Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản phẩm in ấn trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.62 KB, 55 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP MAR/KETING
NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM IN ẤN TRÊN THỊ TRƯỜNG
HÀ NỘI CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VÀ IN W&W
1.1 Tính cấp thiết của của đề tài.
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Nhất là khi Việt Nam ra nhập tổ chức WTO, thị trường Việt
Nam ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài thì sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nước để tồn tại được phải có
những hoạch định các chiến lược kinh doanh, chiến lược thị trường, và chiến lược
cạnh tranh một cách sáng tạo phù hợp với khả năng, phù hợp với thị trường mục tiêu
của công ty. Trong điều kiện như vậy thì phát triển thị trường là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận, tạo uy tín,
chỗ đứng, cũng như giành chiến thắng trên thị trường kinh doanh.
Để làm được điều đó thì Marketing là một công cụ vô cùng hữu ích, là chìa khóa
vàng giúp các doanh nghiệp giải quyết mọi vấn đề. Một chiến lược marketing hợp lý
không chỉ giúp doanh nghiệp lựa chọn đúng phương án đầu tư, tận dụng triệt để cơ hội
kinh doanh mà còn giúp họ xây dựng được chiến lược cạnh tranh. Sử dụng các vũ khí
cạnh tranh có hiệu quả nhằm nâng cao uy tín, tạo dựng lợi thế cạnh tranh, thu hút
khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường. Hiện nay,
các doanh nghiệp quảng cáo trong nước cũng đã có nhiều giải pháp marketing nhằm
phát triển thị trường nhưng hiệu quả thu được không cao.
Công ty Quảng cáo thương mại và in W&W là một công ty còn non trẻ. Từ khi
thành lập đến nay công ty luôn chú trọng việc nghiên cứu và vận dụng các biện pháp
Marketing nhằm mở rộng thị trường và đã có một số thành công nhất định. Tuy vậy,
công ty vẫn chưa đạt được thành công như mong muốn, việc phát triển thị trường vẫn
gặp nhiều khó khăn. Ngân sách dành cho các hoạt động xúc tiến nhằm phát triển thị
trường còn thấp. Hoạt động nghiên cứu marketing chưa đem lại hiệu quả cao. Các nhà
quản trị của công ty vẫn chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
Marketing. Vì vậy, các hoạt động Marketing của công ty còn rời rạc, chưa đạt được
hiệu quả cao. Đặc biệt là hiện nay trên thị trường dịch vụ quảng cáo đang có sự cạnh
tranh rất gay gắt thì việc sử dụng các công cụ marketing hiệu quả nhằm phát triển thị


1
trường trở thành một vấn đề rất cấp thiết đối với công ty. Sau một thời gian thực tập tại
công ty, cùng với những tồn tại, dự định của công ty tôi xin chọn đề tài nghiên cứu là:”
Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản phẩm in ấn trên thị trường
Hà Nội của công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W”
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường
sản phẩm in ấn trên thị trường Hà Nội của công ty Quảng cáo thương mại và in
W&W.
Sau một thời gian thực tập tại công ty tôi nhận thấy có một số vấn đề cần được giải
quyết:
- Nghiên cứu hoạt động marketing nhằm phát triển thị trường sản phẩm in ấn
trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W.
- Nghiên cứu để đánh giá sự tương thích giữa hoạt động marketing của công ty
TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W với tập khách hàng mục tiêu.
- Nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing nhằm phát
triển thị trường sản phẩm in ấn quảng cáo trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH
Quảng cáo thương mại và in W&W.
- Nghiên cứu để đưa ra những đề xuất, giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường sản phẩm in ấn trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH Quảng cáo thương
mại và in W&W.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thị trường sản phẩm in ấn, nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động
Marketing của công ty Quảng cáo thương mại và in W&W từ đó đưa ra các giải pháp
Marketing mix cho công ty nhằm phát triển thị trường sản phẩm in ấn trên thị trường
Hà Nội của công ty.
• Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm các nội dung sau:
- Tổng hợp hệ thống lý luận, lý thuyết về thị trường, phát triển thị trường, giải
pháp marketing nhằm phát triển thị trường của công ty kinh doanh dịch vụ.

2
- Phân tích, đánh giá các hoạt động marketing nhằm phát triển thị trường sản
phẩm in ấn của công ty Quảng cáo thương mại và in W&W.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản
phẩm in ấn của công ty Quảng cáo thương mại và in W&W trên thị trường Hà Nội
(bao gồm cả nội và ngoại thành).
1.4 Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Do giới hạn về thời gian thực tập cũng như tích chất khuôn khổ
của một bài luận văn nên tôi chỉ đi sâu vào giải pháp Marketing nhằm phát triển thị
trường sản phẩm in ấn của công ty Quảng cáo thương mại và in W&W trên thị trường
Hà Nội
• Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing nhằm phát
triển thị trường tại công ty trong các năm 2007-2009 và đề xuất từ 2010 – 2015.
• Về mặt hàng: sản phẩm in ấn quảng cáo.
• Về đối tượng nghiên cứu: Khách hàng tổ chức.
1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ; danh mục từ
viết tắt và phụ lục; kết cấu luận văn tốt nghiệp bao gồm:
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu hoạt động marketing nhằm phát triển thị
trường sản phẩm in ấn trên địa bàn Hà Nội của công ty TNHH Quảng cáo thương mại
và in W&W
• Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp marketing nhằm phát triển
thị trường sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt động
Marketing của Công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W
• Chương 4: Kết luận và đề xuất về các giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường sản phẩm in ấn tại thị trường Hà Nội của công ty Quảng cáo thương mại và in
W&W
3
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP MARKETING

NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về sản phẩm dịch vụ và phát triển
thị trường.
2.1.1 Khái niệm sản phẩm dịch vụ và cấu trúc sản phẩm dịch vụ.
2.1.1.1 Khái niệm sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ là sản phẩm của việc sản xuất và cung ứng những “hiệu năng ích dụng”
của một hoạt động lao động xác định có thể tồn tại độc lập hoặc gắn liền với việc
thương mại một sản phẩm vật chất nào đó để thỏa mãn nhu cầu của một tổ chức hoặc
cá nhân xác định.
2.1.1.2 Đặc trưng của sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ có 4 đặc điểm chính và những đặc điểm này ảnh hưởng tới việc thiết kế
các chương trình marketing.
Tính vô hình
Dịch vụ là sản phẩm vô hình. Khác với các sản phẩm vật chất khác dịch vụ
không thể cầm nắm, nhìn thấy, nếm thử, cảm nhận…Một người mua dịch vụ không
thể biết trước được kết quả dịch vụ đó thế nào.
Tính không tách rời
Đặc trưng tiêu biểu của dịch vụ là thời gian sản xuất và tiêu dùng cùng một lúc.
Đối với dịch vụ, thời điểm hiện diện của khách hàng cũng là thời điểm mà dịch vụ có
thể được sản xuất. Sự tác động qua lại giữa người cung ứng và khách hàng là một nét
đặc trưng của dịch vụ.
Tính không ổn định
Dịch vụ có tính không ổn định. Bởi vì dịch vụ phụ thuộc vào người cung cấp và
thời gian và địa điểm cung cấp dịch vụ cũng rất khác nhau.
Tính không lưu trữ được
Dịch vụ không thể lưu trữ được. Do dịch vụ là vô hình nên chúng ta không thể
cất giữ, lưu trữ chúng trong kho được. Khi nhu cầu ổn định, tính không lưu trữ được
4
không ảnh hưởng nhiều. Nhưng khi nhu cầu bất ổn, đặc trưng này của dịch vụ sẽ gây

ra những khó khăn đáng kể cho các công ty cung ứng dịch vụ.
2.1.2 Khái niệm phát triển thị trường và các quan điểm về phát triển thị trường.
2.1.2.1 Khái niệm thị trường
Thị trường của công ty kinh doanh bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có
một nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu hay mong muốn đó.( Theo Quản trị Marketing – Philip Kotler)
2.1.2.2 Khái niệm về phát triển thị trường
Phát triển thị trường là một cách thức, biện pháp nhằm gia tăng khối lượng sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
2.1.2.2Các quan điểm về phát triển thị trường.
• Mô hình phát triển thị trường theo quan điểm của Igo Ansoft
BH 2.1. Mô hình Ansoff về phát triển thị trường
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại 1. Thâm nhập thị trường 3. Phát triển sản phẩm
Thị trường mới 2. Mở rộng thị trường 4. Đa dạng hóa
Theo quan điểm này, mô hình phát triển thị trường của doanh nghiệp bao gồm 3
chiến lược:
- Chiến lược xâm nhập thị trường
- Chiến lược mở rộng thị trường
- Chiến lược phát triển sản phẩm
Chiến lược thâm nhập thị trường:
Chiến lược thâm nhập thị trường có mục đích nhằm gia tăng thị phần của các sản
phẩm, dịch vụ hiện tại thông qua các nỗ lực marketing bằng các biện pháp như: tăng
chi phí cho quảng cáo, chào hàng rộng rãi, tăng cường hoạt động PR Doanh nghiệp
có thể tăng thị phần thông qua các phương thức:
- Tăng mức mua sản phẩm
5
- Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh

- Mua lại đối thủ cạnh tranh
Chiến lược mở rộng thị trường
Chiến lược mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc tìm kiếm các thị trường mới để
tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất, tìm kiếm những người tiêu dùng
mới ở các thị trường chưa xâm nhập. Có ba phương pháp phát triển thị trường:
- Tìm thị trường trên các địa bàn mới
- Tìm các thị trường mục tiêu mới
- Tìm ra các giá trị mới của sản phẩm.
Chiến lược phát triển sản phẩm
Chiến lược phát triển sản phẩm là tìm kiếm doanh số bán thông qua cải tiến hoặc
biến đổi sản phẩm, dịch vụ hiện tại. Chiến lược này có thể nhằm vào sản phẩm riêng
biệt hoặc toàn bộ các sản phẩm của doanh nghiệp:
- Phát triển sản phẩm riêng biệt
- Phát triển cơ cấu ngành hàng
• Quan điểm phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu
Phát triển thị trường theo chiều rộng
Phát triển thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm vi
thị trường, tạo được những khách hàng mới. Phương thức này thường được doanh
nghiệp sử dụng khi thị trường hiện tại có xu hướng bão hòa.
- Theo tiêu thức địa lý: Phát triển thị trường theo chiều rộng được hiểu là việc
doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của
mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại.
- Theo tiêu thức sản phẩm: phát triển thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa với
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại.
- Theo tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa với
doanh nghiệp kích thích, khuyến khích các nhóm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Phát triển thị trường theo chiều sâu
6
Tức là doanh nghiệp cố gắng bán sản phẩm của mình thêm vào thị trường hiện tại.

Phát triển thị trường theo chiều sâu đa phần được sử dụng khi doanh nghiệp có tỷ phần
thị trường còn tương đối nhỏ hay thị trường tiềm năng còn rất rộng lớn.
- Theo tiêu thức địa lý: Phát triển thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp
cố gắng tiêu thụ thêm sản phẩm trên địa bàn thị trường hiện tại.
- Theo tiêu thức sản phẩm: phát triển thị trường theo chiều sâu có nghĩa là doanh
nghiệp tăng cường tối đa việc tiêu thụ một sản phẩm nhất định nào đó.
- Theo tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trường theo chiều rộng ở đây đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp đang tập trung nỗ lực để bán thêm sản phẩm của mình
cho một nhóm khách hàng.
Qua hai quan điểm trên ta thấy cả hai quan điểm đều có các điểm tương đồng.
Dù cách phân chia, tên gọi khác nhau nhưng về thực chất thì phát triển theo chiều rộng
chính là bao gồm chiến lược mở rộng thị trường( mở rộng theo tiêu thức địa lý và tiêu
thức khách hàng) và chiến lược phát triển sản phẩm( mở rộng theo tiêu thức sản
phẩm); phát triển theo chiều sâu chính là chiến lược thâm nhập thị trường. Hai quan
điểm chỉ khác nhau ở chỗ quan điểm phát triển thị trường của Igo Ansoff dựa trên hai
biến số sản phẩm/ thị trường hiện tại và mới từ đó đưa ra những chiến lược cụ thể. Còn
quan điểm phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu lại dựa trên ba biến số địa
lý, khách hàng và sản phẩm và không đưa ra được các chiến lược cụ thể. Vì vậy tôi xin
chọn quan điểm phát triển thị trường của Igo Ansoff để thực hiện nghiên cứu đề tài
của mình.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong những năm gần đây, đề tài “ giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường” đã được một số sinh viên trường Đại học Thương Mại nghiên cứu. Ví dụ như:
Luận văn của sinh viên Ngô Thị Hương, K41C5, 2008, với đề tài:”Giải pháp
marketing nhằm phát triển thị trường sản phẩm đồ hộp của công ty cổ phần đồ hộp Hạ
Long trên thị trường miền Bắc”
Luận văn của sinh viên Trần Thị Thu Hà, K382, 2006 với tên đề tài” Giải pháp
marketing nhằm phát triển thị trường mỹ phẩm Unilever”
7
Sau khi tìm hiểu các đề tài nghiên cứu về vấn đề này tôi thấy trong ba năm gần đây

từ 2007 – 2009 vẫn chưa có ai làm về đề tài : “ Giải pháp Marketing nhằm phát triển
thị trường sản phẩm in ấn trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH Quảng cáo
thương mại và in W&W”.
2.4 Phân định nội dung cơ bản về giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường của công ty kinh doanh dịch vụ
2.4.1 Nghiên cứu marketing nhằm phát triển thị trường
2.4.1.1 Khái niệm nghiên cứu marketing
Nghiên cứu marketing là một quá trình hoạch định, thu thập, phân tích và thông đạt
một cách có hệ thống chính xác các dữ liệu thông tin và những phát hiện bằng những
kỹ thuật thống kê, mô hình phân tích tạo cơ sở cho công ty thích ứng với các tình
huống Marketing xác định.
2.4.1.2 Các loại hình nghiên cứu
• Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường
• Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ
• Nghiên cứu phân đoạn thị trường mục tiêu
• Nghiên cứu marketing mặt hàng kinh doanh
• Nghiên cứu marketing quảng cáo và xúc tiến bán của công ty
• Nghiên cứu marketing phân phối và phân tích sức bán
• Nghiên cứu marketing giá kinh doanh
• Nghiên cứu cạnh tranh
• Dự báo bán hàng của công ty
• Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty
Để tiến hành nghiên cứu Marketing đạt kết quả tốt ta tiến hành theo quy trình sau:
8
BH 2.2 Quá trình nghiên cứu Marketing

Để thực hiện quy trình trên ta có các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu quan sát
- Nghiên cứu nhóm tập trung
- Nghiên cứu điều tra

- Nghiên cứu thực nghiệm
2.4.2 Xác lập marketing mục tiêu
Marketing mục tiêu được hiểu là việc công ty phân định thị trường tổng thể thành các
đoạn thị trường và đặt mục tiêu vào một hay nhiều phân đoạn ấy rồi nghiên cứu, hoạch
định sản phẩm và các chương trình Marketing thích ứng với các đoạn thị trường mục
tiêu đã chọn.
Cấu trúc Marketing mục tiêu của công ty như sau:
BH 2.3 Mô hình Marketing mục tiêu STP
Xác định
vấn đề và
các mục
tiêu
nghiên
cứu
Xây
dựng kế
hoạch
nghiên
cứu
Xử lý
và phân
tích
thông
tin
Thu
thập
thông
tin
Trình
bày kết

quả
nghiên
cứu
9
• Phân đoạn thị trường:
Khái niệm: Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm
trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.
Yêu cầu của phân đoạn: để đảm bảo hữu ích tối đa thì các khúc thị trường phải có các
đặc điểm sau:
- Đo lường được
- Đủ lớn
- Có thể tiếp cận được
- Có thể phân biệt được
Những tiêu thức phổ biến được dùng để phân đoạn thị trường khách hàng tổ chức
được mô tả theo bảng sau:( xem trang 12)
• Lựa chọn thị trường trọng điểm:
Sau khi đã phân đoạn thị trường thành các khúc thị trường khác nhau thì công ty phải
quyết định nên phục vụ bao nhiêu và vào những khúc thị trường nào. Có các cách lựa
chọn thị trường mục tiêu:
- Tập trung vào một khúc thị trường
- Chuyên môn hóa có chọn lọc
- Chuyên môn hóa thị trường theo chiều dọc
- Chuyên môn hóa thị trường theo chiều ngang
Phân đoạn thị
trường
Định mục tiêu
thị trường
Định vị thế
sản phẩm
Nhận dạng cho các cơ sở thị trường

Phát triển các trắc diện của kết luận phân đoạn
Triển khai đo lường sự hấp dẫn của phân đoạn
Lựa chọn các phân đoạn trọng điểm
Hoạch định vị thế sản phẩm theo phân đoạn trọng điểm
Phát triển Marketing mix cho mỗi đoạn trọng điểm
10
- Phục vụ toàn bộ
BH 2.4: Các biến số chủ yếu trong phân đoạn thị trường đối với khách hàng tổ
chức
Các tiêu thức Các ví dụ về chủng loại
- Quy mô
- Mức mua bình quân
- Mức sử dụng
- Loại hình tổ chức
- Địa điểm công ty
- Tình trạng mua
- Sự chung thủy với người
bán
- Tiêu chuẩn đánh giá người
bán
Nhỏ, vừa, lớn
Nhỏ, vừa, lớn
Ít, vừa, nhiều
Sản xuất, bán buôn, bán lẻ, các tổ chức phi kinh tế
Miền, vùng, tỉnh…
Mua mới, mua thường xuyên, mua không thường
xuyên
Mua từ 1,2,3 lần hay nhiều hơn
Uy tín công ty, uy tín của sản phẩm, giá cả hay
dịch vụ…

Sau khi lựa chọn công ty sẽ quyết định thị trường mục tiêu của mình dựa trên các
thông số: quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh số bán, lợi nhuận, điều kiện thương
mại thuận lợi… Đồng thời lưa chọn các kiểu đáp ứng thị trường sau:
- Sử dụng Maketing không phân biệt
- Sử dụng Maketing có phân biệt
- Sử dụng Maketing tập trung
• Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
Định vị sản phẩm là đảm bảo cho sản phẩm một vị trí mong muốn trên thị
trường và trong ý thức khách hàng mục tiêu, không gây nghi ngờ, khác biệt hẳn các
nhãn hiệu khác.
Định vị sản phẩm trên thị trường là công ty biến(cải biến) sản phẩm không khác
biệt thành sản phẩm khác biệt và tạo ra lợi ích cho khách hàng, từ đó tạo niềm tin cho
khách hàng về thuộc tính và vị trí của sản phẩm của công ty trên thị trường.
2.4.3 Giải pháp marketing mix nhằm phát triển thị trường cua công ty kinh
doanh dịch vụ
2.4.3.1 . Giải pháp sản phẩm
11
Giải pháp về sản phẩm nhằm phát triển thị trường là hệ thống các mục tiêu và
biện pháp phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn luôn thích ứng với thị trường.
Mục tiêu và biện pháp phát triển sản phẩm phải đề cập tới ba nội dung
• Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là sự tổng hợp tất cả các năng lực nhiều mặt vốn có của
sản phẩm, tạo nên một năng lực chung tổng quát, thỏa mãn được nhu cầu nhiều mặt
của người tiêu dùng. Sản phẩm được hoàn thiện và nâng cao về các thông số kỹ thuật
phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng, được họ chấp nhận, họ sẽ sẵn sàng trả tiền
để được tiêu dùng sản phẩm đó.
• Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp ứng phó linh hoạt với những biến
đổi và biến động không ngừng của thị trường. Đa dạng hóa có thể theo hai hướng
- Phát triển đa dạng mặt hàng trên cơ sở một mặt hàng chủ lực.

- Phát triển đa dạng hóa chủng loại sản phẩm trên cơ sở sản phẩm xương sống.
• Phát triển sản phẩm mới
Sản phẩm mới là những sản phẩm có thể mới về nguyên tắc, sản phẩm mới cải
tiến từ các sản phẩm hiện có hoặc những nhãn hiệu mới do kết quả nghiên cứu thiết
kế, thử nghiệm của công ty.
2.4.3.2 . Giải pháp giá
Giá kinh doanh là dẫn xuất lợi ích khi cầu gặp cung thị trường và được thực
hiện, là giá trị tiền tệ của sản phẩm phát sinh trong sự tương tác trên thị trường giữa
người bán và người mua.
Các doanh nghiệp phải tiến hành định giá sản phẩm của mình. Để xác định
được mức giá cần phải có một quy trình định giá gồm các bước:
BH 2.5 : Quy trình định giá mặt hàng ở công ty kinh doanh dịch vụ


12
Xác
định
mục
tiêu giá
Xác
định
cầu thị
trường
mục
tiêu
Xác
định chi
phí sản
xuất
Phân

tích giá
và sản
phẩm
của đối
thủ
cạnh
tranh
Lựa
chọn
phương
pháp
định giá
Lựa
chọn
mức giá
cụ thể
Chính sách giá cả:
- Chính sách giá thấp
- Chính sách giá ngang bằng với thị trường
- Chính sách giá cao hơn giá thị trường
Các kỹ thuật định giá
- Định giá trên chi phí kinh doanh
- Định giá trên cơ sở chi phí cộng thêm
- Định giá trên cơ sở tỷ lệ thu hồi
- Phân tích hoà vốn và định giá theo lợi nhuận mục tiêu
- Định giá trên cơ sở thị trường và cạnh tranh.
Các công nghệ điều chỉnh giá cả:
- Định giá chiết khấu
- Định giá phân biệt
- Định giá theo tâm lý

- Định giá để quảng cáo
- Định giá theo địa lý
2.4.3.3 . Giải pháp kênh phân phối nhằm phát triển thị trường
Theo quan điểm Maketing,kênh phân phối là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân
độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào các quá trình đưa hàng hóa từ người sản
xuất tới người tiêu dùng.
Đặc tính kéo đẩy trong kênh
Kênh phân phối không chỉ yêu cầu thành kênh trao đổi và vận động vật lý mà còn
bao hàm cả tổ chức thông tin, kênh xúc tiến thương mại, kênh cung cấp tài chính và
trong mỗi kênh được thể hiện bằng dòng vậ động tương ứng
+ Sức đẩy của kênh: Là tổng hợp những cố gắng và năng lực của người sản xuất
và người trung gian khâu thứ nhất thuyết phục được những thành viên khác của kênh
13
thực hiện việc mua hàng và xúc tiến tiêu thụ tiếp hàng hóa cho đến người tiêu dùng
cuối cùng.
+ Sức kéo của kênh: Là áp lực của người tiêu dùng tác động đến công ty để thực
hiện việc mua hàng đúng yêu cầu của mình
Quyết định tổ chức kênh
Một công ty khi tiến hành các quyết định tổ chức hệ kênh phân phối đứng trước
hàng loạt các lựa chọn và hoạch định cấu trúc của kênh phân phối khác nhau và phải
cân nhắc tỉnh táo giữa ước muốn hiện thực đầy biến động.
- Quy trình quyết định tổ chức kênh phân phối và quản trị kênh:
BH 2.6 Quy trình quyết định tổ chức kênh phân phối và quản trị kênh
2.4.3.4 . Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nhằm phát triển thị trường
Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực hoạt động Marketing đặc biệt và có chủ đích
được định hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập mối quan hệ thuận lợi
nhất giữa công ty và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm
phối hợp triển khai năng động chiến lược và chương trình Marketing mix đã chọn lựa
của công ty.
Ngân sách xúc tiến

Xác định ngân sách xúc tiến là một quyết định Marketing khó khăn và nó chi phối
thành công, hiệu quả của hoạt động xúc tiến Có 4 phương pháp xác định ngân sách
dành cho xúc tiến thường được áp dụng:
Nghiên cứu, phân định mục tiêu và ràng buộc
Phân tích động thái hệ kênh tổng thể
Hoạch định, lựa chọn các phương án thế vị chủ yếu
Đánh giá và quyết định chọn tổ chức kênh
14
- Phương pháp xác định theo tỷ lệ phần trăm doanh thu
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ cần hoàn thành.
- Phương pháp tùy khả năng
Nội dung của các công cụ xúc tiến
+ Quảng cáo: quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, phi cá nhân,
được thực hiện thông qua các các phương tiện truyền tin phải trả tiền và các chủ thể
quảng cáo phải chịu chi phí.
Mục tiêu quảng cáo của công ty thường hướng vào những vấn đề sau: Tăng số lượng
hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống, mở ra thị trường mới, giới thiệu sản phẩm
mới, xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hóa và uy tín của công ty.
Các doanh nghiệp sử dụng quảng cáo theo nhiều cách khác nhau, có các công cụ
quảng cáo như: báo chí, đài , tivi, pano, áp phích, catalogue, thư bao bì, truyền miệng,
internet…
+ Xúc tiến bán
Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông sử dụng các công cụ cổ động, kích thích
khách hàng nhằm tăng nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì. Các phương tiện xúc tiến
bao gồm: hàng mẫu, phiếu thưởng, gói hàng chung, quà tặng, hàng miễn phí, hội nghị
khách hàng, hội chợ và triễn lãm thương mại, các cuộc thi và các trò chơi.
+ Tuyên truyền:
Tuyên truyền là việc sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền tin
không mất tiền về hàng hóa và dịch vụ và về chính doanh nghiệp với khách hàng hiện

tại và tiềm năng nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Tuyên
truyền có thể tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết xã hội, có khả năng thuyết phục
người mua và chi phí ít tốn kém hơn so với quảng cáo. Có thể tuyên truyền cho sản
phẩm, tuyên truyền hợp tác, vận động hàng lang.
+ Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân bao gồm những mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và khách hàng
hiện tại, tiềm năng.
15
Không giống như quảng cáo hay xúc tiến bán, bán hàng cá nhân không bao gồm
những mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và các khách hàng hiện tại hay tiềm năng.
Nó là một loại ảnh hưởng cá nhân và là một quá trình giao tiếp phức tạp. Tầm quan
trọng của bán hàng cá nhân phụ thuộc vào bản chất sản phẩm, nhu cầu của người tiêu
dùng và giai đoạn của quá trình mua.
Tham gia vào hoạt động bán hàng cá nhân gồm rất nhiều người trong doanh nghiệp
như người nhận đơn đặt hàng, người bán trực tiếp…Nhiều doanh nghiệp lớn duy trì
một lực lượng bán hàng rất đông đảo. Lực lượng này phải được tổ chức và quản lý một
cách khoa học
+ Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp cố gắng kết hợp cả ba yếu tố: quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá
nhân để có thể thực hiện việc bán hàng trực tiếp không thông qua trung gian. Nó là
một hệ thống tương tác trong đó sử dụng một hoặc nhiều phương tiên quảng cáo để tác
động vào khách hàng tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng hay một giao
dịch mua hàng của họ tại bất kỳ địa điểm nào. Một số công cụ chủ yếu của Marketing
trực tiếp là: marketing bằng catalogue, marketing bằng thư trực tiếp, marketing qua
điện thoại hoặc qua truyền hình.
2.4.3.5 . Giải pháp về nhân tố con người
Con người là một bộ phận quan trọng, độc lập trong marketing dịch vụ. Trên giác độ
xem xét yếu tố này là một giải pháp riêng trong marketing mix sẽ tác động tích cực
hơn vào DV, tạo ra những DV có năng suất, chất lượng cao hơn cung cấp cho khách
hàng.Với chiến lược con người đúng đắn sẽ đem lại thành công cho các doanh nghiệp.

2.4.3.6 . Giải pháp về quy trình dịch vụ
Quá trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống hoạt động với những tác động tương
hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của hệ thống trong mối
quan hệ mật thiết với những quy chế, quy tắc, lịch trình thời gian và cơ chế hoạt động. Ở
đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra và chuyển tới khách hàng
Thiết kế quá trình dịch vụ là công việc trọng tâm của hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ. Thiết kế quá trình cung ứng dịch vụ bao gồm công việc sau:
- Thiết kế môi trường vật chất
16
- Thiết kế tập hợp quá trình tác động tương hỗ
2.4.3.7 . Giải pháp về bằng chứng vật chất
Bao gồm các yếu tố vật chất kỹ thuật cần thiết cho việc cung ứng DV như thiết bị
máy móc, nhà xưởng…tác động trực tiếp tới DV. Thông thường cơ sở vật chất cũng là
một bộ phận các dấu hiệu vật chất của DV. Cơ sở vật chất thúc đẩy dịch vụ tiến triển
thuận lợi hơn. Thông qua cơ sở vật chất khách hàng có sự nhận thức đánh giá tốt hơn
về DV của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM IN ẤN TRÊN THỊ
TRƯỜNG HÀ NỘI CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VÀ IN
W&W
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu bao gồm 2 nguồn:
Nguồn bên trong công ty: : thu thập từ phòng kế toán và phòng kinh doanh. Các dữ
liệu bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009( doanh thu, lợi nhuận)
- Báo cáo tài chính( nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thuế, thu nhập cán bộ công
nhân viên…)

- Ngân sách dành cho các hoạt động xúc tiến
- Bảng danh mục sản phẩm
- Website của công ty
Nguồn bên ngoài công ty:
- Tổng cục thống kê
- Báo kinh tế Việt Nam
17
- Website www.vietrade.gov.vn
3.1.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp tiến hành: nghiên cứu điều tra và phỏng vấn
Mẫu nghiên cứu:
• Điều tra: chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Mẫu n = 15
Đối tượng: các khách hàng của công ty: khách hàng tổ chức.
• Phỏng vấn: tập mẫu là các nhà quản trị của công ty. Kích thước là 5 người. Bao
gồm:
- Giám đốc công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W
- Phó giám đốc công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W
- Trưởng phòng kinh doanh công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W
- Hai nhân viên kinh doanh công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W
• Thời gian thu thập: 1 tuần
3.1.2 Phương pháp phân tích.
• Phương pháp phân tích tổng hợp:
Phân tích các kết quả trong mẫu điều tra, trắc nghiệm, phỏng vấn, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn một cách khoa học. Sau khi phân tích các thông tin đã thu thập được cần tổng
hợp, chọn lọc những thông tin đó một cách logic phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu.
• Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê sử dụng để thống kê các kết quả trong các mẫu phiếu điều tra, câu
hỏi phỏng vấn. Phương pháp thống kê cho biết tỷ lệ phần trăm các ý kiến được hỏi một
cách chính xác, cũng như thú tự độ quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu.
• Phương pháp so sánh

Qua bảng biểu so sánh ý kiến của các nhà quản trị và khách hàng để từ đó tổng hợp, đối
chiếu các ý kiến đó, xem xét sự thống nhất giữa các quan điểm, cũng như sự bất đồng. So
sánh nhu cầu của các khách hàng có gì khác nhau?
3.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quảng cáo thương mại
và in W&W
18
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quảng
cáo thương mại và in W&W
3.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thông tin về doanh nghiệp.
- Tên công ty: Công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W.
- Địa chỉ: 149/142 Lê Trọng Tấn – Hà Nội
- Website: www.wwadp.com.vn
- Email:
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W được thành lập tháng 3/2006. Là
một công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ quảng cáo và in dù mới hoạt động trên thị
trường được 4 năm nhưng công ty đã tạo cho mình được một chỗ đứng trên thị trường và
trong lòng khách hàng. Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, tay nghề, tận tụy công ty
cam kết luôn làm những việc nhỏ nhất để đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng.
Sau 4 năm xây dựng và phát triển, công ty đã xây dựng được hệ thống sản phẩm khá
đa dạng: sản phẩm dịch vụ quảng cáo, sản phẩm dịch vụ in ấn, dịch vụ mỹ thuật ứng dụng.
Nhờ các phương tiện sản xuất hiện đại, công ty ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm cung cấp cho khách hàng sản phẩm đảm bảo chất lượng, đẹp về mỹ
thuật, và hiệu quả trong sử dụng.
Mục tiêu của công ty
Mục tiêu của công ty TNHH Quảng cáo thương mại và inW&W là sẽ trở thành
Công ty Quảng cáo chuyên nghiệp, uy tín và có thị phần lớn trên thị trường Quảng cáo và in
ấn. Từ đó sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn về “chiều rộng” và “chiều sâu”
Ngành nghề kinh doanh của công ty

Công ty cung cấp các dịch vụ:
- Dịch vụ quảng cáo: bao gồm các dịch vụ in ấn quảng cáo, thiết kế,lắp đặt các biển
hiệu, đèn trang trí, quà tặng…
- Dịch vụ in ấn: in văn phòng, in bao bì, in lịch….
- Dịch vụ mỹ thuật ứng dụng: thiết kế nội thất văn phòng, thiết kế các chương trình sự
kiện, thiết kế các sản phẩm để trừng bày hàng hóa…
19
- Tổ chức các chương trình, sự kiện.
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình của công ty được xây dựng trên cấu trúc trực tuyến chức năng. Mô hình này phù
hợp với quy mô của doanh nghiệp. Cấu trúc này sẽ giúp ban lãnh đạo của công ty nắm bắt,
kiểm soát được toàn bộ hoạt động của công ty và có thể có những giải pháp xử lý ngay khi
những tình huống xấu xảy ra
20
BH 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
.
3.2.1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Quảng cáo thương mại và in W&W trong một vài năm gần đây
Đơn vị: VND
BH 3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
so sánh
2008/2007 2009/2008
Tổng doanh thu 3.956.880 5.736.452 8.565.449 144,97% 149,32%
Dịch vụ quảng cáo 1.816.617 2.235.158 4.025.662 123,04% 180,11%
Dịch vụ in ấn 2.140.263 2.752.415 3.208.115 128,6% 116.56%
Mỹ thuật ứng dụng
-
748.879 1.331.672
-

177,82%
Lợi nhuận
1.108.960
2.261.114 3.784.665
203.9%
167,38%
Trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn do lạm phát, khủng hoảng kinh tế và cạnh
tranh gay gắt nhưng công ty vẫn đứng vững, kinh doanh có lãi và tạo dựng được tên tuổi
trên thị trường. Lợi nhuận thuần của công ty năm sau cao hơn nhiều so với năm trước.
Bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty cho thấy rằng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty những năm gần đây tăng lên đáng kể. Năm 2007 công ty mới
thành lập được gần một năm nhưng doanh thu của công ty W&W đã khá tốt Năm 2008 so
với năm 2007 tăng lên 144,97%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 149,32%. Lợi nhuận sau
21
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng thiết kế Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Xưởng sản xuất
thuế của công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W trong 3 năm gần đây là 2007,
2008 và 2009 cũng tăng lên. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 203,9% năm 2009 so với năm
2008 tăng 167,38%.
3.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing nhằm phát triển
thị trường của Công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W
3.2.2.1 Nhân tố môi trường Marketing vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
nhằm phát triển thị trường của công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W
Môi trường kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2008 đến nay có nhiều biến động. Lạm phát tăng cao,
cùng với sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Nhưng với sự giúp đỡ

của Chính phủ với các gói kích cầu đã mang lại sự phục hồi cho nền kinh tê Việt Nam.
Với sự giúp đỡ của chính phủ, nền kinh tế thành phố Hà Nội đã có sự khởi sắc. Năm
2009 tỷ lệ lạm phát được duy trì ở mức dưới hai con số. Tỷ lệ lạm phát thấp sẽ làm giá cả
của nguyên vật liệu đầu vào, các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất ổn định hơn. Điều
đó làm giá dịch vụ in mà công ty cung cấp cho khách hàng ổn định hơn, công ty sẽ có thể
áp dụng các biện pháp điều chỉnh giá để thu hút khách hàng mới nhằm mở rộng thị
trường. Quý I năm 2010, Kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội phát triển và tăng trưởng khá
so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn quý I năm 2010
tăng 8,7% so cùng kỳ năm trước. Dự kiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Quý I năm
nay thu hút được 65 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 30 triệu USD, vốn đầu tư thực
hiện trong quí I đạt 50 triệu USD. Mới đây Nhà nước đã ra Nghị quyết mới nhấn mạnh
đến các biện pháp tài chính nhằm giảm lãi suất ngân hàng. Đây là cơ hội cho các doanh
nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nói riêng tăng
thêm nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, xúc
tiến nhằm thu hút khách hàng, phát triển thị trường. Đồng thời đó cũng là cơ hội cho các
doanh nghiệp quảng cáo như công ty W&W tìm kiếm khách hàng, khai thác thị trường
tiềm năng nhằm phát triển thị trường.
Môi trường chính trị pháp luật
Hệ thống chính trị pháp luật ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Hiện nay, hoạt động quảng cáo chưa có sự quản lý thống nhất của
Nhà nước. Có sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định về quảng cáo. Chính phủ giao
22
cho Bộ Thương mại 'nắm' hoạt động quảng cáo về mặt quản lý nhà nước và trong Dự thảo
Luật Thương mại hiện nay cũng có điều khoản quy định về hoạt động quảng cáo. Tuy
nhiên, Bộ Văn hóa - Thông tin cũng có Pháp lệnh Quảng cáo hướng dẫn hoạt động DN.
Đây là khó khăn không chỉ cho công ty W&W mà còn cho tất cả các doanh nghiệp quảng
cáo trong nước.
Hoạt động trên thị trường Hà Nội nên công ty W&W cũng chịu sự quản lý của thành
phố về các hoạt động quảng cáo. Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành
phố Hà Nội, ban hành kèm theo Quyết định số 94/2009/QĐ- UBND của Ủy ban Nhân dân

Thành phố Hà Nội, có hiệu lực từ ngày 4/9/2009 quy định về những khu vực không được và
hạn chế quảng cáo, những sản phẩm bị cấm quảng cáo. Công ty phải nắm vững để thực hiện
theo các quy định của Nhà nước, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đúng Pháp luật và
hành lang pháp lý.
Môi trường tự nhiên
Hệ thống cơ sở hạ tầng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Hiện nay, giao thông tại thành phố Hà Nội đang là một điểm yếu rất lớn đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường. Giao thông không thuận tiện, ùn tắc ảnh
hưởng đến thời gian cung ứng của công ty cho khách hàng, ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm. Hệ thống điện nước yếu kém cũng làm cho sản xuất của công ty bị gián đoạn ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả công việc.
Môi trường khoa học – kỹ thuật.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học – kỹ thuật đã tạo ra những đổi mới vô hạn về
máy móc, thiết bị. Đây là cơ hội cho công ty W&W tiến hành các cải cách và nâng cấp máy
móc của mình nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn cho khách hàng. Cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ in ấn cũng có nhiều chuyển biến. Từ
công nghệ in typo còn chậm, màu sắc không đẹp đến công nghệ in offset khắc phục được
hầu hết các nhược điểm của công nghệ typo. Bắt kịp nhanh với công nghệ mới công ty
W&W đã áp dụng công nghệ in offset nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm có
chất lượng cao từ đó mở rộng tập khách hàng. Nhưng sự phát triển của khoa học kỹ thuật
cũng tạo ra nhiều khó khăn cho công ty. Với nguồn lực tài chính hạn chế, nếu xuất hiện
công nghệ in mới, công ty sẽ gặp khó khăn khi đầu tư vào máy móc trang thiết bị.
Môi trường văn hóa xã hội
23
Sản phẩm in ấn quảng cáo là một sản phẩm nhằm quảng cáo cho doanh nghiệp với
công chúng mục tiêu. Vì vậy, văn hóa có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế một ấn phẩm
quảng cáo. Văn hóa ảnh hưởng đến thiết kế màu sắc, tạo dựng hình ảnh cho sản phẩm in
quảng cáo. Ví dụ quảng cáo cho các sản phẩm bảo hiểm thì phải là những hình ảnh tạo sự
tin tưởng đối với sản phẩm, sự bền vững doanh của doanh nghiệp. Do vậy công ty cần
quan tâm, tìm hiểu, nghiên cứu những yếu tố văn hóa để có thể tư vấn, thiết kế cho khách

hàng một sản phẩm in ấn quảng cáo phù hợp với đặc thù sản phẩm và khách hàng mục
tiêu cần hướng tới.
3.2.2.2 Nhân tố môi trường Marketing vi mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Môi trường nội bộ
Nguồn lực nội tại của công ty ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
quá trình thực thi chính sách marketing của công ty. Giống như tất cả các công ty kinh
doanh trên thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gắn liền với những
điều kiện bên trong công ty.
Tài chính
Nguồn lực tài chính của công ty còn nhiều hạn chế. Điều này gây khó khăn cho công ty khi
triển khai các hoạt động marketing nhằm phát triển thị trường.
Lao động
Công ty có đội ngũ nhân viên lành nghề 20 người bao gồm các nhân viên văn phòng, nhân
viên thiết kế và công nhân. Tất cả nhân viên văn phòng đều có trình độ đại học, tạo nên một
đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực trong hoạt động marketing cũng như các hoạt
động khác của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng đang sở hữu một đội ngũ công nhân lành
nghề, sáng tạo đảm bảo các sản phẩm luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty W&W không ngừng cải tiến và thay đổi, nâng cấp dần trang thiết bị từng bước hiện
đại hóa máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động in ấn để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó thu hút các khách hàng mới.
Bộ phận marketing
Công ty chưa có bộ phận marketing độc lập, các hoạt động marketing đều do các nhân viên
kinh doanh phụ trách. Vì vậy, chất lượng của hoạt động marketing chưa cao, hoạt động
24
marketing chưa chuyên nghiệp ảnh hưởng nhiều đến mục tiêu phát triển thị trường của công
ty.
Môi trường ngành
Nhà cung ứng các yếu tố sản xuất

Để cung cấp dịch vụ in ấn cho khách hàng, công ty TNHH Quảng cáo thương mại và
in W&W phải nhập các yếu tố đầu vào như: nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị…Giá
thành dịch vụ của công ty phụ thuộc rất nhiều vào giá các yếu tố đầu vào. Vì vậy, mối quan
hệ tốt với nhà cung ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh bình
thường là một yêu cầu đối với công ty. Hiện nay công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ
một số nhà cung ứng như: Giấy của công ty giấy in Vương Anh, mực in của công ty TNHH
Thiên Đại An. Đây là những bạn hàng lâu năm của công ty nên công ty thường được nhập
hàng với giá ưu đãi hơn và không bị gián đoạn trong kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh
Thị trường dịch vụ quảng cáo đang là thị trường nhiều cơ hội phát triển. Trên thị
trường có rất nhiều công ty đang hoạt động không chỉ là các doanh nghiệp Việt Nam mà
còn có các doanh nghiệp nước ngoài. Sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của ngành
công nghiệp quảng cáo thời gian qua đã đóng góp tích cực cho sự ra đời và lớn mạnh của
các thương hiệu mạnh nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Hiện trong cả nước
đã có khoảng hơn 5000 doanh nghiệp Việt Nam (DNVN) hoạt động trong lĩnh vực quảng
cáo trong đó có khoảng gần 2000 DN hoạt động trên thị trường Hà Nội với tổng doanh thu
một năm của toàn ngành đạt khoảng 1 tỷ USD/năm Theo tính toán của VAA, tốc độ tăng
trưởng của thị trường quảng cáo Việt Nam là khá cao, từ 20-30%/năm. Sự hấp dẫn của thị
trường dịch vụ quảng cáo Việt Nam đã thu hút ngày càng nhiều các công ty quảng cáo
nước ngoài trong khi số lượng các công ty quảng cáo trong nước được thành lập mới cũng
gia tăng không ngừng.
Công ty TNHH Quảng cáo thương mại và in W&W là một công ty nhỏ nên các đối
thủ cạnh tranh của công ty cũng chủ yếu là các doanh nghiệp quảng cáo vừa và nhỏ. Một số
đối thủ cạnh tranh chính của công ty là: Công ty Quảng cáo Tân An, công ty xây dựng và
quảng cáo Nguyễn Long, công ty Quảng cáo Thiên Minh…. Các công ty này ảnh hưởng
đến chiến lược mở rộng và phát triển thị trường của công ty W&W vì kinh doanh trên cùng
thị trường và đều có cùng một thị trường mục tiêu. Do vậy, tập khách hàng, thị phần của
W&W sẽ bị chia sẻ. Nhưng ngược lại sự cạnh tranh sẽ làm cho công ty W&W nỗ lực hơn
25

×