Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty TNHH thép cán nguội Hoà Phát -Thực trạng và Giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.39 KB, 114 trang )

Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Từ đáy lòng, em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến:
- Các thầy cô Trường Học viện Ngân Hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức
nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán Doanh Nghiệp và cà kinh nghiệm
sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân em trong thời gian học tập tại trường
và cả sau này.
- Cô Phan Thị Anh Đào đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ em từ khi chọn đề tài,
cách thức tiếp cận thực tiễn, đến khi hoàn chỉnh khoá luận tốt nghiệp này.
Do thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều và nhận thức của bản thân em còn
nhiều hạn chế nên những vấn đề nêu ra trong Khoá luận này không thể tránh được
những sai sót. Em rất mong được sự góp ý chân thành cuả các thầy cô để em có thể
hoàn thành tốt bài Khoá luận tốt nghiệp và có được một nền tảng kiến thức vững
vàng làm hành trang giúp em tự tin hơn trước khi ra trường.
- Xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân th ành cảm ơn!


SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là của riêng em!
Khoá luận được trình bày dựa vào chế độ kế toán hiện hành và sự tìm hiểu
thực tế tại công ty, từ đó so sánh, đối chiếu để phát hiện ra những điểm khác biệt,
đánh giá ưu điểm, hạn chế đồng thời đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Với việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo điều kiện để em đi sâu tìm hiểu tình
hình thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm nói riêng. Qua đó giúp em có thể nâng cao và hệ thống hoá lại
những vấn đề trong công tác kế toán cả lý luận và thực tiễn.
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G


Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Thép cán nguội Hoà Phát 24
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê tính sản phẩm dở dang tính giá thành sản phẩm.
86
2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm 90
2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất 90
DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỒ
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
- BHXH, BHYT, KPCĐ : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- CB-CNV : cán bộ - công nhân viên.
- CP hoặc cp hoặc Cp : chi phí.
- CPSX hoặc cpsx : chi phí sản xuất.
- Cpsxdd : chi phí sản xuất dở dang.
- CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- CPNCTT : chi phí nhân công trực tiếp.
- CPSXC : chi phí sản xuất chung.
- CPSXKDDD : chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
- CCDC : công cụ dụng cụ.
- DN : doanh nghiệp.
- đkỳ : đầu kỳ.
- đvsp : đơn vị sản phẩm.
- gđ : giai đoạn.

- ps : phát sinh.
- SL : số lượng.
- SP hoặc sp : sản phẩm.
- SX : sản xuất.
- TK : tài khoản.
- TT : thành tiền.
- Z : giá thành sản phẩm.
- Z
BTP
: giá thành bán thành phẩm.
- Z
TP
: giá thành thành phẩm.
- Z
đvị
: giá thành đơn vị sản phẩm.
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Bước vào thế kỷ XXI, xu hướng chung của nền kinh tế Thế Giới là sự quốc
tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được quốc tế hoá c àng cao thì sự cạnh
tranh giữa các quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh mẽ. Tất cả các quốc gia đều
phải tham gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt đó để tránh bị đẩy lùi lại phía sau. Do
vậy, để hoà chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của mỗi quốc gia và của guồng
quay kinh tế, các doanh nghiệp phải có những chính sách và chiến lươc hợp lý để
giành được chỗ đứng trên thị trường.
Mục tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp là lợi nhuận, vì thế mọi
doanh nghiệp cần tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Đây là một bài toán khó cho tất cả các doanh nghiệp nhưng nó lại là tiền đề quan

trọng giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ và chiếm lĩnh thị trường, tăng nhanh
vòng quay vốn lưu động và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, em đã mạnh dạn chọn đề
tài:” Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty TNHH thép cán
nguội Hoà Phát -Thực trạng và Giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu cho
khoá luận tốt nghiệp c ủa m ình.
2. Mục đích nghiên cứu của Khoá luận
Khi chọn đề tài này, em muốn tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá thành
sản phẩm và cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng
Công ty. Từ đó phân tích một số tác động của cách kế toán này và đề ra một số biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
1
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm lá thép tại công ty TNHH th ép c án ngu
ội Hoà Phát.
- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thu thập về công ty
TNHH thép c án ngu ội Hoà Phát tr ên c ác website v à kho á lu ận c ác kho á tr ư ớc.
4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu và số học: căn cứ vào những chứng từ
thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và
kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
4.2. Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó
đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

4.3. Phương pháp phân tích: áp dụng việc tính toán , so sánh số liệu của các
phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó
rút ra những kết luận thích hợp.
5. Kết cấu, nội dung của Khoá luận tốt nghiệp
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chương I : Tổng quan kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH thép cán nguội Hoà Phát.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH thép cán nguội Hoà Phát.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thép cán nguội Hoà Phát.
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
2
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các
hoạt đông sản xuất kinh doanh trong kỳ
1.1.1.2. Phân loại:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục đích
sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần phải
phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số tiêu thức phổ
biến để phân loại chi phí sản xuất.
a. Phân loại chi phí theo m ục đ ích v à c ông d ụng:
Đây là cách phân loại phổ biến nhất vì nó rõ ràng và chi tiết. Cách phân loại này căn

cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại. Toàn bộ chi phí
được chia thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch
vụ trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: l à c ác hao ph í v ề nguy ên v ật li ệu đ ược s ử
d ụng tr ực ti ếp v à h ợp l ý đ ể t ạo ra s ản ph ẩm, bao g ồm
tất cả chi phí gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí.
Tuy nhiên, khi nguyên liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm mà
không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng
chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: tất cả các chi phí có liên quan đến bộ phận lao động
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
3
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích về BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp đươc hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi chi phí nhân công trực tiếp liên quan
đến nhiều đối tượng và không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao cho từng đối
tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác mà không ph ải là chi phi nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp (các chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất), bao gồm: chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất của phân xưởng, chi phí
khấu hao TSCĐ ở phân xưởng.
Chi phí này được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất
kinh doanh hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển cho các

đối tượng hạch toán chi phí.
Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm:
• Gồm nhiều khoản mục khác nhau.
• Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính chất
gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào
sản phẩm dịch vụ phục vụ.
• Chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp. Trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất.
• Do có nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác
nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Chi phí sản xuất chung cũng được tính vào giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của nó
không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng được tính vào sản phẩm thông qua
việc phân bổ theo công thức:
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
4
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng
Chi phí sản xuất
phân bổ cho đối
tượng i
=
Tổng chi phí tập hợp cần
phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ cho đối
tượng i
Tổng tiêu thức phân bổ
- Chi phí ngoài sản xuất:
Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn chịu một khoản

chi phí ngoài khâu sản xuất. Đây là những chi phí làm giảm lợi tức trong kỳ nên
được gọi là chi phí ngoài sản xuất hay chi phí thời kỳ. Nó gồm 2 loại:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Những chi phí này sẽ xuất hiện trong các báo cáo tài chính như những phí
tổn thời kỳ mà chúng phát sinh.
􀂪Tác dụng của cách phân loại này:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm:
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua vào. Nó phát sinh trong một thời kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất
kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh
- Chi phí thời kỳ:
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng
cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng… Những chi phí này được tính hết thành
phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Ở những doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
5
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
dưới hình thức chi phí sản xuất. Sau đó, chúng chuyển hoá thành giá trị thành phẩm
tồn kho chờ bán. Khi tiêu thụ, chúng chuyển hoá thành giá vốn hàng bán được ghi
nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
Ngược lại, chi phí thời kỳ, thời kỳ chúng phát sinh cũng chính là thời kỳ ghi nhận

trên báo cáo kết quả kinh doanh.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi sử dụng và vai trò của chi phí trong
quá trình sản xuất:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất như
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ, tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí chung: là những chi phí có liên quan đến công tác tổ chức phục vụ sản
xuất như chi phí sản xuất chung.
d. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác:
Ngoài những cách phân loại trên thì chi phí sản xuất còn được phân loại theo các
tiêu thức sau:
􀂪Theo mối quan hệ với mức dộ hoạt động:
Chi phí được chia thành 3 loại:
+ Biến phí.
+ Định phí.
+ Chi phí hỗn hợp.
􀂪Phân loại nhằm ra quyết định:
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
+ Chi phí chênh lệch.
+ Chi phí cơ hội.
+ Chi phí chìm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhất định.
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
6
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh chất lượng toàn bộ hoạt động

sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính tại doanh nghiệp, cụ thể là phản
ảnh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm
đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết
kiệm và lợi nhuận cao.
1.1.2.2. Phân loại:
Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành định mức: giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn định
mức của chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung).
- Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán): giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ
kế hoạch.
- Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát
sinh.
Giá thành định mức và giá thành kế hoạch thường được lập trước khi sản xuất, còn
giá thành thực tế thì hẳn nhiên chỉ có được sau quá trình sản xuất. Do đó, doanh
nghiệp luôn thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
song song với các kỹ thuật để có được giá thành định mức, giá thành kế hoạch sau
đó điều chỉnh về giá thành thực tế.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế là hao
phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới
hạn.
Kế toán chi phí sản xuất chính xác làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành. Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích - được sắp xếp theo
yêu cầu của nhà quản lý. Qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm tra việc thực
hiện định mức tiêu hao của chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục tiêu: cung
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G

7
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành phẩm tồn
kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết
định kinh doanh hợp lý; để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí đạt hiệu
quả cao; để phục vụ tốt hơn cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi
phí.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi,giới hạn mà chi phí
cần được tập hợp. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản xuất, sản
phẩm
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí. Quá trình này được tiến hành như sau:
- Tập hợp trực tiếp những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí.
- Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng
chịu chi phí.
Hệ số phân bổ chi
phí
=
Tổng CPSX phát sinh
trong kỳ
Tổng tiêu thức
phân bổ
Mức phân bổ cho
đối tượng i

=
Hệ số
phân bổ
CP
x
Tiêu
thức
phân bổ
của đối
tượng i
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
8
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
Các TK liên quan
CPNVLTT

Tập hợp CPNVLTT

CPNCTT
Tập hợp CPNCTT


CPSXC
Tập hợp CPSXC

Sơ đồ 1.1: Tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Đây là giai đoạn phân tích chi phí đã tập hợp như trên để kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất: điều chỉnh các khoản xuất dùng, sử dụng phù

hợp với chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tổng hợp chi phí thực tế theo từng đối
tượng tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 1.2: Kết chuyển chi phí sản xuất để tinh giá thành:
621 (CPNVLTT) 154 (CPSXKDDD)
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
9
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
Tập hợp CPNVLTT
622 (CPNCTT)
Tập hợp CPNCTT
627 (CPSXC)
Tập hợp CPSXC


1.2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành l à c ác lo ại sản phẩm, c ông vi ệc, lao v ụ mà doanh
nghiệp đ ã s ản xu ất ho àn th ành đ òi h ỏi ph ải t ính t ổng gi á th ành v à gi á th
ành đ ơn v ị
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản
xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn thành (thông
thường kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán: tháng, quý,
năm…)
1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa
hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình
công nghệ chế biến sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán theo chi phí
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
10
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán ít nhưng nhược điểm của nó là độ chính
xác không cao.
1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương
đương:
Theo phương pháp này thì tính toán phức tạp hơn nhưng kết quả tương đối chính
xác cao. Vì thế, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều doanh nghiệp.
Cách tính của phương pháp này là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao gồm
tất cả các khoản mục chi phí sản xuất.
1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế hoạch:
Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ thống kế
hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ được tính theo giá thành kế hoạch.
1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (Z):
1.2.5.1. Phương pháp giản đơn: (hay phương pháp trực tiếp)
Những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác
và sản xuất động lực thì phù hợp với phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm
này. Bởi vì, quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng
có số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Công thức
Tổng Z
SP hoàn
thành
trong kỳ
=

Cpsxdd
đầu kỳ
+
Cpsx ps
trong kỳ
-
Các khoản
làm giảm
CP
-
Cpsxdd
cuối kỳ
Tổng Z SP hoàn thành trong kỳ
Z 1đvsp =
SL SP hoàn thành trong kỳ
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
11
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.2.5.2. Phương pháp hệ số:
Điều kiện sản xuất thích hợp để áp dụng phương pháp này là trên cùng một quy
trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể tổ chức
theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm. Công việc cần làm là quy đổi các sản phẩm
khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo
hệ số quy đổi được xác định sẵn.
1.2.5.3. Phương pháp tỷ lệ:
Điều kiện sản xuất của phương pháp này cũng tương tự như phương pháp hệ số, tuy
nhiên giữa các sản phẩm khác nhau đó lại không xác lập một hệ số quy đổi. Để xác
định tỷ lệ, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức: giá thành kế hoạch, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm, Thông thường có thể sử dụng
giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.

1.2.5.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một quy trình
sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản phẩm phụ
không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu) cũng
xuất hiện. Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ.
Tổng Z
thực tế
SP
=
Cpsxd
d đầu
kỳ
+
Cpsx ps
trong
kỳ
-
Cpsxd
d cuối
kỳ
-
Giá trị các
khoản điều
chỉnh giảm
Z
-
Giá trị
ước tính
SP phụ

SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
12
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất:
Đây là phương pháp rất thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức
tạp, để có thành phẩm thì phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, ở mỗi giai đoạn thu
được bán thành phẩm với hình thái vật chất khác với giai đoạn trước.Tuỳ theo việc
xác định đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính
giá thành theo quy trình sản xuất thích hợp.
a. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển song song.
Khi xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng thì nên chọn phương pháp này.
Qua sơ đồ sau thì rất dễ hình dung cách tính này
Với i là số giai đoạn sản xuất , i=1 n.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm được tính như sau
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng
khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm.
n
Z
TP
= ∑
i=1
CPSX của giai đoạn I
trong thành phẩm
b. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục.
Cách tính này sẽ đáp ứng yêu cầu nắm rõ giá trị bán thành phẩm và giá trị thành
phẩm của nhà quản trị. Kế toán phải tình giá thành bán thành phẩm của giai đoạn
trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi tính giá thành
thành phẩm.
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G

13

CPSX giai
đoạn i
trong thành
phẩm
CPS
X dở dang đầu kỳ
giai đoạn i
+ CPSX phát sinh ở
giai đoạn i
SL thành
phẩm ở
giai đoạn
cuối
= x
SL SP dở dang giai
đoạn I +
SL thành phẩm giai
đoạn cuối
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ sau sẽ cho thấy quá trình tính toán của cách tính này.
Sơ đồ 1.3: Tính giá thành theo quy trình sản xuất:
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
Giá thành bán
hàng thành phẩm
giai đoạn 1
Giá thành bán

hàng thành
phẩm giai
đoạn n-1
+ + +
Chi phí chế
biến giai
đoạn 1
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
Chi phí chế
biến giai đoạn
n
Giá thành
bán thành
phẩm
giai đoạn 1
Giá thành
bán thành phẩm
giai đoạn 2
Giá thành
thành phẩm
giai đoạn n
Trình tự tính toán:
Giai đoạn 1:
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
14
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
Z
BTP
=

Giá trị SP dở
dang đầu kỳ
+
CP ps trong
kỳ
-

Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
Từ giai đoạn 2 đến giai đoạn n thì tính theo công thức:
Tổng Z
giai đoạn
n
=
Tổng Z
BTP
gđ n-1
+
Giá trị SP dở
dang đkỳ gđ n
+
CP ps trong
kỳ gđ n
-
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ gđ
n
Tổng Z
→ Z
TP

đvị =
SL TP
Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên thực tế, tùy
theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức lý thuyết cho phù
hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty.
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
Tổng Z
BTP
→ Z
BTP
đvị =
SL BTP
15
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP CÁN
NGUỘI HOÀ PHÁT.
2.1Tổng quan về công ty TNHH Thép cán nguội Hoà Phát
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH thép cán nguội Hoà Phát
Địa chỉ: Đường D3, khu công nghiệp Phố nối A, xã Giai Phạm, huyện Yên
Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
Trụ sở chính đặt tại: 126 Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà
Nội.
Tên giao dịch: Hoaphat Steel Co, Ltd.
Điện thoại: 03213.941.237 Fax: 03213.941.168
Mã số thuế: 0900233014 Website: hoaphat.com.vn
Ngày 12 tháng 2 năm 2000 thành lập chi nhánh công ty TNHH thép cán nguội Hoà
Phát tại tỉnh Hưng Yên theo giấy phép số 000002 GP/CN- VP- 04 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0512000035.
Ngày 9 tháng 12 năm 2008 thay đổi đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lần hai số
0900233014 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Nguồn vốn của công ty gồm:
- Vốn đăng ký : 13.000.000.000 đồng ( mười bốn tỷ đồng chẵn)
- Vốn bằng thiết bị: 70.000.000.000 đồng ( bảy mươi tỷ đồng chẵn)
- Vốn lưu động : 15.000.000.000 đồng ( mười lăm tỷ đồng chẵn)
Khi bước đầu hoạt động công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về công tác quản lý, về
nguồn nguyên liệu sản xuất, và thị trường đầu ra cho sản phẩm. Với sự cố gắng của
toàn thể cán bộ và công nhân viên toàn công ty, công ty dần từng bước vượt qua
khó khăn đi lên, lớn mạnh trong ngành thép. Hiện nay, công ty có 305(người) nhân
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
16
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
viên gồm các kỹ sư, cử nhân, đội ngũ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông,
được trang bị đầy đủ các thiết bị máy móc hiện đại cùng cơ sở hạ tầng nhà xưởng
văn phòng tiện nghi khang trang.
Đầu năm 2002 công ty hoàn thiện lại hệ thống quản lý sản xuất, đầu tư về chiều sâu.
Tháng 12 năm 2002 công ty đã được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh cấp
chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2002
Cuối năm 2003 và sáu tháng đầu năm 2004 sản phẩm thép của công ty đã
chiếm lĩnh phần lớn thị phần thép miền Bắc và có mặt trên thị trường miền Trung
và miền Nam. Công ty đã đầu tư mở rộng diện tích sản xuất chuẩn bị cho việc đầu
tư mới một số máy móc thiết bị làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên
Những năm đầu hoạt động công ty còn gặp một số khó khăn nhất định nên kết
quả kinh doanh của công ty chưa thực sự được ổn định. Điều này có thể được lý
giải là do dự án thép mới đi vào hoạt động, chưa có sự ổn định đồng bộ, trong sản
xuất kinh doanh chưa cắt giảm được phần nào các khoản chi phí cố định, doanh thu
tăng không đủ bù đắp chi phí. Sau đó kết quả kinh doanh có tín hiệu tốt hơn và tỷ lệ

tăng doanh thu tăng dần theo từng năm.
Những năm gần đây, công ty đang đi vào giai đoạn phát triển đạt được những
kết quả tốt. Khả năng tự chủ, mức độ độc lập về tài chính được phát triển, nhưng
khả năng thanh toán trong ngắn hạn nếu tồn tại và không được cải thiện sẽ gặp khó
khăn, trong dài hạn thì có khả quan; hiệu quả kinh doanh ổn định tăng song tăng ở
mức chưa cao. Với kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh nền tảng đã có từ trước, trong
quá trình củng cố và phát triển thương hiệu sản phẩm của mình, công ty hoàn toàn
có thể khắc phục được những mặt còn tồn tại, phát huy hiệu quả lợi thế, thế mạnh
của mình, nâng cao tính tự chủ về tài chính, hiệu quả kinh doanh ngày càng khả
quan.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản phẩm
- Nghành nghề kinh doanh: sản xuất thép lá đen và thép lá trắng
- Danh mục sản phẩm của công ty gồm 2 loại
+ Thép lá đen
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
17
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
+ Thép lá trắng
- Ký hiệu sản phẩm:
+ Thép lá đen : TLĐ
+ Thép lá trắng : TLT
- Sản phẩm thép lá đen và thép lá trắng có nhiều kích thước khác nhau:
Ví dụ: 205 x 1,1 hay 145 x 1.2 hay 58,5 x 1,2 hay 230 x 1,1
- Giải thích về kích thước sản phẩm:
205 x 1,1 có nghĩa là sản phẩm có bề rộng là 205 mm và độ dày là 1,1 mm.
- Đơn vị tính sản phẩm: tấn
- Tháng 12 năm 2002 công ty đã được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh cấp
chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2002.
- Đặc điểm , tính chất sản phẩm của công ty:

Công ty sản xuất thép cán nguội trên dây chuyền hiện đại cán liên tục tự động
với công suất thiết kế 150.000 tấn/năm. Sản phẩm có tính chất đơn nhất. Nguyên
liệu đầu vào là tôn cuộn có bản rộng từ 600mm đến 1000mm, độ dày từ 2mm đến
8mm. Sản phẩm đầu ra là các thép lá có kích thước lớn, nhỏ khác nhau có độ dày từ
0.3mm đến 0.7mm và bản rộng theo yêu cầu của lệnh sản xuất. Sản phẩm được sử
dụng rộng rãi trong gia công cơ khí chế tạo trong nước ở các lĩnh vực đóng tàu, xây
dựng, và chế tạo rất nhiều các sản phẩm khác nhau. Nhu cầu này ngày càng cao
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Loại hình sản xuất: Công ty sản xuất hàng loạt sản phẩm, sản phẩm nào đạt tiêu
chuẩn sẽ được chuyển tiếp lên nhà máy sản xuất ống thép Hoà Phát và tiêu thụ trên
thị trường.
- Thời gian sản xuất: Sản phẩm có thời gian sản xuất ngắn từ khâu tẩy gỉ, khâu cán,
cắt, ủ chi diễn ra trong thời gian là 4 h.
- Do sản phẩm của công ty có tính chất giản đơn, việc sản xuất diễn ra trong thời
gian ngắn, quy trình công nghệ liên tục, khép kín. Cuối kỳ không có sản phẩm dở
dang, chỉ có phế liệu thu hồi ( gọi là via với kích thước bề rộng là 2mm) với tỷ lệ
nhỏ và được hạch toán vào tài khoản 152.6 ” Vật liệu khác, phế liệu thu hồi”
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
18
Trường Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp
2.1.3 Thị trường sản phẩm thép
Thị trường thép trong những năm gần đây có một số đặc điểm nổi bật:
 Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất thép trong nước do tình trạng cung
lớn hơn cầu, năng lực sản xuất trên cả nước đạt khoảng 5.200.000 tấn/năm trong khi
nhu cầu thực tế khoảng 4.000.000 tấn/ năm.
 Những năm tới đây, thép Trung Quốc sẽ xâm nhập mạnh hơn vào thị
trường Việt Nam với giá rất cạnh tranh so với sản phẩm sản xuất trong nước. Đây là
thách thức lớn cần phải giải quyết bằng chính nội lực của doanh nghiệp.
 Giá phôi thép tăng mạnh dẫn đến giá tôn tăng theo trong những tháng
cuối năm 2007, chính phủ Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu phôi thép từ 5% lên

10% bắt đầu từ ngày 1/11/06 trong khi nguồn phôi phục vụ cho sản xuất chủ yếu
nhập khẩu từ Trung Quốc (chiếm khoảng 70% lượng phôi nhập khẩu). Giá điện
tăng đầu năm 2009, giá dầu FO, dầu cắt gọt Lactuca tăng và giá tuân theo thị trường
nên không ổn định dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao.
 Nhu cầu thị trường thép chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1.4.1. Dây chuyền sản xuất
Công ty TNHH thép cán nguội Hoà Phát sản xuất thép cán nguội trên dây
chuyền hiện đại cán liên tục tự động với công suất thiết kế 150.000 tấn/năm.
Nguyên liệu đầu vào là tôn cuộn, vật liệu tôn chiếm đến 90% cơ cấu giá thành sản
xuất. Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm khi mới thành lập công ty đã đầu tư
dây chuyền sản xuất thép tiên tiến hiện đại chuyên sản xuất thép lá với các kích
thước đa dạng.
2.1.4.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Từ nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là tôn cuộn, qua khâu tẩy gỉ rồi qua máy
cán nhằm cán mỏng, bán thành phẩm thô nếu đạt yêu cầu tiếp tục chuyển tiếp vào
máy cắt thành các kích thước khác nhau theo lệnh sản xuất. Nếu đạt yêu cầu sẽ
được chuyển vào ủ lò cho mềm thép, cùng với các chất xúc tác, các hoá chất, dầu
SV:Nguyễn Thị Ngân Lớp LTĐH 4G
19

×