Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.75 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 1 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ DOANH
THU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
* Về góc độ lý thuyết.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay đã đặt ra cho
vô vàn cơ hội và thách thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì
mỗi bước đi của doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ càng và phải dựa trên nền tảng
đáng tin cậy cũng như phù hợp với tình hình nội tại, khách quan của doanh nghiệp.
Do vậy thống kê phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận là một vấn đề cô cùng cần
thiết.
Doanh thu là cơ sở quan trọng xác định kết quả cuối cùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
sản xuất kinh doanh, tạo những điều kiện để mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho
hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời tăng doanh
thu sẽ ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động và
cũng khẳng định thương hiệu cho doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu
cảu doanh nghiệp trong kỳ qua đó thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng
giảm của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp và ciệc hoàn thành các
chức năng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được những tồn
tại, những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong việc kinh
doanh để tìm ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng doanh
thu.
Phân tích doanh thu nhằm nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, khách
quan tình hình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ theo kết cấu, chủng loại và số lượng giá
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 2 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
cả. Qua đó thấy được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế so với kế
hoạch và những chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp
thời có hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng thu nhập, đồng
thời là cơ sở lựa chọn đánh gía việc thực hiện chức năng của doanh nghiệp.
Việc thực hiện phân tích doanh thu có ý nghĩa đối với doanh trong qúa trình
kinh doanh và quản lý. Những số liệu tài liệu phân tích doanh thu là cơ sở, căn cứ
để phân tích các chỉ tiêu khác như phân tích tình hình mua hàng, phân tích chi phí
hoặc lợi nhuận kinh doanh. Đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng để đề ra chủ
trương các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ tiếp theo.
* Về góc độ thực tế.
Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà-Việt Đức hoạt đông trên hai lĩnh vực chính
là kinh doanh dịch vụ bất động sản và sản xuất bê tông thương phẩm. Gần đây công
ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh như: sản xuất các sản phẩm từ kim
loại, mua bán xe có động cơ v.v. Điều này cũng mở ra cho công ty rất nhiều cơ hội
cũng như thử thách đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt cả về giá cả và
chất lượng như hiện nay. Chính vì vậy công ty cần có sự chuẩn bị tốt về mọi mặt để
đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn đủ sức mạnh cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác.
Tăng doanh thu là một điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tôt chức năng
sản xuất kinh doanh, đạt tớ mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng sử dụng biện pháp tăng doanh thu để mở rộng thị trường cho sự phát triển
của mình. Một điều quan trọng của việc tăng doanh thu là chứng tỏ được vị thế, uy
tín của doanh nghiệp trên thươgn trường, củng cố vị trí vững chắc cho doanh
nghiệp, duy trì sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp.
Qua tìm hiệu thức tế tại Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà-Việt Đức cho thấy
việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu còn gặp nhiều khó khăn do ban lãnh đạo công
ty vẫn chưa có được những thông tin chính xác và kịp thời về tình hình biến động
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 3 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
của doanh thu để đưa ra những giải pháp từng bước khắc phục nhằm tăng doanh thu
và lợi nhuận cho công ty.
Trong quá trình điều tra, phỏng vấn tại công ty em đã ra 5 phiếu cà các phiếu
đều có ý kiến cho rằng cần phải phân tích tình hình biến động của doanh thu để thấy
được những nhân tố ảnh hưởng tác động đến doanh thu cũng như phản ánh một
cách đầy đủ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu đề ra. Qua việc
phân tích doanh thu còn xác định chính xác kết quả kinh doanh, phản ánh một cách
toàn diện và sâu sắc chỉ tiêu doanh thu qua đó thấy được tình hình diễn biến cũng
như mối quan hệ tác động của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, Công ty cần hình thành một bộ phận riêng chuyên trách cho
hoạt đông phân tích tình hình doanh thu của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng
trong việc tìm ra được những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh tăng doanh thu
cà định hướng hoạt động cho doanh nghiệp trong tương lai ngày càng phát triển
nâng cao được lợi thế cạnh tranh thưong hiệu của minh trên thương trường.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Dựa vào vấn đề kể trên, em thấy công tác phân tích doanh thu tại Công ty cổ
phần đầu tư Sông Đà -Việt Đức là hết sức cấp thiết, góp phần giúp doanh nghiệp
tháo gỡ những vướng mắc trong hoạt động kinh doanh và đưa ra những giải pháp,
dự đoán cho doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai. Vì vậy em đã chọn đề
tài “Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức”
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Xuất phát từ nhận thức rõ về tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác
phân tích doanh thu kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu
tư Sông Đà-Việt Đức đè tài của em đặt ra 3 mục tiêu chính sau:
- Hệ thống hóa lý luận về chỉ tiêu doanh thu và phân tích tình hình doanh thu
của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về tình hình phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần

đầu tư Sông Đà-Việt Đức.
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 4 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
- Đè xuất những kiến nghị nhằm đẩy mạnh doanh thu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty trong những năm tới.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu tại Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà-Việt
Đức.
- Không gian: Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà-Việt Đức.
- Thời gian: Số liệu thực hiện doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2007 –
2009.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
5.1. Các khái niệm cơ bản:
Cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường làm cho tính cạnh tranh trên thị trường vốn đã gay gắt nay trở nên gay
gắt hơn. Có thể nói nền kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội
mà ở đó có các doanh nghiệp. Các cá nhân thường phải đa dạng hoá các hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt được kết quả và hiệu quả
sản xuất, kinh doanh cao nhất. Kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh được biểu
hiện trên rất nhiều chỉ tiêu: chỉ tiêu cơ bản là doanh thu, lợi nhuận.
- “ Tổng doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Trích từ chuẩn mực kế toán số 14.
Trong quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng nhất là phải xác định
đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều này giúp cho việc xác định doanh thu của
doanh nghiệp được chính xác hơn, đồng thời góp phần quan trọng trong việc xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là: thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản

phẩm, hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua, không phụ thuộc vào việc đã
thu tiền hay chưa.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng được xác định bằng công thức sau:
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 5 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
1
n
i i
i
M q p
=
= ×

Trong đó:
M: doanh thu tiêu thụ.
q
i
: khối lượng sản phẩm, hàng hoá i đã tiêu thụ trong kỳ.
p
i
: giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá i.
i=1,….n số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong
kỳ.
- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là một chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.
Do vậy phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong
phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
- “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” là doanh thu sau khi đã
trừ các khoản giảm trừ và các loại thuế gián thu.

Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doang nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn. Khoản giảm gía có thể phát sinh trên khối
lượng tổng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng lô hàng
luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào
chính sách chiết khấu thương mại của doang nghiệp.
+ Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá có
phẩm chất kém, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu…
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã được xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: Vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất hay không
đúng quy cách chủng loại.
Các loại thuế gián thu gồm:
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 6 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào trị giá hàng xuất khẩu qua
biên giới hoặc qua cửa khẩu Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa,
dịch vụ nhất định(hàng hóa, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những hàng
hóa, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hưởng
thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc những hàng hoá, dịch vụ có tác động không
tốt đối với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội mà chính phủ có các
chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng.
+ Thúê GTGT( tính theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế đánh vào
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh và tổng số thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên gía bán của
người tiêu dùng cuối cùng.
- Ý nghĩa của việc tăng doanh thu: Trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh

tổng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài doanh thu bán hàng
doanh nghiệp còn có doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác. Tăng doanh
thu bán hàng thực chất là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường và tăng lượng
tiền về cho doanh nghiệp. Vì vậy tăng doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với
doanh nghiệp và xã hội.
Đối với doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho
hoạt động kinh doanh, thực hiên tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Đồng thời tăng
doanh thu bán hàng sẽ định hướng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho
người lao động.
Đối với xã hội, tăng doanh thu bán hàng góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển đảm bảo cân đối
nhu cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền,
các nước trong khu vực và trên toàn thế giới.
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 7 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
5.2 Các nội dung phân tích.
5.2.1 Phân tích khái quát sự biến động của doanh thu qua các kỳ.
Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các
năm, qua đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán
hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch trung và dài hạn. Nguồn số liệu để phân tích là các số liệu doanh thu
bán hàng thực tế theo các năm. Phương pháp phân tích được áp dụng là tính toán
các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát
triển bình quân.
5.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết cấu.
5.2.2.1. Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp thương mại, nhất là những doanh

nghiệp lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau như:
kinh doanh thương mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư
tài chính. Mỗi một nghiệp vụ kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong
kinh doanh và quản lý khác nhau và tạo ra những nguồn doanh thu khác nhau. Để
thực hiện hạch toán kinh tế đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây
dựng kế hoạch, hạch toán và phân tích doanh thu bán hàng cũng như kết quả doanh
thu theo từng nghiệp vụ kinh doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận
thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng qua
đó xác định chính xác kết quả của từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời phân tích
doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh là căn cứ vào số liệu kế hoạch,
kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh
của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở
tính toán các chỉ tiêu tỉ lệ phần trăm, số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng
nghiệp vụ kinh doanh.
5.2.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và từng mặt hàng chủ yếu.
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 8 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường kinh doanh
tổng hợp với nhiều nhóm hàng mặt hàng khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng. Mỗi nhóm hàng, mặt hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác
nhau trong kinh doanh và quản lý, mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt
khác, để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nhiều nhóm hàng
mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần nghiên cứu và xác
định những mặt hàng chủ yếu. Đó là những mặt hàng truyền thống mà doanh
nghiệp có nhiều kinh nghiệm, khả năng và lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh,
mang lại nguồn doanh thu lớn và hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại phải

phân tích theo từng nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng chủ yếu qua
đó nhận xét và định giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh thu bán hàng
theo từng nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng
phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược
đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng, mặt hàng và những mặt hàng
chủ yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
để so sánh giữa số thực hiện với kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước.
5.2.2.3 Phân tích doanh thu theo phương thức bán.
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng
nhiều phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp. v.v Mỗi
phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau
trong kinh doanh quản lý và cùng tạo ra nguồn doanh thu rất khác nhau.
Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng lớn, theo hợp đồng hoặc đơn
đặt hàng của người mua. Để áp dụng phương thức bán buôn đòi hỏi doanh nghiệp
phải có những biện pháp tích cực để thu hồi và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
Bán lẻ là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng qua mạng lưới cửa
hàng, quầy hàng của công ty. Bán lẻ thường bán số lượng ít, doanh thu không nhiều,
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 9 CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
tăng chậm nhưng số lượng khách hàng đông và giá bán lẻ thường cao hơn so với
bán buôn, không bị mất vốn hoặc đọng vốn do khách hàng mua trả tiền ngay.
Bán đại lý, ký gửi là phương thức nhận bán hàng thông qua một tổ chức hoặc
cá nhân nhận bán đại lý. Phương thức bán đại lý góp phần tăng doanh thu nhưng
thường thu hồi vốn chậm do khách hàng thanh toán theo định kỳ căn cứ vào hợp
đồng.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà người bán trao hàng cho
những người mua trả tiền thành những lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng.
Phương thức bán này thường được áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị cao

mà người mua không có khả năng thanh toán ngay mà phải thanh toán thành nhiều
lần. Phương thức bán trả góp đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu nhưng nhược
điểm của phương thức này tiền bán thu hồi chậm do người mua trả tiền nhiều lần,
đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán theo hợp đồng.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá
tình hình tăng giảm các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán, tìm ra ưu điểm,
nhược điểm của từng phương thức bán. Qua đó tìm ra những phương thức bán thích
hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh tăng doanh thu. Phân tích doanh thu bán hàng
theo phương thức bán cùng sử dụng thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước để tính toán và
lập biểu so sánh.
5.2.2.4. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.
Việc thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp thương mại hiện nay có thể
thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt,
séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển qua ngân hàng.
Thanh toán chậm: là phương thức bán mà bên bán giao hàng cho người mua
không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn thanh toán theo thoả thuận một lần
hoặc nhiều lần.
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán nhằm mục
đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn
với việc thu tiền và tình hình bán hàng. Vì mục đích quan trọng của doanh nghiệp là
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 10
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải thu hồi nhanh và đủ tiền hàng để
tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu và
thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh
tiền bán hàng và có định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và
thanh toán tiền hàng trong kỳ tới.
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán căn cứ vào

số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”, tài khoản “phải thu của khách hàng”, tài khoản “dự phòng phải thu khó
đòi” và các tài khoản có liên quan. Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực
hiện kỳ báo cáo so với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm. Quan điểm
phân tích ở đây là doanh thu bán hàng trả chậm có thể tăng lên trong kỳ nhưng tỷ
trọng của nó phải nhỏ hơn tỷ trọng của doanh thu bán hàng thu tiền ngay, và tỷ lệ
tăng doanh thu bán hàng trả chậm phải nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu bán
hàng.
5.2.2.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay có các cửa hàng, quầy hàng,
trạm kinh doanh hoặc văn phòng đại diện trực thuộc đóng trên những địa bàn khác
nhau, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đội ngũ nhân viên cũng khác.
Về mô hình quản lý, trách nhiệm hạch toán kinh tế cho các đơn vị trực thuộc trên cơ
sở thực hiện các chính sách quản lý và chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp.
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoach doanh thu bán hàng, qua
đó xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế nội bộ,
thấy được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện với kế hoạch doanh thu
của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng
thời so sánh chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc đối với kế hoạch
chung của công ty để thấy được mức độ tăng giảm chung của toàn doanh nghiệp.
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 11
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
5.2.2.6. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý.
Để thực hiện tốt kế hoạch doanh thu bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải
phân bố chỉ tiêu doanh thu bán hàng theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ

chức, quản lý kinh doanh vì hoạt động thương mại, dịch vụ chịu sự tác động ảnh
hưởng rất lớn đến yếu tố thời vụ.
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức
độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời phân tích cũng thấy được sự
biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố
ảnh hưởng của chúng đến những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ
đạo kinh doanh nhằm đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng của xã hội theo mùa vụ.
Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch
hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành, tăng giảm. Đồng thời
so sánh doanh thu thực tế theo từng tháng, quý theo dõi số luỹ kế với số kế hoạch
năm để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch.
5.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
Việc thực hiện doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chịu ảnh
hưởng tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng bán với đơn giá bán.
Doanh thu có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là số lượng và giá bán. Mối
quan hệ của hai nhân tố đó với doanh thu đựơc phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
M = q x p
Từ công thức trên ta thấy nếu số lượng bán ra và đơn giá bán tăng thì doanh
thu tăng và ngược lại. Xét về tính chất thì số lượng bán ra là nhân tố chủ quan, nó
phụ thuộc vào điều kiện tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đơn
giá là nhân tố khách quan do sự điều tiết quan hệ cung cầu.
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
đến doanh thu.
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 12
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

Trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng số
lượng lao động, cơ cấu phân bố lao động, thời gian lao động, năng suất lao động là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng đặc biệt là
thương mại bán lẻ. Mối quan hệ đó được phản ánh qua công thức:
Doanh thu
bán hàng
Tổng số
lao động
Thời
gian
lao động
Năng
suất
lao động
= x x
M = T x SN x w
Biến đổi công thức trên ta có:
Trong doanh nghiệp thương mại lức lượng lao động được biên chế thành lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ
thành từng khâu kinh doanh: nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp khác. Ta có:
Năng suất
lao động
bình quân
=
Doanh thu
bán hàng
x
Nhân viên
bán hàng
x

Lao động
trực tiếp
Nhân viên
bán hàng
Lao động
trực tiếp
Tổng số
lao động
W = M x T
BH
x T
TT
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

Năng suất lao
động bình quân
= Doanh thu bán hàng
Tổng số lao động
W = M
T
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 13
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
T
BH
T
TT
T
Từ đó căn cứ vào số liệu thu được, áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn
ta có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến năng suất lao động
bình quân và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh thu.

CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH
DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ - VIỆT ĐỨC
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu
tư Sông Đà- Việt Đức.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra:
+ Bước 1: Xây dựng mẫu điều tra:
Căn cứ vào đề tài“ phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà-
Việt Đức” xây dựng phiếu điều tra gồm những vấn đề liên quan đến doanh thu tại
công ty. Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra trong phiếu điều tra:
(1): Tại công ty có tiến hành công tác phân tích kinh tế không?
(2): Công ty có bộ phận phân tích doanh thu không?
(3): Phòng ban nào chịu trách nhiệm việc phân tích kinh tế?
(3): Công ty có thường xuyên thực hiện phân tích doanh thu hay không
(…):…………………………………………………………………………-
+Bước 2: Phương pháp điều tra:
Điều tra trực tiếp cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty, vì đây là bộ
phận nắm rõ nhất vấn đề chi phí sản xuất của công ty. Tổng số phiếu điều tra được
phát ra là 05 phiếu.
+ Bước 3: Thời điểm điều tra
Các phiếu điều tra được phát tới các cán bộ nhân viên tại phòng kế toán của
công ty, vào đầu giờ làm việc
+ Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 14
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Các phiếu điều tra được thu lại vào cuối buổi làm việc. Tổng số phiếu thu về
là 05/05 phiếu.

- Phương pháp phỏng vấn
- Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn
Căn cứ vào đề tài“ phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà-
Việt Đức” thì nội dung phỏng vấn bao gồm những vấn đề liên quan đến doanh thu
tại công ty. Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra phỏng vấn:
(1): Ông (bà) cho biết công tác phân tích doanh thu được tổ chức vào thời
điểm nào?
(2): Ông (bà) đánh giá thế nào về tình hình doanh thu tại công ty trong năm
2009? Nguyên nhân và kết quả?
(3): Theo ông (bà) công tác phân tích doanh thu có quan trọng không?
(…): ……………………………………
- Bước 2: Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn 03 người trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp .
- Bước 3: Thời điểm điều tra
Với khối lượng công việc của các thành viên được phỏng vấn là tương đối
nhiều nên việc phỏng vấn họ phải được hẹn trước và được thực hiện vào giờ nghỉ
giải lao giữa giờ.
- Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Tổng hợp và lên bảng báo cáo phỏng vấn
- Ngoài các thông tin só liệu thu thập được tại Công ty thì từ việc phát
phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp chúng ta còn nghiên cứu thên tài liệu liên quan
đến doanh thu như: Tìm kiếm số liệu có sẵn, tham khảo số liệu trên mạng và các
thông tin trên truyền hình liên quan đến đề tài của mình.
- Phương pháp tổng hợp số liệu.
Tổng hợp những số liệu thu thập được từ các thông tin liên quan đến doanh
nghiệp và đề tài nghiên cứu của mình để phục vụ cho việc viết chuyên đề của mình.
2.1.2 Phương pháp phân tích.
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 15

CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
- Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được mức độ ảnh hưởng và
tính chất ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và giá cả và số lượng, số lượng lao
động và năng suất lao động đến doanh thu ta thay thế từng nhân tố ảnh hưởng của
các thời kỳ khác nhau sau đó tìm ra số chênh lệch giữa các thời kỳ đó để thấy được
sự thay đổi tăng, giảm qua các năm.
- Phương pháp cân đối.
Trong các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu liên
hệ với nhau mang tính chất cân đối. Cụ thể như mối quan hệ giữa hàng tồn kho đầu
kỳ, nhập trong kỳ với hàng bán trong kỳ, tồn kho cuối kỳ và hao hụt trong kỳ là
những mối quan hệ cân đối với nhau. Các quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có
hai loại: Cân đối tổng thể và cân đối cá biệt.
+ Phương pháp so sánh
Để thấy được mức tăng, giảm giữa các kỳ ta so sánh các chỉ tiêu của kỳ này
với kỳ trước đó cụ thể như so sánh chỉ tiêu doanh thu của Công ty năm 2009 với
2008 để thấy được những chỉ tiêu nao tăng, giảm từ đó có biện pháp điều chỉnh cho
thích hợp.
+ Phương pháp chỉ số.
Để phân tích mức biến động tăng giảm và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau
giữa các yếu tố hợp thành của một số chỉ tiêu kính tế tại thời điểm khác nhau. Cụ
thể như mối quan hệ phụ thuộc của doanh thu do tác động của giá cả, số lượng
bánvới doanh thu của năm thực hiện so với năm kế hoạch để thấy được mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến tăng giảm của doanh thu.
+ Phương pháp sơ đồ, biểu mẫu: Là phương pháp quan trọng trong phân tích
kinh tế doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân tích doanh thu tại công ty cổ phần
đầu tư Sông Đà-Việt Đức thì phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội
dung phân tích.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu.
2.2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty.

Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 16
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà-Việt Đức.

- Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà-Việt Đức tiền thân là “Công ty khai thác
chế biến vật liệu xây dựng” được thành lập ngày 12/01/2004 theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103003529 và đến ngày 27/08/2008 được đăng ký thay đổi thành
Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà-Việt Đức. Với số vốn điều lệ là 120 tỷ đồng.
- Địa chỉ công ty: 78 Bạch Đằng, P. Thanh Lương, Q.Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
* Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
Sông Đà-Việt Đức:
- Chức năng: Chức năng chính của công ty là sản xuất bê tông thương phẩm
và kinh doanh dịch vụ bất động sản… Bên cạnh đó còn có chức năng như vận tải
hàng hoá.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về lĩnh vực kinh doanh.
+ Thực hiện chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm viêc, đời sống
vật chất, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuât và chuyên môn cho nhân
viên trong Công ty.
- Đặc điểm kinh doanh: Dưới tác động mạnh mẽ của cơ chế thi trường và xu
thế phát triển của ngành xây dựng Công ty đã chọn mặt hàng kinh doanh là sản xuất
và kinh doanh bê tông thương phẩm.
* Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty như sau:
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 17
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sơ đồ 1

2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu
* Môi trường bên trong.
- Chính sách mặt hàng kinh doanh: Là nhân tố quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Lựa chọn đúng mặt hàng mà thi trường cần sẽ làm cho tình hình
tiêu thụ nhanh hơn, đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động và doanh thu bán hàng
sẽ tăng.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: Là toàn bộ những tài sản của doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm hệ thống cửa hàng, nhà
kho và phươg tiện phục vụ cho quá trình quản lý kinh doanh. Công ty Cổ phần Đầu
tư Sông Đà-Việt Đức có hệ thống trang thiết bị hiện đại có thể nâng cao hiệu suất
làm việc của nhân viên kinh doanh, giảm thiểu chí phí và hao hụt trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nhân tố con người: Có thể nói, con người là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Lao động của công ty bao gồm toàn
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

Phó Giám Đốc
PGĐ
Kinh
doanh
Trưởng
phòng
Xe máy,
Thiết bị
Trưởng
phòng
Kỹ thuật

Kinh

doanh
Kế toán
Trưởng
Phó Giám Đốc
PGĐ chi nhánh Hà
Nam
Giám Đốc
GĐ chi nhánh Hà
Nam
Tổng Giám Đốc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 18
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
bộ nhân viên quản lý, đây là những người tham gia điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nhân viên trực tiếp bán hàng. Nếu đội ngũ nhân
viên có năng lực thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng và ngược lại.
- Uy tín và thương hiệu của doanh nghịêp: Trước khi đưa ra quyết định mua
một loại sản phẩm nào đó, người tiêu dùng thường có sự so sánh uy tin, thương hiệu
của các doanh nghiệp với nhau. Chính vì vây, việc tạo dựng được thương hiệu và
tạo dựng được lòng tin đối với người tiêu dùng là một điều vô cùng quan trọng và
có thể nói đây là nhân tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp nhất là trong
xu thế hội nhập như hiện nay.
- Các nhân tố khác: Ngoài những nhân tố kể trện còn có các nhân tố khác
như: Thị trường, tình hình kinh tế chính trị, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuât…có
ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Môi trường bên ngoài.
- Các chính sách kinh tế - xã hội
- Môi trường chính trị bao gồm các văn bản dưới luật, các công cụ chính
sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ
chức chính trị - xã hội. Sự tác động của môi trường chính trị tới kết quả tiêu thụ
hang hoá của doanh nghiệp phản ánh thông qua các tác động của các chủ thể kinh tế

vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Đầu tư Sông
Đà - Việt Đức không nằm ngoài sự ảnh hưởng của chính sách chính sách kinh tế -
xã hội như: chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá,…
- Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh
nghiệp nhằm đứng vững trên thị trường và có lợi nhuận. Doanh nghiệp nào có khả
năng cạnh trạnh mạnh về sản phẩm và thương hiệu thì doanh nghiệp đó sẽ có doanh
thu tăng và ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần cải thiện phương thức kinh doanh
nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường, đem lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp mình.
- Môi trường khoa hoc kỹ thuật và công nghệ: Bao gồm các nhân tố ảnh
hưởng tác động tới công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thâm nhập thị
trường mới. Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức cung cấp các mặt hàng
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 19
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
phục vụ cho ngành xây dựng nên khoa học kỹ thuật cũng tác động rất lớn đến quá
trình tiêu thụ hàng hoá cũng như doanh thu của công ty.
- Thu nhập và thi hiếu của người tiêu dùng: Mức độ thu nhập của người tiêu
dùng là yếu tố hết sức quan trọng vì sự thoả mãn mọi nhu cầu phụ thuôc chủ yếu
vào thu nhập. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất lớn
vào thu nhập của người tiêu dùng.
2.3 Kết quả phân tích các số liệu thu thập.
2.3.1 Kết quả điều tra .
Qua kết quả điều tra cho thấy công tác phân tích doanh thu đóng một vai trò
quan trọng cho Công ty. Thông qua hoạt động phân tích doanh thu công ty đã nắm
được chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra được những mâu
thuẫn tồn tại, những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan và từ
đó công ty có những phương hướng, biện pháp cải thiện, hoàn thiện kịp thời. Nhờ
đó, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể.

2.3.2 Kết quả phỏng vấn
Trong những năm qua, công tác phân tích doanh thu của doanh nghiệp được
thực hiện theo định kỳ và được sự giám sát trực tiếp bởi ban kiểm soát Công ty, nhờ
đó mà năng lực sản xuất được nâng lên rất nhiều. Với mức doanh thu năm 2009 so
với 2008 tăng 5% làm cho lợi nhuận đạt được cũng tăng, thu nhập bình quân đầu
người cao, cải thiện đời sống cho công nhân viên trong công ty. Song song với
thành tích trên thì thị trường tiêu thụ của công ty cũng được mở rộng, quy mô sản
xuất cũng từng bước phát triển. Đây là những thành tựu đáng khích lệ của Công ty
Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức.
2.3.3 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp.
Sau đây là một vài nội dung phân tích mà công ty đã thực hiện trong những
năm gần đây nhằm đưa ra một cái nhìn khách quan cà thực tế về công tác phân tích
doanh thu tại Công ty.
2.3.3.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu qua các năm.
Biểu 2.1. Phân tích tình hình biến động của doanh thu qua 3 năm.
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 20
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu
283.879.404 312.267.345 326.461.315
So sánh định gốc(%)
100 110 115
So sánh liên hoàn (%)
100 110 105
(Nguồn số liệu được dùng để phân tích do phòng kế toán cung cấp)
Nhận xét: Tốc độ tăng định gốc và tốc độ tăng liên hoàn của doanh nghiệp
tăng đều qua các năm từ 2007 đến 2009. Điêu này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh

của Công ty ngày càng tăng. Để hiểu rõ hơn kết quă này ta đi sâu phân tích sự biến
động của doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm dựa vào 2 phương pháp là so
sánh định gốc và so sánh liên hoàn.
Sử dung phương pháp so sánh định gốc, nghĩa là lấy năm 2007 làm gốc và so
sánh các năm liền với nhau ta thấy;
Doanh thu năm 2008 đạt 110% tức là tăng 10% tương ứng với số tiền
28.387.941(nghìn đồng) so với năm 2007.
Doanh thu năm 2009 đạt 115% tức là tăng 15% tương ứng với số tiền
42.581.911(nghìn đồng) so với năm 2007.
Bằng phương pháp so sánh định gốc ta thấy doanh thu tiêu thụ của công ty
Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức tăng khá đêu qua các năm. Điều này cho thấy
công ty đã phát huy được thế mạnh của mình, ngày càng khẳng định được vị thế của
mình trên thi trường. Đặc biệt việc tăng doanh thu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty mở rộng sản xuất làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn để so sánh doanh thu năm sau so với
năm trước liền kề với nó giúp ta thấy được một cách cụ thể mỗi năm doanh thu của
công ty tăng mức là bao nhiêu phần trăm, số tiền là bao nhiêu để có được những
định hướng phát triển phù hợp.
Doanh thu năm 2008 tăng 10% tương ứng với số tiền 28.387.941(nghìn đồng)
Doanh thu năm 2009 tăng 5% tương ứng với số tiền 14.193.970(nghìn đồng)
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 21
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Qua phân tích thấy được doanh thu của công ty đã khải quát được sự tăng
doanh thu qua 3 năm và thấy rõ xu thế phát triển của nó đồng thời ước đoán khả
năng chiếm lĩnh thị trường của công ty. Tuy nhiên việc phân tích trên chỉ so sánh
mức tăng doanh thu qua các năm mà chưa tính đến chỉ số gía thay đổi qua các năm để
thấy được dưới sự biến động của giá cả thì doanh thu thực chất tăng lên hay không.
2.3.3.2 Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết cấu.

a. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty cạnh tranh về chất
lượng và giá cả. Để cạnh trạnh về giá thì công ty phải có tìm mọi cách để hạ giá
thành sản xuất, ngoài ra Công ty còn áp dụng một số biện pháp rất hữu hiệu để kích
thích tiêu thu như: bán hàng hoá thanh toán theo phương thức trả chậm( trả góp)
hoặc bán chịu trong một thời gian nhất định. Công ty cổ phần Đầu tư Sông Đà -
Việt Đức với chức năng sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho ngành xay dựng, là
ngành có thời gian thu hồi vốn chậm vì vậy phương thức thanh toán trả chậm là chủ
yếu, chiếm ty trong không nhỏ trong tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Biểu 2.2: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2009/2008
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
TT
(%)
Tổng doanh thu
Trong đó:
312.267.345 100 326.461.315 1100 14.193.970 4,54 0,00
1.Thu tiền ngay
302.266.300 96,79 315.449.185 96,63 13.182.885 4,36 -0,1598
2.Bán trả chậm
Trong đó:
10.001.045 3,21 11.012.130 3,37 1.011.085 10,11 + 0,158
-Nợ đã thu được 9.961.041 3,197 10.970.284 3,357 1.009.243 10,13 +0,16

-Nợ khó đòi 40.004 0,013 41.846 0,0128 1.842 4,6 -0,0002
-Tỷ lệ nợ khó
đòi trên DT bán
trả chậm
0,4 - 0.38 - - -0,02 -
(Nguồn số liệu được dùng để phân tích do phòng kế toán cung cấp)
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 22
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Nhận xét: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Đầu tư Sông Đà
- Việt Đức trong năm 2009 tăng 4,54% tương ứng với số tiền 14.193.970(nghìn
đồng). Trong đó bán hàng thu tiền ngay tăng 4,36% tương ứng với số tiền
13.182.885(nghìn đồng). Doanh thu bán trả chậm tăng 10,11% số tiền là
1.011.085(nghìn đồng). Như vậy phương thức bán hàng trar chậm trong năm đã
góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu. Nhưng tỷ lệ doanh thu bán
hàng trả chậm lớn hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu bán hàng (10,11%>4,54%) và
tỷ trong tăng 0,1598% là không hợp lý. Trong doanh thu bán trả chậm thì nợ khó
đòi năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.842(nghìn đồng) tỷ lệ tăng 4,6%. Tỷ lệ nợ
khó đòi trên doanh thu giảm 2,02%, đây là biểu hiện tốt trong vấn đề thu hồi nợ.
Vậy trong kỳ kinh doanh công ty cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức cần
mở rộng thị trường trong doanh thu tiêu thụ đồng thời doanh nghiệp cần có những
biện pháp giảm tỷ lệ nợ khó đòi, tăng cường biện pháp thu hồi nợ để giảm thiểu
những rủi ro do bán chịu gây ra. Công ty cần đặc biệt chú ý tới phương thức thanh
toán trả chậm, quy định thời hạn phù hợp để tránh những tình huống xấu ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của Công ty.
b. Phân tích doanh thu bán hàng theo quý.
Biểu 2.3: Phân tích doanh thu bán hàng theo quý
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2009/2008
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
TT
(%)
Quý I
70.150.233 22,46 75.400.322 23,09 5.250.089 7,48 0,63
Quý II
72.066.800 23,08 80.650.209 24,71 8.583.409 11,91 1,63
Quý III
77.170.255 24,71 77.290.485 23,67 123.230 0,16 -1,04
Quý IV 92.880.057 29,75 93.120.299 28,53 240.242 0,26 -1,22
Tổng
doanh thu
312.267.345 100 326.461.315 100 14.193.970 4,45 0
(Nguồn số liệu được dùng để phân tích do phòng kế toán cung cấp)
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 23
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Qua biểu phân tích trên ta thấy: Doanh thu tiêu thụ các quý trong cả hai năm
đều tăng nhưng không đều nhau. Nhìn chung thu doanh thu quý I và quý II chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn quý III và quý IV. Doanh thu các quý I, II,III và IV của năm 2009
đều cao hơn năm 2008 dẫn đến doanh thu cả năm sau cao hơn năm trước là
14.193.970( nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 4,54% . Đi sâu phân tích tình hình cụ thể
của từng quý ta thấy:

Quý I của năm 2009 doanh thu tiêu thụ đạt 75.400.322(nghìn đồng) chiếm tỷ
trọng 23,09% trong tổng doanh thu của Công ty, so với quý I năm 2008 tăng
5.250.089(nghìn đồng) tương ứng tỷ lệ 7,48% và tỷ trọng doanh thu tiêu thụ quý I
tăng 0,63% so với năm trước.
Quý II của năm 2009 doanh thu tiêu thụ đạt 80.650.209(nghìn đồng) chiếm
tỷ trọng 24,71% trong tổng doanh thu của Công ty, so với quý II năm 2008 tăng
8.583.409(nghìn đồng) tương ứng tỷ lệ 11,91% và tỷ trọng doanh thu tiêu thụ quý II
tăng 1,63% so với năm trước.
Quý III của năm 2009 doanh thu tiêu thụ đạt 77.209.485(nghìn đồng) chiếm
tỷ trọng 23,67% trong tổng doanh thu của Công ty, so với quý I năm 2008 tăng
120.230(nghìn đồng) tương ứng tỷ lệ 0,16% nhưng tỷ trọng doanh thu tiêu thụ quý
III giảm 0,63% so với năm trước.
Quý IV của năm 2009 doanh thu tiêu thụ đạt 93.120.299(nghìn đồng), chiếm
tỷ trọng 28,53% trong tổng doanh thu của Công ty, so với quý IV năm 2008 tăng
24.242(nghìn đồng) tương ứng tỷ lệ 0,26% và nhưng tỷ trọng doanh thu tiêu thụ
giảm 1,22% so với năm trước.
Nhìn chung, năm 2009 với mức doanh thu cả năm tăng 14.193.970(nghìn
đồng) so với năm 2008 là một kết quả đáng mừng cho công ty cổ phần Đầu tư Sông
Đà - Việt Đức. Mặc dù vậy quý III và quý IV cả hai năm đều có doanh thu chiếm tỷ
trọng lớn nhưng tỷ trọng của năm trước so với năm sau lại giảm , điều này đòi hỏi
Công ty cần có những biện pháp nhằm tăng tỷ trọng của quý III và quý IV hơn nữa.
Quý II và quý I chiếm tỷ trọng không lớn nhưng lại có tốc độ tăng doanh thu cả tỷ
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 24
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
trọng và tỷ lệ. Điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là có
hiệu quả, chiếm lĩnh được vị thế trên thị trường.
c. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu.
Nội dung phân tích này được áp dụng cho các doanh nghiệp tiêu thụ nhiều

loại mặt hàng khác nhau và mức doanh thu tiêu thụ khác nhau. Công ty cổ phần
Đầu tư Sông Đà - Việt Đức kinh doanh các mặt hàng như sản xuất và buôn bán
nguyên vật liệu xây dựng, mua bán xe có động cơ, mua bán máy móc phục vụ cho
việc chế biến vật liệu xây dựng. Từ mỗi loại hàng hoá có nhu cầu tiêu thụ khác
nhau. Trên cơ sở phân tích doanh thu bán hàng sẽ giúp Công ty tìm ra những mặt
hàng mà công ty có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh, mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Đồng thời qua đó đánh giá được biến động tăng giảm và xu hướng
tăng cụ thể của từng mặt hàng, xác định nguyên nhân và xây dựng kế hoạch,
phướng hướng phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh với mặt hàng tiêu
thụ thích hợp trong điều kiện có của Công ty và nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
Biểu 2.4: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng
chủ yếu.
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2009/2008
ST TT
(%)
ST
(%)
ST TL
(%)
TT
(%)
Nhóm hàng
Máy móc
101.089.115 32,37 102.810.400 31,5 1.721.285 1,70 -0,87
Nhóm hàng
Bê tông
thương phẩm
200.167.300 61,1 210.120.134 64,36 9.952.834 4,97 3,26

Nhóm hàng
Thiết bị
11.101.930 3,53 13.530.781 4,14 2.519.851 22,88 0,61
Tổng doanh
thu
312.267.345 100 326.461.315 100 14.193.970 4,45 0
Trong đó: Mặt
hàng chủ yếu
153.947.801 49.3 164.862.964 50.5 10.915.163 7,09 1,2
(Nguồn số liệu được dùng để phân tích do phòng kế toán cung cấp)
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 25
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy, nếu không chịu sự tác động của nhân
tố khách quan như giá cả và tỷ giá thì tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được
đánh giá là tốt với tỷ lệ tăng doanh thu chung là 4,45% tương ứng với số tiền là
14.193.970(nghìn đồng). Xét cụ thể từng mặt hàng ta thấy:
Đôí với nhóm hàng là bê tông thương phẩm, đây là sản phẩm chủ yếu giữ vai
trò chủ đạo của Công ty. Trong năm 2009 tỉ lệ tăng doanh thu của mặt hàng này là
4,97% tương ứng với số tiền 9.952.834(nghìn đồng) so với năm 2008.
Đối với mặt hàng máy móc cũng chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng
doanh thu. Doanh thu bán máy móc trong năm 2009 tăng 1,7% tương ứng với số
tiền 11.721.285(nghìn đồng) so với năm 2008, nhưng cơ cấu tỷ trọng lại giảm
0,87% trong tổng doanh thu.
Đối với nhóm hàng thiết bị doanh thu năm 2009 tăng 22,88% tương ứng với
số tiền 2.519.851(nghìn đồng) tỷ trọng doanh thu tăng 0,61% trong tổng doanh thu
so với năm 2008.
Trong tổng doanh thu thì doanh thu những mặt hàng chủ yếu tăng với tỷ lệ
7,09% tương ứng với số tiền 10.915.163(nghìn đồng). tỷ trọng doanh thu những mặt

hàng chủ yếu tăng 1,2% trong tổng doanh thu.
Từ những số liệu trên cho thấy doanh nghiệp cần phân tích những nguyên
nhân dẫn đến việc giảm tỷ trọng của nhóm hàng máy móc để có biện pháp khắc
phục nhằm tăng hơn nữa doanh thu và lợi nhuận của những mặt hàng chủ yếu.
2.3.3.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
a. Phân tích ảnh hưởng của số lượng và giá bán tới doanh thu
Svth:TRỊNH THỊ THUỶ TRUNG LỚP: HK1D

×