng lưới toàn cầu
và chỉ dừng lại ở nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các đối tác nước ngoài có mạng
điều hành toàn cầu, tức là chỉ làm một phần công việc trong chuỗi dịch vụ này như kê
khai thủ tục hải quan, thuê kho bãi. Hiện Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào đủ sức
để tổ chức, điều hành toàn bộ quy trình hoạt động Logistics. Chúng ta đang có một

Thương Mại Quốc Tế Page 6
Luận văn tốt nghiệp
2010
lượng lớn các doanh nghiệp nhưng quy mô nhỏ và rất nhỏ. Thay vì liên kết, hợp tác
thì các doanh nghiệp Việt Nam lại cạnh tranh không lành mạnh, làm ăn chụp giựt, phá
giá… trong khi chất lượng chưa cao thì lại tự làm yếu nhau và làm yếu chính mìn. Do
vốn ít nên tổ chức doanh nghiệp đơn giản, không chuyên sâu, không có văn phòng đại
diện ở các nước khác, nên không có thông tin, công việc phải giải quyết thông qua các
đại lý của các công ty nước ngoài.
Những năm gần đây, logistics bắt đầu thu hút sự chú ý của các cấp quản lý Nhà
nước cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận trong và
ngoài nước. Các cảng container và sân bay của Việt Nam đã được đầu tư và quy
hoạch theo chiến lược phát triển lâu dài, các tuyến đường bộ cũng được mở mang,
nâng cấp.
Tổng cục hải quan cũng đã đầu tư hơn 10 tỷ đồng/năm cho công nghệ thông
tin, nâng cấp mạng nội bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho doanh nghiệp. Thủ tục khai hải quan điện tử đã được triển khai thí điểm tại
một số địa phương và sẽ được áp dụng trên toàn quốc trong năm 2007. Các công ty
cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới phần lớn đã có mặt tại Việt Nam dưới
nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên hạ tầng cơ sở và các trang thiết bị dành cho
logistics còn yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ; hệ thống kho bãi quy mô nhỏ, rời rạc;
các phương tiện, trang thiết bị như xe nâng hạ hàng hoá, dây chuyền, băng tải,
phương tiện đóng gói mã hóa, hệ thống đường ống, đèn chiếu sáng nói chung còn
thô sơ; hệ thống vận tải đường không, đường biển, đường sắt, đường bộ và đường
sông còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động logistics.
Mặt khác, đa số các doanh nghiệp có quy mô tài chính vừa và nhỏ, ít hiểu biết về luật
pháp quốc tế. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics chưa tạo được sự
liên minh, liên kết, chỉ dựa vào năng lực sẵn có nên khả năng cạnh tranh thấp, thậm
chí có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị trong ngành
Tính minh bạch của các giao dịch liên quan đến quá trình sản xuất, vận chuyển, tồn

kho và phân phối chưa cao đã tác động trực tiếp đến hiệu quả của quá trình logistics,
làm phát sinh chi phí hoặc ảnh hưởng đến uy tín nhà cung cấp trong quá trình thực
hiện logistics.
Thương Mại Quốc Tế Page 7
Luận văn tốt nghiệp
2010
- Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại VN nói chung còn nghèo nàn, qui mô
nhỏ, bố trí bất hợp lý. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của VN bao gồm trên 17.000
km đường nhựa, hơn 3.200 km đường sắt, 42.000 km đường thuỷ, 266 cảng biển và
20 sân bay. Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này là không đồng đều, có những chỗ
chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật. Hiện tại, chỉ có khoảng 20 cảng biển có thể tham gia
việc vận tải hàng hoá quốc tế, các cảng đang trong quá trình container hóa nhưng chỉ
có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưa dược trang bị các thiết bị xếp dỡ container
hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ container.
- Hệ thống kho bãi không đảm bảo về mặt chuyên nghiệp, hầu hết các hệ thống
kho bãi đều được khai thác dưới hình thức cho thuê mặt bằng để chứa hàng, xếp hàng
và bốc dỡ chưa có một hình thức tổ chức nào đúng với ý nghĩa là một trung tâm phân
phối hàng hóa trong logistic. Điều này đặc biệt bất lợi khi cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài, những doanh nghiệp tập đoàn với tiềm lực tài chính hùng mạnh,
bề dày kinh nghiệm trên từng quốc gia và mạng lưới hoạt động dày đặc.
Một thực trạng mà Vinafco đang phải đối mặt đố là sự gia tăng các doanh
nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực Logistic, các doanh nghiệp mới nhập cuộc họ có điều
kiện kho bãi còn mới địa điểm tốt, thuận lợi nhiều hơn, trong khi cơ sở vật chất của
doanh nghiệp cũng xuống cấp nhiều. Hiện nay, các công ty Logistic đã chịu khó đầu
tư xây dựng những kho hàng với điều kiện hiện đại và phòng cách quản lý trên máy
tính hiện đại, giảm bớt sức lao động của công nhân và giảm rất nhiều hao hụt, hư
hỏng, quản lý rất tốt hàng hóa của khách hàng đang gửi. Trong khi đó một số doanh
nghiệp khác trong đó có Vinafco vẫn chưa có những biện pháp phù hợp để theo được
xu hướng hiện nay.

2/Xác lập và tuyên bố đề tài:
Hoạt động dịch vụ kho hàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đang đòi
hỏi ngày càng cao và khắt khe hơn, nó là hình thức phục vụ thuận tiện, lịch sự và văn
minh. Uy tín của doanh nghiệp ngày càng được tăng cao như vậy doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển bền vững trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Đây là
điều tối cần thiết cho các doanh nghiệp vì vậy hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp cần
Thương Mại Quốc Tế Page 8
Luận văn tốt nghiệp
2010
phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng, nâng cao
hiệu quả của hoạt động này trong chuối hoạt động Logistic. Do đo, em đã quyết định
chọn đề tài:
“Biện pháp tăng cường cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của
Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco”
3/Các mục tiêu nghiên cứu:
3.1/ Mục tiêu chung:
- Tiếp cận cơ sở thực tế, nghiên cứu về thực trạng kinh doanh của Công ty đặc
biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kho hàng, từ việc nghiên cứu tìm ra những đặc
điểm về lợi thế cũng như khó khăn để từ đó có những đề xuất giải pháp để nâng cao
khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH
vận tải và dịch vụ Vinafco
3.2/ Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu về thực trạng kinh doanh dịch vụ Logistics nói chung và tình
hình kinh doanh dịch vụ kho hàng nói riêng tại Việt Nam một cách tổng quát.
- Nghiền cứu về chất lượng dịch vụ kho, về cơ sở hạ tầng, nhân sự.v.v.v. để từ
đó phát hiện những vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải
- Phân tích lợi thế cũng như những khó khăn về công tác kinh doanh dịch vụ
kho hàng tại Công ty để từ đó thấy được thực trạng mà Công ty hiện đang gặp phải.
- Đề xuất những ý kiến giải pháp để góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong
kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh dịch vụ kho hàng nói riêng tại Công ty

TNHH vận tải và dịch vụ Logistics.
4/ Phạm vi nghiên cứu:
- Về thị trường: Các doanh nghiệp khách hàng hiện đang sử dụng các
dịch vụ của Công ty và những thị trường tiềm năng mới
- Về loại hình dịch vụ: Các loại dịch vụ thuộc về kho hàng
- Đơn vị nghiên cứu: Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco
- Về thời gian: Từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2010
Thương Mại Quốc Tế Page 9
Luận văn tốt nghiệp
2010
- Về nội dung : Nghiên cứu về đặc điểm, thực trạng, tình hình phát triển
và cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Logistic đặc biệt và dịch vụ kho hàng.
5/ Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản của kinh doanh dịch vụ kho hàng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco
Chương 4: Các kết luận và một số biện pháp tăng cường cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco
Thương Mại Quốc Tế Page 10
Luận văn tốt nghiệp
2010
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản của
kinh doanh dịch vụ kho hàng
1/ Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về dịch vụ kho
hàng:
1.1/ Khái niệm về Logistics và dịch vụ Logistics :
Khái niệm Logistics:
Ban đầu, Logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội,
được hiểu là công tác hậu cần. Logistics đã từng được định nghĩa là hoạt động để duy

trì lực lượng quân đội. Sau này thuật ngữ Logistics dần được áp dụng trong các lĩnh
vực kinh tế, được lan truyền từ Châu lục này sang Châu lục kia, từ nước này sang
nước khác, hình thành nền từ Logistics toàn cầu Logistics đã phát triển nhanh chóng,
đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một
công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất
lần trong khu vực dịch vụ.
Đã có rất nhiều tổ chức, tác giả tham gia nghiên cứu, đưa ra nhiều định nghĩa
khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về Logistics. Có thể đưa ra
một vài khái niệm sau:
Trước hết trong lĩnh vực sản xuất, người ta đưa ra định nghĩa Logistics một
cách đơn giản, ngắn gọn nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm đảm bảo nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ cho hoạt động tổ chức một doanh nghiệp được
tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả. Bên cạnh đó còn tham gia vào quá trình
phát triển sản phẩm mới.
Dưới góc độ nhà quan trị chuỗi cung ứng, thì Logistics là quá trình tối ưu hóa
về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu
tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu
dùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Cùng với định nghĩa nêu trên, trong thực tế vẫn tồn tại nhiều khái niệm khác
nhau về Logistics như sau:
Thương Mại Quốc Tế Page 11
Luận văn tốt nghiệp
2010
• Logistics là sự duy trì, phát triển, phân phối sắp xếp và thay thế
nguồn nhân lực và nguyên liệu, thiết bị máy móc.
• Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, tổ chức và
quản lý các dịch vụ cung ứng hoàng hóa, dịch vụ.
Chắc chắn sẽ có nhiều khái niệm về Logistics nhưng có thể hiểu Logistics là
quá trình tối ưu hóa về vị trí, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên của điểm đầu tiên
của dây truyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt

các hoạt động kinh tế.
Khái niệm dịch vụ Logistics:
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận
với khách hàng để hưởng thù lao.

1. 2/ Vai trò của dịch vụ Logistics:
1.2.1.Vai trò của Logistics:
a/ Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế:
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau và
có tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy Logistics là mối
liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối
hàng hóa. Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có vị trí và chiếm một khoản chi phí nhất
định. Một nghiên cứu gần đấy cho thấy chỉ riêng hoạt động Logistics đã chiếm từ 10-
15% trở lên GDP của hầu hết các nước lớn ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế
Châu Á- Thái Bình Dương. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics thì sẽ góp
phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Logistics hỗ trợ cho việc chu chuyển các giao dịch quốc tế. Nề kinh tế chỉ có
thể tiếp tục phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động
liên tục, nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động liên tục, nhịp
nhàng.
Thương Mại Quốc Tế Page 12
Luận văn tốt nghiệp
2010
Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi Logistics theo
đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng hơn là giá
trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thỏa mãn nhu cầu của
mọi người.

b/ Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp Logistics có vai trò rất to lớn. Logistics giúp giải
quyết các đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể chuyển
đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật
liệu, hàng hóa, dịch vụ. Logistics giúp làm giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và hoạt
động Logistics đúng đắn, ngược lại không ít những doanh nghiệp gặp khó khăn thậm
chí thất bại do có những quyết định sai lầm trong hoạt động Logistics, ví dụ: chọn sai
vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển
không hiệu quả. Ngày nay, để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập
đoàn quốc gia, các công ty đủ mạnh đã và đang nỗ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm
tìm được nguồn nguyên liệu, nhân công, vốn, bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụ,
môi trường kinh doanh tốt nhất và từ đó Logistics toàn cầu hình thành và phát triển.
Ngoài ra, Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing, chính
Logistics đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực đưa sản phẩm đén tay người tiêu dùng
đúng thời gian và địa điểm thích hợp. Sản phẩm, dịch vụ chỉ có thể làm thỏa mãn
khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng hạn và địa
điểm quy định. Mục tiêu của Logistics là cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng
với tổng chi phí nhỏ nhất.
c/ Các loại hình dịch vụ Logistics:
 Quản trị dây chuyền cung ứng: Đây là dịch vụ cốt lõi của một nhà
cung cấp dịch vụ Logistics. Nhờ tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa người
mua/khách hàng và người bán, dịch vụ này góp phần quan trọng để nâng cao hiệu
quả hoạt động cung ứng, giao nhận, phân phối hàng hóa. Quá trình thực thiện dịch
vụ quản trị dây chuyền cung ứng gồm các hoạt động: lập kế hoạch, thực hiện và
quản lý dòng chảy hàng hóa và thông tin từ nơi đặt đơn hàng thông qua sản xuất,
vận chuyển, kho bãi, phân phối đến tay khách hàng cuối cùng.
Thương Mại Quốc Tế Page 13
Luận văn tốt nghiệp
2010

 Dịch vụ giao nhận vận tải và gom hàng: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ
về giám sát vận tải đa phương thức hàng nguyên container từ nước xuất khẩu đển
nước nhập khẩu. Có thể hiểu dịch vụ giao nhận bao gồm cả về quản lý cước phí
đường biển, hàng không, và cả cước vận tải nội địa. Dịch vụ gom hàng là dịch vụ
vận chuyển hàng lẻ. Nhà cung cấp dịch vụ Logistic sẽ nhận hàng từ nhiều nhà sản
xuất khác nhau, sau đó sẽ gom lại đóng trong container, chuyển qua cảng trung
chuyển. Tại đây, hàng hóa từ các nước khác nhau sẽ được dỡ ra và đóng lại theo
nơi đến. Tại nước nhập khẩu, đại lý của các nhà cung cấp dịch vụ Logistics sẽ nhận
nguyên container, tiến hành dỡ hàng làm các thủ tục và chuyển đến khách hàng.
 Dịch vụ hàng không: Đây là loại dịch vụ dành cho các loại hàng cao
cấp, cần vận chuyển gấp. Các nhà cung cấp dịch vụ Logistics sẽ nhận hàng từ các
nhà xuất khẩu và thực hiện các giao dịch cần thiết nhằm chuyên chở hàng nhanh và
tiết kiệm nhất.
 Dịch vụ kho bãi – phân phối:
Dịch vụ kho bãi: Là những dịch vụ lưu kho và giám sát hàng hóa, bao gồm
các hoạt động chính sau:
 Nhận hàng, kiểm hàng, xếp hàng vào kho.
 Xử lý đối với hàng hư hỏng.
 Dán nhãn hàng hóa (Labelling).
 Scanning: Đây là hoạt động scan nhãn hàng hóa
giúp kiểm tra nhiều lần về số lượng, chủng loại hàng, phát hiện sai
sót kịp thời trước khi xuất khẩu.
 Lập và lưu trữ hồ sơ hàng hóa.
Dịch vụ phân phối: Là dịch vụ lập kế hoạch và chuyên chở hàng hóa từ kho
đến tận nơi khách hàng chỉ định.
 Các dịch vụ đặc thù tạo giá trị gia tăng:
 Trucking: Vận chuyển đường bộ bằng xe tải đến tận
nơi nhà sản xuất để gom hàng
 Làm thủ tục hải quan.
 Làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa.

 Tư vấn hướng dẫn.
Thương Mại Quốc Tế Page 14
Luận văn tốt nghiệp
2010
 GOH: Hàng GOH thường là hàng may mặc cao cấp
có giá trị cao nên đòi hỏi quy trình đóng hàng đặc biệt.
1.3. Kho hàng và vai trò của kho hàng trong Logistics:
1.3.1. Khái niệm và chức năng của kho hàng:
a/Khái niệm:
Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên
vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu trình chuyển từ điểm
đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình
trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho.
Kho hàng có vị trí quan trọng đối với sản xuất và lưu thông, một mặt kho gắn
chặt với sản xuất và lưu thông, là bộ phận của doanh nghiệp sản xuất hoặc lưu thông,
mặt khác, kho có vị trí độc lập nhất định đối với sản xuát và lưu thông. Tính độc lập và
mức độ độc lập của kho phụ thuộc vào mức độ phát triển của phấn công lao động xã
hội.
Do sự phân công lao động và chuyên môn hóa lao động ngày càng sâu sắc,
hoạt động kho đã tách rời khỏi hoạt động sản xuát trực tiếp và hoạt động mua bán
hàng hóa trực tiếp. Hoạt động của kho tốt hay không có ảnh hưởng nhiều mặt đến các
hoạt động của sản xuất và lưu thông.
Thương Mại Quốc Tế Page 15
Luận văn tốt nghiệp
2010
b/ Chức năng của kho hàng:
Một là, kho dự trữ những nguyên, nhiên, vật liệu và hàng hóa cần thiết để
đảm bảo xuất bán như bình thường hoặc cấp phát đầy đủ, đồng bộ, kịp thời cho sản
xuất liên tục và không ngừng mở rộng lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân
Hai là, kho bảo quản, bảo vệ tốt số lượng và chất lượng vật tư- hàng hóa, hạn

chế hao hụt, hư hỏng biến chất mất mát, có tác dụng chống lãng phí của cải xã hội, góp
phần đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra, góp phần tăng năng suất lao động
xã hội và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, góp phần cho lưu thông hàng hóa-
vật tư đạt hiệu quả cao.
Ba là, thông qua công tác kiểm tra, kiểm nhận, hóa nghiệm khi giao nhận vật
tư- hàng hóa, kho góp phần tạo ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng, ngăn
ngừa hàng giả, hàng xấu, không đủ tiêu chuẩn chất lượng vào lưu thông, góp phần bảo
vệ quyền lợi cho người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất
hàng hóa.
Bốn là, kho góp phần điều hòa vật tư- hàng hóa, cân đối cung cầu hàng hóa
trên thị trường. Kho là nơi dự trữ tập trung một số lớn vật tư- hàng hóa. Do đó, nó đảm
bảo cho việc điều hòa vật tư từ nơi thừa sang nơi thiếu, đảm bảo thỏa mãn kịp thời cho
các nhu cầu, góp phần thực hiện cân đối cung cầu.
1.3.2. Vai trò của kho hàng trong hoạt động Logistics:
Là nơi cất giữ bảo quản, trung chuyển hàng hóa, kho bãi có vai trò quan
trọng sau
 Giúp các tổ chức tiết kiệm được chi phí vận tải: Nhờ có
kho các tổ chức có thể gom nhiều lô hàng nhỏ thành một lô hàng lớn để
vận chuyển một lần, do đó tiết kiệm được chi phí vận tải.
 Tiết kiệm được chi phí cho sản xuất: Kho giúp bảo quản
tốt nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giảm bớt hao
hụt, mất mát, hư hỏng, kho giúp cung cấp nguyên vật liệu đúng lúc, tạo
điều kiện cho sản xuất tiến hành liên tục nhịp nhàng nhờ đó giảm được
chi phí sản xuất.
 Tổ chức được hưởng lợi từ các khoản giảm giá do mua số
lượng lớn và mua theo kỳ hạn.Giúp duy trì nguồn cung ứng ổn định.
Thương Mại Quốc Tế Page 16
Luận văn tốt nghiệp
2010
 Giúp vượt qua những khác biệt về không gian và thời gian

giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
 Giúp thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng với chí phí
Logistics thấp nhất.
 Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ, chứ
không phải chỉ là những sản phẩm đơn lẻ, giúp phục vụ tốt những nhu
cầu của khách hàng.
 Kho là nơi tập hợp, lưu trữ các phế liệu, phế phẩm, các sản
phẩm thừa trên cơ sở đó tiến hàng phân loại xử lý, tái chế. Kho là bộ phận
quan trọng giúp hoạt động Logistics được thực hiện thành công.
Có thể nói, ngày nay dịch vụ đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao tại các nước
phương Tây, tại Mỹ 70%, tại Anh 67%, tại Pháp 65% và tại Đức là 56%. Ở Việt Nam,
khu vực dịch vụ - thương mại có sự phát triển mạnh, tỷ trọng ở khu vực này trong cơ
cấu GDP không ngừng tăng lên năm 2985 chiếm 33,06%, năm 2001 hơn 37%, phấn
đấu đưa toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng
trưởng bình quân 7-8%/ năm và đến năm 2010 chiếm 42-43% GPD và 26-27% tổng số
lao động. Vậy cũng là một sản phẩm dịch vụ thì hoạt động kinh doanh dịch vụ kho
hàng hiện nay hoạt động ra sao, phát triển như thế nào?
1.4/ Dịch vụ kho hàng và nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng:
1.4.1. Dịch vụ kho hàng:
Khái niệm và ý nghĩa của dịch vụ kho hàng:
Chúng ta có thể hiểu dịch vụ kho hàng là dịch vụ thực hiện từ khâu thu gom,
chuyển đến kho rồi chuyển hàng hóa theo yêu cầu sử dụng dịch vụ.
Hoạt động dịch vụ kho hàng nhằm tiếp tục hoàn thiện, nâng cao giá trị sử
dụng hàng hóa, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và hiệu quả kinh doanh của
kho hàng. Nó tuy không phải là yếu tố quyết định quá trình kinh doanh của một kho
hàng. Song tác dụng hoạt động dịch vụ kho hàng rất tích cực, hỗ trợ đắc lực, như là
một điều kiện để thúc đẩy quá trình kinh doanh và cạnh tranh.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho
các doanh nghiệp chuyên làm kinh doanh kho vận vì nó có ý nghĩa rất to lớn như sau:
Thương Mại Quốc Tế Page 17

Luận văn tốt nghiệp
2010
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho hàng thì đây là hoạt
động cho phép huy động tối đa năng lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, về lao động và
nguồn lực hiện có tại kho. Hoạt động kho hàng tạo ra giá trị và giá trị thằng dự, do đó
góp phần nâng cao mức doanh thu cho doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
và mở rộng kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Điều này giúp cho
hoạt động của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng và ổn định đây là yếu tố cần thiết cho
bất cứ một doanh nghiệp nào.
Thứ hai, đối với khách hàng: Các hoạt động dịch vụ kho hàng sẽ làm giảm
bớt những công việc thứ yếu, sự vụ trong mua bán tập trung mọi nguồn lực để thực
hiện sản xuất kinh doanh, là điều kiện cho doanh nghiệp tăng năng suất, hạ giá thành
sản phẩm. Giúp các doanh nghiệp sản xuất có thể dự trữ, bảo quản được một lượng
hàng hóa, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc nguyên vật liệu mà không cần phải xây
dựng hệ thống kho hàng.
Ngoài ra, dịch vụ kho hàng còn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân.
Dịch vụ bảo quản hàng hóa giúp giảm bớt hao hụt, mất mát, làm giảm chi phí, lãng phí
cho xã hội. Hoạt động dịch vụ là hoạt động văn minh, lịch sự góp phần thúc dẩy xã hội
ngày càng phát triển.
1.4.2. Nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng:
Các loại hình dịch vụ kho:
Cross-docking (kho đa năng phân loại):
Sản phẩm sẽ được chuyển từ nơi sản xuất đến kho theo những lô hàng lớn, tại
đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những yêu cầu cần thiết của khách hàng, rồi
gửi đến cho khách. Do đã được chuẩn bị đầy đủ, nên khi chở đến nới hàng sẽ được đưa
vào sử dụng ngay mà không cần qua kho nữa.
Dịch vụ cho thuê kho theo hợp đồng:
Hợp đồng thuê kho là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê về quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên, trong đó bên cho thuê kho sẽ cũng cấp những dịch vụ kho
bãi theo thỏa thuận cho khách hàng và bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên

cho thuê.
Thương Mại Quốc Tế Page 18
Luận văn tốt nghiệp
2010
Trong đó có các loại kho phục vụ cho từng nhu cầu của khách hàng:
 Kho công cộng: Kho hàng tổng hợp, kho đông lạnh, kho hải quan,
kho hàng gửi cá nhân, kho đặc biệt, kho hàng rời…
 Kho bảo thuế: Là kho của chủ hàng dùng để chứa hàng hóa nhập
khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế.
 Kho ngoại quan: Là kho lưu trữ những hàng hóa đã làm thủ tục
hải quan được gửi để chờ xuất khẩu hoặc những hàng hóa từ nước ngoài đưa
vào gửi để chờ xuất ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định
của pháp luật
2/ Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh:
2.1 Khái niệm và vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh:
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh:
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi
(1980). Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các
đối thủ trong cùng một ngành.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được
lợi nhuận siêu ngạch.Còn theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản 1992 ở Anh), cạnh
tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các
nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể
tham gia thị trường. Đối với người mua, họ muốn mua được loại hàng hoá có chất
lượng cao, với một mức giá rẻ. Còn ngược lại, người bán bao giờ cũng muốn tối đa

hoá lợi nhuận của mình. Vì mục tiêu lợi nhuận, họ phải giảm chi phí và tìm cách giành
giật khách hàng và thị trường về phía mình. Và như vậy cạnh tranh sẽ xảy ra. Cạnh
tranh là một điều tất yếu của thị trường. Các chủ thể tham gia thị trường bắt buộc phải
chấp nhận cạnh tranh ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng tiến bộ để giành
Thương Mại Quốc Tế Page 19
Luận văn tốt nghiệp
2010
được ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ
phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất nhằm
thu được lợi nhuận tối đa. Do vậy cạnh tranh là tất yếu của nền kinh tế thị trường, là
một phương thức vận động của thị trường. Nói đến thị trường cũng có nghĩa là nói tới
sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế. Do vậy, quá trình sản xuất và kinh doanh buộc
phải tuân theo những quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trường, quy luật chọn lọc
nghiệt ngã thông qua cạnh tranh của thị trường đã chia các chủ thể tham gia thị trường
thành hai nhóm: nhóm năng động và nhóm trì trệ. Điều đó đặt ra cho những chủ thể
đang yếu kém và lúng túng phải nhanh chóng thích nghi, vì nếu thích nghi được thì đó
là cơ hội để phát triển và ngược lại, nếu không thích nghi được thì đó là dấu hiệu của
sự phá sản. Vì vậy, trong quá trình kinh doanh, nâng cao được khả năng cạnh tranh là
con đường đảm bảo chắc chắn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, mỗi
đất nước.
2.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh:
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Cội nguồn của sự cạnh
tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều chủ thể tham gia.
Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Ai cảm nhận thấy đích thì
người đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vượt lên phía trước. Chạy đua về mặt kinh
tế phải luôn luôn ở phía trước để tránh những trận đòn của người chạy phía sau, và
không phải chỉ để thắng một trần tuyết giữa các đối thủ mà là để thắng trên hai trận
tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những nước mua với nước bán và cạnh tranh giữa những

người bán với nhau.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh giữ vai trò làm cho giá cả hàng hoá dịch
vụ giảm xuống, nhưng chất lượng hàng hoá dịch vụ ngày càng cao, phù hợp với mong
muốn của người tiêu dùng.Cạnh tranh sẽ loại bỏ các nước có chi phí cao trong sản xuất
kinh doanh hàng hoá và khuyến khích các nước có chi phí thấp. Điều này đã tạo áp lực
buộc các nước phải giảm chi phí đầu vào trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù điều này
là phù hợp với lợi ích lâu dài của xã hội, song cũng làm cho một số nước thất bại đau
đớn, nạn thất nghiệp, nghèo đói gia tăng.
Thương Mại Quốc Tế Page 20
Luận văn tốt nghiệp
2010
Cạnh tranh là công cụ để tước quyền thống trị về kinh tế trong lịch sử. Cạnh
tranh buộc các nước phải không ngừng đầu tư, nghiên cứu khoa học, công nghệ để đưa
vào ứng dụng sản xuất. Đồng thời cạnh tranh cũng buộc các nước phải nghiên cứu thị
trường thế giới, nắm bắt được thông tin, bắt được những thời cơ hấp dẫn, chú trọng
công tác khuyếch trương, quảng cáo sản phẩm và thanh thế nhằm mở rộng thị trường
xuất khẩu vươn tới những thị trường đầy triển vọng. Phải tham gia các hoạt động trong
hiệp hội ngành hàng để cập nhật thông tin mới về tình hình giá cả, cung cầu trên thị
trường cạnh tranh.
Tóm lại, cạnh tranh không phải là huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế những
nước làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả, sử dụng lãng phí những nguồn lực của xã hội
bằng các nước hoạt động có hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc
đẩy sự phát triển của nhân loại. Có thể nói rằng cạnh tranh lành mạnh là động lực phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trên thế giới các nước tìm mọi cách để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của
đất nước mình bằng chất lượng sản phẩm, và giá cả. Nếu như trước kia, giá cả được
coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó đã phải nhường chỗ cho
chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là “biện pháp nghèo
nàn” nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu được, mà ngược lại, cùng một loại sản phẩm,
chất lượng sản phẩm nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu dùng cũng sẵn sàng

mua với một mức giá cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong thời đại ngày
nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống của nhân
loại được nâng cao rất nhiều so với trước.
Chất lượng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm được xác định bằng các
thông số có thể đo đưọc hoặc so sánh được thoả mãn những điều kiện kỹ thuật và
những yêu cầu nhất định của người tiêu dùng và xã hội. Chất lượng sản phẩm được
hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và
chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình
độ tay nghề lao động, trình độ quản lý,
Chất lượng sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với một quốc gia, một khi chất
lượng sản phẩm không được đảm bảo thì cũng có nghĩa là họ đang đứng trước sự đe
doạ, bị mất khách hàng, mất thị trường. Hiện nay, khi nền kinh tế thế giới phát triển
Thương Mại Quốc Tế Page 21
Luận văn tốt nghiệp
2010
như vũ bão, một quan niệm mới về chất lượng đã xuất hiện: Chất lượng sản phẩm
không chỉ là tốt bền, đẹp mà nó còn do khách hàng quyết định. Quản lý chất lượng sản
phẩm là yếu tố chủ quan còn sự đánh giá của khách hàng mang tính khách quan, ở đây
nhân tố khách quan đã tác động, chi phối yếu tố chủ quan.
Đây là một quan niệm mới xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị
trường thế giới ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của một nước ở
chỗ:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lượng hàng hoá bán ra.
+ Sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín, thu hút được khách hàng và mở
rộng thị trường.
+ Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, thu được nhiều ngoại tệ
về cho đất nước
2.2. Các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong dịch vụ Logistics:

Các giải pháp để nâng cao tính cạnh tranh của Công ty trong dịch vụ Logistics,
chủ yếu là nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong các mặt:
Lợi thế canh tranh về khác biệt:
 Sản phẩm: Hiện nay các dịch vụ cơ bản mà Công ty đang kinh doanh đó
là Kinh doanh kho bãi, bốc xếp, bảo quản…, Vận tải đa phương thức, Dịch vụ thủ
tục hải quan v.v.v Để có thể tạo ra sức cạnh tranh đáng kể trên thị trường Logistics
hiện nay, tuy vẫn còn mới nhưng cũng rất khốc liệt, các hoạt động kinh doanh của
Vinafco hầu như ít có sự tham gia của yếu tố công nghệ, các hệ thống máy móc,
công nghệ…đều ở trong tình trạng khá cũ và khả năng vận dụng vào kinh doanh rất
thấp do đó hầu như không tạo ra sự khác biệt trong kinh doanh. Trong khi đó các
đối thủ cạnh tranh đặc biệt là những doanh nghiệp nước ngoài hoặc liên doanh đều
có sự đầu tư khá nghiêm túc về công nghệ trong lĩnh vực kinh doanh, điều này
không chỉ tạo ra sự chuyên nghiệp mà nó còn tạo ra uy tín cũng như tăng thêm chất
lượng dịch vụ. Do vậy điều đầu tiên đó là Vinafco cần có sự nhìn nhận và đầu tư
Thương Mại Quốc Tế Page 22
Luận văn tốt nghiệp
2010
đúng mức vào công nghệ, cơ sở vật chất để có thể có lợi thế về cạnh tranh so với
các doanh nghiệp khác.
 Dịch vụ: Hiện tại Công ty đang kinh doanh các mảng dịch vụ như Dịch
vụ làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng tại điểm thông quan hàng hóa, nhận ủy
thác xuất nhập khẩu và các dịch vụ liên quan đến kho bãi…Đây hầu như là những
mảng kinh doanh dịch vụ đặc thù của các doanh nghiệp Logistic tại Việt Nam, tuy
nhiên tại Vinafco các dịch vụ tập trung chủ yếu vào mảng làm thủ tục hải quan,
thông quan, giao nhận và quản lý hàng hóa chưa có sự phát triển các đại lý như đại
lý hàng hải, đại lý container v.v đây là một bước thiếu sót so với các đối thủ khác.
Do vậy Công ty cần phát triển các dịch vụ gia tăng khác ngoài dịch vụ truyền
thống.
 Con người: Trình độ nghiệp vụ của hầu hết cán bộ công nhân viên còn
hạn chế khi tiếp cận với khách nước ngoài, đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lý kho và

điều hành trung tâm tiếp vận còn thiếu. Hiện nay Công ty còn thiếu những cán bộ
giỏi trong việc khai thác thị trường một cách chuyên nghiệp, việc khai thác thị
trường còn theo các hình thức cũ nghĩa là theo các kênh liên lạc qua người quen
biết giới thiệu. Ý thức về hoàn thành công việc của nhân viên trong Trung Tâm còn
chưa cao, mang nặng tư tưởng làm việc theo kiểu bao cấp, điều này dẫn đến hậu
quả là năng suất lao động trong Trung Tâm không cao. Tư tưởng làm việc mang
tính chất đối phó không có chất lượng cao. Do vậy, Cần có những khóa học về tư
tưởng cho CBCNV, những khóa đào tạo chuyên nghiệp cả về nghiệp vụ lẫn trình
độ ngoại ngữ
 Hình ảnh: Các khách hàng của Vinafco vẫn là những khách hàng cũ do
vậy khả năng khai thác thị trường chưa cao, do đó để xây dựng hình ảnh tốt khác
biệt so với doanh nghiệp khác không những phục vụ tốt khách hàng cũ mà còn phát
triển thêm thị trường mới nâng cao hình ảnh của Công ty là một doanh nghiệp đi
đầu trong lĩnh vực kinh doanh Logistics. Điều này Vinafco còn hạn chế, công tác
phát triển thị trường còn chậm và thiếu linh hoạt điều này góp phần làm giảm vị thế
và hình ảnh của Vinafco.
Lợi thế cạnh tranh về chi phí:
Về bản chất, việc tạo ra giá trị vượt trội không nhất thiết yêu cầu một doanh
Thương Mại Quốc Tế Page 23
Luận văn tốt nghiệp
2010
nghiệp phải có cấu trúc chi phí thấp nhất trong ngành hay tạo ra sản phẩm có giá trị
nhất trong mắt khách hàng, mà điều quan trọng là độ lệch giữa giá trị nhận thức được
và chi phí sản xuất lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Michael Porter, Giám đốc
Viện Chiến lược và Cạnh tranh của Trường Đào tạo Kinh doanh Harvard đã chỉ ra
rằng chi phí thấp và sự khác biệt là hai chiến lược căn bản để tạo giá trị và giành lợi
thế cạnh tranh trong một ngành. Theo Porter, lợi thế cạnh tranh đến với doanh nghiệp
nào có thể tạo ra giá trị vượt trội. Cách thức để tạo ra giá trị vượt trội là hướng đến
việc giảm thấp chi phí kinh doanh và tạo khác biệt sản phẩm vì thế khách hàng đánh
giá cao hơn và sẵn sàng trả một mức giá tăng thêm. Như vậy Vinafco muốn đạt được

lợi thế cạnh tranh về chi phí cần chú ý đến những yếu tố sau:
 Hiệu quả: Bộ phận cấu thành quan trọng nhất của hiệu quả đối với
nhiều doanh nghiệp, đó là năng suất lao động. Nếu tất cả các yếu tố khác không
đổi, nói chung doanh nghiệp có mức năng suất cao nhất trong ngành sẽ có chi phí
sản xuất thấp nhất. Nói cách khác, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh chi phí thấp.
Tất nhiên, điều đáng quan tâm là cách thức để đạt năng suất vượt trội; như vậy để
Vinafco đạt năng suất cao các công ty phải có một chiến lược, một cấu trúc và hệ
thống kiểm soát thích hợp.
 Chất lượng: Việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao sẽ làm
tăng giá trị của Công ty trong mắt khách hàng. Từ sự nâng cao nhận thức về giá trị
này cho phép doanh nghiệp đòi hỏi mức giá cao hơn. Mặt khác, chất lượng cao dẫn
đến hiệu quả cao và đem lại chi phí thấp hơn. Do vậy bên cạnh việc khai thác thị
trường mới thì việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách
hàng là những yêu cầu cấp thiết đối với Vinafco.
 Cải tiến: Đây là một khía cạnh mà Vinafco đang rất yếu, sự áp dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn rất hạn chế, do đó
không những không tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh mà cũng làm lãng phí một
khoản chi phí mà đáng ra có thể tiết kiệm được. Về dài hạn, cạnh tranh có thể coi
như một quá trình được dẫn dắt bằng sự cải tiến. Mặc dù, không phải tất cả các cải
tiến đều thành công, nhưng cải tiến là nguồn lực chủ yếu của lợi thế cạnh tranh, bởi
vì nó tạo ra cho doanh nghiệp những thứ độc đáo, những thứ mà đối thủ cạnh tranh
của nó không có.
Thương Mại Quốc Tế Page 24
Luận văn tốt nghiệp
2010
3/ Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài:
3.1. Những nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng tại Công ty TNHH vận
tải và dịch vụ Vinafco:
 Quá trình liên quan khách hàng: Các cá nhân, đơn vị chức năng
của công ty khi khai thác thị trường phải mô tả dịch vụ, phạm vi, mức độ

triển khai.Giải thích với khách hàng tác động của bất kỳ vấn đề nào và cách
thức để giải quyết nếu nó xảy ra. Mặt khác vì việc thực hiện các dạng hình
dịch vụ này luôn đòi hỏi các biện pháp xử lý, điều chỉnh mang tính tức thời
và nhiều khi phải có ý kiến của khách hàng nên giữa khách hàng và từng cá
nhân, bộ phận thực hiện luôn phải có mối liên hệ thông tin trực tiếp để trao
đổi, hỗ trợ.
 Quá trình thiết kế phương án lựa chọn: Quá trình chuyển đổi mô
tả dịch vụ thành quy định kỹ thuật của dịch vụ. Quá trình này nhằm: làm rõ
và chuyển đổi các đặc tính của dịch vụ thành các quy định kỹ thuật (năng
lực, khối lượng công việc, thời gian, tính chính xác, an toàn,…) để khách
hàng xem xét hoặc hình dung được quy mô, yêu cầu cụ thể của dịch vụ.
 Chuẩn bị hợp đồng: Làm rõ thêm các quy định kỹ thuật của dịch
vụ và ký hợp đồng.
 Xây dựng kế hoạch thực hiện dịch vụ ( còn gọi là quy trình kỹ
thuật của việc thực hiện dịch vụ) là việc xác định phương tiện và phương
pháp được thực hiện để sử dụng các bước dịch vụ, quy định phương tiện,
phương pháp để kiểm soát chất lượng, đánh giá và kiểm tra kết quả từng
bước hay toàn bộ chất lượng dịch vụ.
 Quá trình tạo lập, hoàn thiện, quản lý mạng lưới các nhà thầu phụ
về các dạng hình hoạt động khác nhau. Nêu rõ các nguyên tắc giúp công ty
hợp tác chặt chẽ, tạo cơ hội cùng phát triển với các nhà thầu phụ, tạo khả
năng linh hoạt trong chấp nhận, tranh chấp chất lượng liên quan việc hợp
tác triển khai đảm bảo chất lượng cho các hợp đồng. Các nhà thầu phụ tùng
lĩnh vực dịch vụ là thành phần hợp tác không thể thiếu được trong hoạt
động kinh doanh của công ty.
Thương Mại Quốc Tế Page 25

×