Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích thống kê tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tư Xây Dựng Ngân Hà”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.22 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VỀ THỐNG KÊ LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHỆP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, bên cạnh những thành
tựu mà Việt Nam đạt được về nền kinh tế, hiện nay đang nổi lên vấn đề nguồn
nhân lực. Đặc biệt năm 2006 đánh dấu một sự kiện quan trọng, Việt Nam chính
thức gia nhập tổ chức thương mại WTO. Đảng cộng sản Việt Nam luôn luôn coi
con người là động lực trung tâm, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển. Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Do đó lao động là yếu tố có vai trò quyết định đối với việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp. Phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy sự
giàu có của xã hội không chỉ phụ thuộc tài nguyên thiên nhiên, các nước đó
trang bị cơ sở vật chất cho nền kinh tế mà cò phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con
người. Song việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp như thế nào cho hợp
lý là điều không dễ. Bởi thực tế cho thấy các doanh nghiệp nước ta nói chung
vẫn còn để lãng phí nguồn lao động và chưa phát huy khai thác triệt để tiềm
năng của người lao động. Do đó để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải quản lý lao động cho phù hợp giữa khả năng nhiệm vụ
trách nhiệm khi phân công lao động, để tạo ra một lực lượng cho phù hợp cả về
số lượng và chất lượng, cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng
công việc, để từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ta
thấy được vai trò quản lý lao động và việc khắc phục những hạn chế trong quá
trình sử dụng lao động là việc cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Điều đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp phải có một hệ thống phân tích thông
tin kinh tế, phân tích thống kê tình hình sử dụng lao động một cách khoa học
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 2 Trường Đại học Thương Mại


hợp lý làm rõ chất lượng lao động các điểm mạnh điểm yếu, các tiềm năng cần
khai thác Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động ở doanh nghiệp.
Không phải là trường hợp ngoại lệ, tình hình sử dụng lao động tại công ty
cổ phần đầu tư Xây Dựng Ngân Hà cũng đang gặp nhiều khó khăn, còn không ít
những tồn tại cần giải quyết. Số lượng lao động giảm xuống gây khó khăng
trong công tác quản lý và sử dụng lao động, gây tâm lý không ổn định cho người
lao động, ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động, chính sách tiền lương
chưa hợp lý. Tổng quỹ lương và doanh thu đều giảm xuống, thêm vào đó tỷ lệ
giảm của tổng doanh thu lại lớn hơn tỷ lệ giảm của tổng quỹ lương, hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa tốt. Là một công ty xây dựng có đặc điểm là sử dụng khối
lượng vốn lớn, yêu cầu về lao động nhiều và lao động thường xuyên biến động
nên việc quản lý lao động trong xây dựng phải được chú trọng quá trình nghiên
cứu hoạt động của các đơn vị xây lắp.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Phân tích thống kê tình hình sử dụng lao động là quá trình nghiên cứu sử
dụng các phương pháp thống kê nhằm định lượng bản chất. Xác định các mối
quan hệ, các nhân tố ảnh hưởng, khuynh hướng và tiềm năng cần được khai
thác. Trên cơ sở đó đề ra các phản ánh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động ở doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cũng như kiến thức được
trang bị ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế em đã chọn ra được đề tài thích
hợp để làm luận văn tốt nghiệp đó là: “Phân tích thống kê tình hình sử dụng
lao động tại công ty cổ phần đầu tư Xây Dựng Ngân Hà”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận chung về lao động và xây dựng hệ thống chỉ tiêu
thống kê đánh giá tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Hệ thống phương pháp nghiên cứu thống kê tình hình sử dụng lao động
bao gồm:
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B

Luận văn tốt nghiệp 3 Trường Đại học Thương Mại
+ Thu thập dữ liệu, tổng hợp dữ liệu
+ Phân tích dữ liệu thống kê
- Vận dụng các phương pháp để phân tích thực trạng về tình hình sử dụng
lao động tại: “Công ty cổ phần đầu tư Xây Dựng Ngân Hà”.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại: “Công ty
cổ phần đầu tư Xây Dựng Ngân Hà”.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Tập chung nghiên cứu các vấn đề số lượng, chất lượng, thời gian, năng suất
lao động và kết quả sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư Xây Dựng Ngân Hà.
Trong giai đoạn 2006-2009.
1.5. Kết cấu của luận văn
Gồm 4 chương:
* Chương I: Tổng quan nghiên cứu về thống kê lao động trong doanh
nghiệp.
* Chương II: Một số lý luận cơ bản về lao động trong doanh nghiệp
* Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tư Xây Dựng Ngân Hà
* Chương IV: Các kết luận và giải pháp đề xuất kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tư Xây Dựng Ngân

Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 4 Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1. Một số lý luận cơ bản về lao động
2.1.1. Khái niêm, vai trò của lao động trong doanh nghiệp
2.1.1.1.Khái niệm
C.Mác định nghĩa: “Lao động là hoạt động có mục đính, có ý thức của con

người tác động vào giới tự nhiên nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho
phù hợp với nhu cầu của con người”.
Như vậy, lao động là hoạt động không thể thiếu của con người bởi lao động
không chỉ tạo ra những của cải vật chất để nuôi sống con người mà còn phát
triển con người về mặt thể chất và tri thức.
Tuy nhiên đó là theo quan điểm trước đây con ngày nay khi khoa học phát
triển thì lao động không chỉ đơn thuần như thế mà nó đòi hỏi phải có trình độ
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cao.
- Số lao động trong doanh nghiệp là số lao động có đủ tiêu chuẩn cần thiết,
đã được đăng ký vào sổ lao động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
(số lao động đó gọi là số lao động trong danh sách).
- Lao động trong danh sách của doanh nghiệp là những người lao động đã
được ghi tên vao danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản
lý, sử dụng sức lao động và trả lương.
- Số lao động trong danh sách thường được chia làm hai loại lao động là:
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Lao động trực tiếp: là những người tham gia trực tiếp vào qua trình sản
xuất, họ là những người điều khiển vận hành máy móc trong quá trình tạo ra sản
phẩm cho doanh nghiệp.
+ Lao động gián tiệp: là lao động phải thông qua hệ thống tổ chức và tập
thể lao động mới tác động vào sản xuất. Lao động này có chức năng vạch ra
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 5 Trường Đại học Thương Mại
phương hướng, tổ chức điều hành, phối hợp kiểm tra hoạt động của những người
sản xuất.
- Năng suất lao động: là một phạm trù kinh tế nói lên kết quả hoạt động sản
xuất của người lao động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất. Đó là phạm
trù kinh tế biểu hiện kết quả đạt được trên một đơn vị chi phí. Về lao động hay
lượng lao động hao phí cho một đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2. Vai trò của lao động

Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
trong quá trình sản xuất. Dù bất kể doanh nghiệp nào đi chăng nữa thì lao động
là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lao động là một trong những yếu tố quyết định nhất đến sự tác động tăng
trưởng kinh tế vì tất cả của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con người
tạo ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải vất chất đó.
Do đó lao động đóng vai trò quan tron nhất trong sản xuất kinh doanh. Nó đảm
bảo sự hình thành, tôn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn
đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao năng
suất lao động. Ngoài ra lao động còn là nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh. Bởi một doanh nghiệp dù có công nghệ sản xuất hiện đại
thế nào nếu lao động không có trình độ tương ứng để đáp ứng với công nghệ đó
thì chắc chắn sẽ không đạt được kết quả tốt, không những thế cón có thể làm tổn
hại đến những công nghệ sản xuất đó.
Bê cạnh đó lao động mang lại một tinh thần đoàn kết, không khí làm việc
và sự đoàn kết làm việc chung trong mỗi doanh nghiệp. Chính sức mạnh tinh
thần của người lao động giúp cho các doanh nghiệp vượt qua những khó khăn,
thách thức mà nó tạo ra từ ý thức, trách nhiệm ban thân của mỗi cá nhân tập thể
lao động trong doanh nghiệp.
Như vậy, một doanh nghiệp nếu người lao động chán nản gây ra tâm lý
lam việc hoang mang, không ổn định tích cực sẽ làm là giảm năng suất lao động
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 6 Trường Đại học Thương Mại
và hiệu quả sản xuất kinh doanh sụt giảm. Ngược lại một doanh nghiệp quan
tâm đến lao động thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được nâng
cao.
2.1.1.2. Loại lao động
a. Loại lao động theo tác dụng của lao động đối với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Là lao động trực tiếp gắn liền với quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: công nhân vàn những người học
nghề.
- Công nhân: là những người trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm. Tùy theo vài trò, toàn bộ công nhân được chia
thành công nhân phụ và công nhân chính.
- Học nghề: là những người học kỹ thuận sản xuất dưới sự hướng dẫn của
công nhân lành nghề. Lao động của họ cũng góp phần trực tiếp vào việc tạo ra
sản phẩm của đơn vị.
+ Lao động gián tiếp: phải thông qua hệ thống tổ chức và tập thể lao động mới
tác động vào sản xuất. Lao động này có chức năng vạch ra phương hướng, tổ
chức điều hành phối hợp kiểm tra hoạt động của những người sản xuất. Lao
động gián tiếp gồm có:
. Lao động quản lý kỹ thuật: là những người tổ chức quản lý chỉ đạo sản
xuất, kiểm tra kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
. Lao động quản lý kinh tế: là những người lao động chỉ đạo sản xuất
kinh doanh hoặc làm công tác nghiệp vụ thống kê, kế hoạch, tiền lương
. Nhân viên quản lý hành chính: là những người làm công tác tổ chức
hành chính, quản trị, kế toán, văn thư
b. Phân loại lao động theo tính chất ổn định:
+ Lao động thường xuyên: là những lao động được tuyển dụng làm những
công việc lâu dài, thường xuyên. Bao gồm: lao động biên chế, lao động hợp
đồng dài hạn, kể cả lao động trong thời gian tập sự nhưng sẽ được sử dụng
thường xuyên lâu dài.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 7 Trường Đại học Thương Mại
+ Lao động tạm thời: là những lao động làm những công việc mang tính thời
vụ, hoặc do yêu cầu đột xuất.
c. Phân loại theo độ tuổi:
Việc phân loại này rất quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp nắm được số lao
động sắp nghỉ hưu để tiến hành tuyển chọn lao động mới, thay thế và tiến hành

đào tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động trẻ.
d. Phân loại theo trình độ chuyên môn của người lao động:
- Trình độ công nhân: số lao động này thường là lực lượng trực tiếp sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học: đây là số lao động được doanh
nghiệp sử dụng trong quản lý về tổ chức và kỹ thuật.
- Trình độ trung cấp.
e. Phân loại theo giới tính:
Phân loại lao động theo giới tính giúp doanh nghiệp xác định được cơ cấu
lao động trong doanh nghiệp mình.
2.1.2. Các chỉ tiêu thống kê về lao động:
Doanh nghiệp muốn đánh giá được tình hình sử dụng lao động một chách
chính xác thì không thể dựa vào một hay một số chỉ tiêu mà phải hệ thống các
chỉ tiêu.
* Nhóm chỉ tiêu thống kê số lượng lao động:
Số lượng lao động của doanh nghiệp là những người lao động đã được ghi
tên, đăng ký vào sổ lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản
lý sử dụng lao động và trả lương.
Theo chế độ báo cáo thống kê hiện hành, các doanh nghiệp cần lập báo
cáo 6 tháng, năm về tình hình lao động và thu nhập của người lao động. Trong
đó bao gồm các chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động như sau:
- Số lao động có đến cuối kỳ: phản ánh số lượng lao động tại thời điểm
ngày cuối của kỳ báo cáo. Đây là lực lượng có thể sử dụng trong kỳ tới.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 8 Trường Đại học Thương Mại
- Số lượng lao động bình quân trong kỳ: là số lao động đại diện điển hình
trong một thời kỳ nhất định tháng, quý hoặc năm. Số lao động bình quân có thể
được tính bằng nhiều phương pháp.
* Trường hợp khi có số lượng lao động đầu kỳ, cuối kỳ: T
T =

2
CKĐK
TT +
Trong đó:
T: số lượng lao động
T
Đk
: số lao động đầu kỳ nghiên cứu
T
CK
: số lao động cuối kỳ nghiên cứu
* Trường hợp khi có số lao động tại các thời điểm.
- Khoảng cách thời gian bằng nhau:
T
=
1

2/122/1

++++

n
TTTT
nn
Trong đó:
T
i
: số lao động có tại các thời điểm trong kỳ nghiên cứu(i=1,
n
)

n: là tổng số các thời điểm không gian bằng nhau
- Khoảng cách thời gian không bằng nhau:
T
=


i
ii
n
nT
Trong đó:
T
: số lượng lao động bình quân (phản ánh quy mô lao động của
doanh nghiệp trong kỳ)
T
i
: số lao động có trong ngày i của kỳ nghiên cứu (i=1,
n
)
n
i
: số ngày của thời kỳ i
* Trường hợp có tất cả số lao động của các ngày trong kỳ:
T
=
n
T
n
i
i


=1
Trong đó:
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 9 Trường Đại học Thương Mại
T
i
: số lượng lao động có trong ngày của kỳ nghiên cứu(i= 1,
n
)
n: số ngày theo lịch trong kỳ
* Nhóm chỉ tiêu thống kê chất lượng lao động.
Muốn phản ánh chất lượng lao động cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Thâm liên nghề bình quân (
TN
)
TN
=


i
ii
T
TN
Trong đó:
N
i
: Mức thâm liên công tác thứ i của lao động (i= 1,
n
)

T
i
: số lao động có mức thâm niên N
i


i
T
: tổng số lao động tham gia có tính thâm niên nghề.
Thâm niên nghề có tính cho từng bộ phận thuộc lao động làm công ăn
lương. Thâm niên nghề bình quân của từng bộ phận lao động tăng lên phản ánh
trình độ chuyên môn và trình độ thành thạo tăng lên. Nhưng đồng thời tuổi đời
của người lao động cũng tăng lên.
- Bậc thợ bình quân(
BT
):
BT
=


i
ii
T
TB
Trong đó:
B
i
: Bậc thợ thứ i (i= 1,
n
)

T
i
: Số lượng lao động tương ứng với bậc Bi

i
T
: Tổng số lao động tham gia tính bậc thợ bình quân
Bậc thợ bình quân có thể tính cho một tổ lao động, một phân xưởng một
ngành thợ của công nhân sản xuất. Chỉ tiêu cũng có thể áp dụng tính cho các bộ
phận lao động quản lý, lao động kỹ thuật thuộc lực lượng làm công ăn lương
của doanh nghiệp.
Bậc thợ bình quân phản ánh trình đô chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của
lao động tại thời điểm nghiên cứu.
* Nhóm chỉ tiêu thống kê thời gian lao động:
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 10 Trường Đại học Thương Mại
Thời gian lao động là một trong những chỉ tiêu phản ánh tình hình sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp. Trong quản lý lao động thì quản lý lao
động về thời gian là một việc làm không thể thiếu vì thời gian lao động là thước
đo hao phí lao động trong quá trình sản xuất:
+ Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động (
N
)
N =
T
N
Trong đó:
N: Tổng số ngày làm việc trong kỳ
hoặc N= tổng số ngày làm theo chế độ và làm thêm ngoài chế độ lao động
T

: Số lao động bình quân trong kỳ nghiên cứu
+ Số giờ làm việc bình quân trong một ngày (
G
)
G
=
N
G
i

Trong đó:

i
G
: Tổng số giờ làm việc thực tế
N : số ngày làm việc trong kỳ.
Thống kê sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao
động làm việc trong ngày của doanh nghiệp. Từ đó, có thể thấy được những
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động, bằng việc thu thập và phân tích, các
nhà quản lý sẽ có những điều chỉnh sao cho phù hợp để đảm bảo chất lượng lao
động, nâng cao hiệu quả lao động tại doanh nghiệp.
- Sổ giờ làm thêm: là tổng số làm việc ngoài thời gian theo quy định của
chế độ lao động như làm ca đêm, làm vào dịp lễ Tết, thứ 7, chủ nhật.
* Nhóm chỉ tiêu thống kê năng suất lao động:
Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu
quả của lao động. Mức NSLĐ được xác định bằng số lượng (hay giá trị) sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí.
* Phương pháp xác định năng suất lao động (
T
W

)
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 11 Trường Đại học Thương Mại
- Năng suất lao động dạng thuận:
T
W
=
T
Q
- Năng suất lao động dạng nghịch (
λ
):
λ
=
W
1
=
Q
T
Trong đó:
Q: Là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Q cỏ thể tính
bằng sản phẩm hiện vật (Khối lượng sản phẩm Q, doanh thu M, giá
trị sản xuất GO, giá trị gia tăng VA, lợi nhân P).
T: Là số lao động hao phí để tạo ra Q, T tính bằng số người
- Mức năng suất lao động bình quân một lao động (
T
W
)
T
W

=


T
Q
-Mức năng suất lao động một ngày làm việc trên một lao động:
n
W
=
n
Q
- Mức năng suất lao động bình quân một giờ trên một lao động:
g
W
=
G
Q
Trong đó:
T: số lao động
G: tổng số giờ làm việc thực tế trong kỳ
N: Số ngày làm việc thực tế trong kỳ
2.2.Tổng quan nghiên cứu tình hình sử dụng lao động của những công trình
năm trước.
Qua nghiên cứu phân tích đề tài luận văn của các năm trước về tình hình sử
dụng lao động trong doanh nghiệp như bài luận văn của sinh viên Bùi Thúy
Ninh lớp HK1A – K3 với đề tài: “ Phân tích thống kê tình hình sử dụng lao
động tại công ty cổ phần Kỹ Thuật và Dịch Vụ Bảo An”. Luận văn của sinh viên
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 12 Trường Đại học Thương Mại
Phạm Thị Hằng lớp HK1A – K3 với đề tài: “ Phân tích thống kê tình hình sử

dụng lao động tại công ty Xây Dựng Cấp Thoát Nước & Hạ Tầng Kỹ Thuật”,
các trang Web về lao động v.v Ta thấy được lao động luôn là mối quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp. Lao động là nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có một đội ngũ lao
động chuyên nghiệp, có trình độ thì sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường. Còn người lao động thì quan tâm tới tiền lương và
chế độ ưu đãi của doanh nghiệp đối với ho. Sau đây là tình hình nghiên cứu về
lao động những kết quả đạt được và những vấn đề còn phải giải quyết.
a. Những kết quả đạt được:
- Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về lao động: đã đưa ra những khái niệm,
vai trò, phân loại lao động, đưa ra các chỉ tiêu phân tích thống kê lao động, như
chỉ tiêu số lượng lao động, nhóm chỉ tiêu thống kê thời gian lao động.
- Thứ hai, vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích thực trạng
tình hình lao động tại doanh nghiệp như tình hình sử dụng số lao động, phân tích
tình hình sử dụng thời gian lao động, phân tích tổng quát về năng suất lao động.
- Thứ ba, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động như:
hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động, thực hiện kỷ luật khen thưởng trong
công việc, tổ chức giáo dục đào tạo tay nghề cho người lao động.
- Thứ tư, quan tâm đến những chế độ và môi trường, điều kiện làm việc
của người lao động trong doanh nghiệp. Từ đó phân tích chế độ, môi trương và
điều kiện làm việc ảnh hưởng đến người lao động, đến doanh nghiệp như thế
nào. Và đưa ra các giải pháp để giúp cho doanh nghiệp cải thiện chế độ làm việc
đối với người lao động.
b. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết:
Qua những công trình nghiên cứu em đã được tham khảo thì em thấy rằng
vẫn còn một số vướng mắc, vẫn còn những vấn đề đặt ra cần đi sâu nghiên cứu
như:
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 13 Trường Đại học Thương Mại
- Về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, em

sẽ đưa ra một số giải pháp khác để phù hợp với tình hình thực tế doanh nghiệp
đang thực tập như cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, thực hiện
chính sách tiền lương hợp lý, thực hiện chế độ làm việc hợp lý.
- Về phương pháp thống kê phân tích thực trạng tình hình sử dụng lao động
của doanh nghiệp vẫn chưa phân tích chất lượng lao động và phân tích tổng hợp
tình hình sử dụng lao động, phân tích mối quan hệ năng suất lao động và kết quả
hoạt động kinh doanh.
Em sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu trong đề tài của mình trong đề tài trên.
Đồng thời đưa ra một số kiến nghị về phía công ty nhằm cải thiện tình hình sử
dụng lao động trong doanh nghiệp.
2.3. Nội dung nghiên cứu thống kê về tình hình sử dụng lao động trong
doanh nghiệp
2.3.1. Ý nghĩa nghiên cứu thống kê tình hinh lao động
2.3.1. Ý nghĩa của thống kê lao động:
Thống kê lao động là việc nghiên cứu sử dụng lao động trong doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, xây dựng được một
hệ thống cơ cấu lao động hợp lý, tổ chức lao động phù hợp với đặc điểm và tính
chất của công việc. Do đó, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của cá
nhân, giúp cho họ phát huy hết khả năng của mình vao quá trình phát triển của
doanh nghiệp.
Thống kê lao động giúp doanh nghiệp thấy được tình hình sử dụng lao
động của mình: xác định vai trò của các phòng ban, của từng thành viên xem họ
đã làm đúng nhiệm vụ va phát huy hết khả năng của mình hay chưa, xác định
tay nghề, độ tuổi, giới tính, thời gian làm việc có phù hợp với người lao động và
từng công việc hay chưa. Từ những yếu tố đó doanh nghiệp mới thấy phần tiền
lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động đã hợp lý chưa, mức quan tâm
của doanh nghiệp mới người lao động đã thỏa mãn chưa.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 14 Trường Đại học Thương Mại
Từ những thực trạng đó doanh nghiệp có những phương hướng để nâng cao

hiệu quả sử dụng lao động, giúp cho doanh nghiệp tạo cho mình thế mạnh trong
cạnh tranh bằng cách tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động đảm
bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Thống kê lao động còn giúp cho doanh nghiệp thấy được mối quan hệ giữa
cơ cấu lao động gián tiệp và lao động trự tiếp trong qua trính sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ của thống kê lao động:
- Nhiệm vụ chung: cung cấp tình hình thực hiện các kế hoạch về lao
động cho các chủ thể quản lý kinh doanh, đề làm căn cứ cho việc đề ra các chủ
trương, biện pháp sử dụng lao động hợp lý.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Cung cấp các thông tin số lượng lao động, thời gian lao động
+ Cung cấp thông tin về chất lượng lao động: cơ cấu lao động theo
giới tình, độ tuổi, bậc thợ, trình độ
+ Thống kê hao phí lao động
+ Tính năng suất lao động và tình hinh biến động năng suất lao động
trong doanh nghiệp
+ Thống kê tổng hợp mối quan hệ tình hình sử dụng lao động và tiền
lương người lao động
2.3.2. Nội dung phân tích thống kê tình hình sử dụng lao động:
Dựa trên tình hình thực tế tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ngân Hà về
lao động và số liệu thu thập được em sẽ phân tích những nội dung sau:
- Phân tích số lượng lao động: để biết được là số lượng lao động tăng (hay
giam) là bao nhiêu phần trăm (%) tương ứng là bao nhiêu lao động.
- Phân tích chất lượng lao động: từ đó thấy được chất lượng của lao động
tăng (hay giảm) từ đó có thể biết được công ty đã chú trọng đến việc nâng cao
chất lượng lao động chưa.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 15 Trường Đại học Thương Mại
- Phân tích sử dụng thời gian lao động: để biết mức độ sử dụng thời gian

lao động tăng (hay giảm) có phù hợp không.
- Phân tích hiệu quả sử dụng lao động: để thấy năng suất lao động tăng (hay
giảm) bao nhiêu phần trăm (%) từ đó biết doanh nghiệp quản lý và sử dụng lao
động có tốt hay không.
- Phân tích ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng lao động tới kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: để thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng
(hay giảm) bao nhiêu phần trăm (%), do nhân tố nào. Từ đó có thể kết luận số
lượng lao động được sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, việc quản lý sử dụng lao
động như thế đã tốt chưa
- Phân tích mối quan hệ giữa tình hình sử dụng lao động và thu nhập của
người lao động: từ đó biết được mối tương quan của tốc độ phát triển tổng thu
nhập với tốc độ phát triển mức thu nhập bình quân và tốc độ phát triển số lượng
lao động có hợp lý không.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 16 Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGÂN HÀ
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp khảo sát qua phiếu điều tra
Phương pháp này dùng hệ thống câu hỏi chuẩn bị sẵn trên giấy theo tình
hình công tác thống kê trong doanh nghiệp qua các bước sau:
+ Thiết kế phiếu điều tra
+ Chọn đối tượng trong công ty để phỏng vấn
+ Tiến hành phát phiếu
+ Thu phiếu sau khi đã khảo sát qua phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được phát tới từng cán bộ, nhân viên tại các phòng ban. Sau
khi phát phiếu điều tra và nhận được sự hợp tác nhiệt tình của mọi người thì quá

trình thu thập phiếu điều tra ta biết thêm rất nhiều thông tin về tình hình sử dụng
lao động tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Em đã gặp rất nhiều khó khăn khi sử dụng phương pháp này vì em là sinh
viên thực tập nên để có cơ hội phỏng vấn các cấp lãnh đạo trong công ty là điều
rất khó nhưng bằng sự khéo léo của mình cùng với kiến thức kinh nghiệm ít ỏi
trong thời gian thực tập em cũng có được cơ hội này.Các câu hỏi xoay quanh
vấn đề: công tác thống kê, chất lượng lao động, năng suất lao động. Phương
pháp này cho em thấy được thực trạng lao động của công ty, những kết quả đạt
được và những mặt còn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng lao động của các
cấp lãnh đạo trong công ty
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 17 Trường Đại học Thương Mại
- Phương pháp khác:
Ngoài hai phương pháp khảo sát qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp thì
em đã sưu tầm cho mình những tài liệu liên quan đến tình hình sử dụng lao động
như: Luận văn, các công trình nghiên cứu khoa học, qua các trang web về tình
hình sử dụng lao động, trang web của công ty, các báo cáo lao động và thu nhập
của người lao động ,báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty ,
để học tập những kinh nghiệm đi trước.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Tổng hợp dữ liệu tập trung chỉnh lý hệ thống hóa các tài liệu thu thập được, từ
đó làm cơ sở để phân tích. Sau khi thu thập được đầy đủ các thông tin và dữ liệu
cho bản báo cáo thông qua phiếu điều tra, thông qua phỏng vấn các thông tin và
dữ liệu trong doanh nghiệp sẽ được phân loại tổng hợp theo từng mục để phục
vụ cho việc viết bài.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
• Số tuyệt đối: Số tuyệt đối là biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng
hoặc quá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
Số tuyệt đối trong thống kê lao động bao gồm các con số phản ánh quy mô của

tổng thể hoặc tổng các trị số theo một tiêu thức nào đó.
• Số tương đối: Số tương đối là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai chỉ
tiêu thống kê của cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian, hoặc
giữa hai chỉ tiêu khác loại nhưng có quan hệ với nhau.
• Số bình quân: Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điện hình của một
tổng thể toàn nhiều đơn vị cùng loại được xác định theo một tiêu thức nào đó.
Số bình quân được sử dụng phổ biến nhất của hiện tượng trong kinh tế - xã hội
trong các điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
• Phương pháp phân tổ: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu
thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành
các tổ có tính chất khác nhau.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 18 Trường Đại học Thương Mại
• Phương pháp chỉ số: Chỉ số là một số tương đối được biểu hiện bằng lần
hoặc phần trăm tính được bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tượng nghiên
cứu.Phương pháp chỉ số dùng để phân tích mối liên hệ phụ thuộc, xác định mức
độ biến động trong không gian và thời gian, mức độ hoàn thành kế hoạch.
• Phương pháp dãy số thời gian: Phương pháp dãy số thời gian là phương
pháp tìm quy luật trong thời gian. Phương pháp này cho phép tìm quy luật về xu
thế, quy luật thời vụ, xác định mức độ biến động và dự báo thống kê ngắn hạn.
3.2 Tổng quan về công ty, ảnh hưởng nhân tố môi trường tới tình hình sử
dụng lao động của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ngân Hà
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ngân Hà
3.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ngân Hà
Địa chỉ: Số 1 – Nguyễn Thượng Hiền – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số điện thoại: 0462511270
Giấy phép kinh doanh số 0103004384 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 28 tháng 05 năm 2004.
Tổng số lao động: 365 người

Vốn lưu động: 20.000.000.000 ( Hai mươi tỷ đồng Việt Nam )
3.2.1.2 Các chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Các chức năng năng và nhiệm vụ:
* Chức năng:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
- Giao thông, thủy lợi kỹ thuật hạ tầng
* Nhiệm vụ:
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký phù hợp
với mục tiêu của công ty.
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với lao động theo quy định của Nhà
nước.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 19 Trường Đại học Thương Mại
- Thực hiện chế độ báo cáo Thống Kê, kế toán định kỳ theo quy định của
Nhà Nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nó.
- Đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ thuế, đảm bảo cuộc sống của công nhân viên
- Xây dựng kế hoạch định mức tiêu chuẩn nguyên vật liệu, vật tư, lao động
tiến độ giao nộp sản phẩm và phân tích các hoạt động kinh tế theo định kỳ.
- Xây dựng các chiến lược, các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển
các kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty hiện tại và tương lai.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn Xã Hội theo
quy định của pháp luật.
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng. Trong một công trình xây
dựng bao gồm nhiều hạng mục, mỗi hạng mục lại có nhiều công trình con. Có
thể phân loại công tác xây dựng theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đấu thầu dự án
+ Giai đoạn phân công, công việc cho các tổ đội
+ Giai đoạn thi công
3.2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý:

Sơ đồ tổ chức
* Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và Phó giám đốc
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Ban giám đốc
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
quản
lý kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
Các
đội xây
dựng
công
trình
Luận văn tốt nghiệp 20 Trường Đại học Thương Mại

- Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động của Công ty, là người đại
diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp giám đốc trong công tác điều hành hoạt
động của Cty
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc trong công tác bố trí
nhân sự, công tác hành chính quản trị, mua sắm trang thiết bị cho Công ty.Thực
hiện các nhhiệm vụ: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, y tế, các công tác về tổ
chức, các công tác về hành chính, về lao động tiền lương, hợp đồng lao động ,
công đoàn, an toàn lao động, văn thư, bảo vệ, lái xe.
* Phòng kế toán tài chính: Giúp giám đốc quản lý và phân tích tình hình
kinh doanh, quá trình kinh doanh, hạch toán kế toán theo đúng pháp luật quy
định. Theo dõi và quản lý tài sản, sự biến động của vốn và nguồn vốn, tình hình
công nợ, quản lý mọi nguồn thu – chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, xác định
kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của Công ty.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nguyên liệu, nghiên cứu
thị trương, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phậm hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phòng quản lý kỹ thuật: quản lý kỹ thuật cho hoạt động sản xuất của
Công ty.
* Phòng kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kê hoạch sản xuất kinh doanh và chiến lược
phát triển của Công ty.
* Các đội xây dựng công trình: Thực hiện các hợp đồng theo chất lượng,
tiến độ, an toàn lao động và các thủ tục về hợp đồng lao động ngắn hạn với lao
động.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 21 Trường Đại học Thương Mại
3.2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
đầu tư xây dựng Ngân Hà

Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Chên lệch
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu (trđ) 65.349 77.061 11.712 17,92
- Doanh thu bán hàng 58.432 69.584 11.152 19.09
- Doanh thu tài chính 5.488 5.849 361 6.58
- Doanh thu khác 1.429 1.628 199 13.92
2. Tổng chi phí ( trđ) 40.684 42.853 2.169 5.33
3. Lợi nhuận trước thuế 24.665 34.208 9.543 38,69
4. Thuế TNDN (28%) (tr) 6.906,2 9.578,24 2.672,04 38,69
5. Lợi nhuận sau thuế 17.758,8 24.629,76 6.870,96 38,69
Theo thông báo trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty như sau:
- Tổng doanh thu của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 17,92% tương
ứng tăng 4.211 trđ. Đó là do các nguyên nhân sau:
+ Doanh thu bán hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng 19,09% tương ứng
tăng 11.152 trđ.
+ Doanh thu tài chính năm 2009 so với năm 2008 tăng 6,58% tương ứng 361
trđ.
+ Doanh thu khác năm 2009 so với năm 2008 tăng 13,92% tương ứng 1.429
trđ.
- Tổng chi phí năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng 5,33% tương ứng 2.169
trđ.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 9.543 trđ tương ứng
tăng 38,69%. Đó là do tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng nhưng tỷ lệ tăng

của tổng doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng của tổng chi phí nên dẫn đến thuế TNDN
nộp cho ngân sách và lợi nhuận sau thuế cũng tăng 38,69%.
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 22 Trường Đại học Thương Mại
3.2.2. Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phân tích thống kê tình hình sử
dụng lao động tại Công ty cổ phần thương mại Phúc Cường
3.2.2.1. Môi trường nội tại của doanh nghiệp
Môi trường bên trong bao gồm những vấn đề thuộc về nội bộ công ty như quy
mô, cơ cấu, khả năng công nghệ, nguồn nhân lực, tiền lương ảnh hưởng đến
tình hình sử dụng lao động. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ngân Hà cũng có
những thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng lao động.
 Thuận lợi:
* Lao động :
Đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy tại các trường trung cấp, cao đẳng,
đại học , trên đại học thuộc chuyên nghành xây dựng nên họ làm quen rất nhanh
với công việc.
* Chính sách tiền lương, tiền thưởng:
Về công tác tiền lương Công ty luôn có chính sách tiền lương, tiền thưởng
cho người lao động thích hợp đảm bảo nâng cao đời sống cho người lao động
khuyến khích người lao động hăng say làm việc có hiệu quả góp phần tăng năng
suất lao động từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Khoa học – kỹ thuật:
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất xây dựng như sử dụng
các máy móc thiết bị hiện đại đã góp phần nâng cao chất lượng công việc góp
phần tiết kiệm chi phí đảm bảo tiến độ kế hoạch của các công trình.
* Do cơ cấu tổ chức lao động của Công ty:
Việc bố trí lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp cho họ phát
huy hết năng lực của mình và hoàn thành tôt nhiệm vụ được giao.
 Khó khăn:
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B

Luận văn tốt nghiệp 23 Trường Đại học Thương Mại
- Do quan điểm của nhà quản lý nên cũng gây khó khăn trong việc thu thập
số liệu một cách đầy đủ và kịp thời cũng ảnh hưởng đến việc cung cấp số liệu
phục vụ cho việc viết chuyên đề.
3.2.2.2 Môi trường bên ngoài.
Môi trường bên ngoài phải kể đến các yếu tố như: Bối cảnh kinh tế, lực lượng
lao động, chính sách kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, đối thủ cạnh tranh tác
động đến việc sử dụng lao động tại công ty.
 Thuận lợi:
* Chính sách nhà nước:
- Các quy định, chế độ, chính sách về lao động của nhà nước cũng chi phối
rất lớn tới tình hình sử dụng lao động của Công ty. Công ty luôn tuân thủ các
quy định, chính sách về lao động đảm bảo lợi ích cho người lao động.
* Khoa học - kỹ thuật:
- Khi xã hội phát triển thì khoa học ngày càng tiến bộ nên lực lượng lao động
cũng có nhiều cơ hội tiếp xúc với các thiết bị máy móc hiện đại . Vì vậy, đây là
cơ hội cho công ty nâng cao năng suất lao động
 Khó khăn:
* Nền kinh tế thế giới:
Năm 2008 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng Việt Nam cũng chịu sự ảnh
hưởng rất lớn, lạm phát tăng, thất nghiệp cao các công ty đầu tư rút vốn hàng
loạt, họ lo sợ khi đầu tư làm cho sự tăng trưởng của công ty bị chững lại.Sự
khủng hoảng nền kinh tế thế giới làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
Công ty bị giảm sút.
* Thiên nhiên:
Các rủi ro do thiên tai gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, mà doanh nghiệp không
thể lường trước được đã gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
* Khoa học - kỹ thuật:
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B

Luận văn tốt nghiệp 24 Trường Đại học Thương Mại
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật , hàng loạt các ứng
dụng trong các lĩnh vực ra đời đặt các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Ngân Hà nói riêng trước nguy cơ tụt hậu về khoa học kỹ
thuật so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó giảm sức cạnh tranh,
giảm doanh thu lợi nhuận so với các doanh nghiệp nước ngoài.
* Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng nghành:
Hiện nay trên thị trường các công ty xây dựng mở ra ngày càng nhiều nên sự
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Điều đó làm ảnh hưởng tới thị trường của
công ty, công ty càng phải nỗ lực hết mình hơn nữa để khẳng định vị trí của
mình trên thị trường.
3.2 Kết quả điều tra trắc nghiệm về tình hình sử dụng lao động tại công ty
cổ phần đầu tư xây dựng Ngân Hà.
Sau khi tổng hợp phiếu điều tra được bảng kết quả về câu hỏi trắc nghiệm như
sau:
Bảng 2 : Bảng kết quả tổng hợp điều tra trắc nghiệm
Câu hỏi và phương án trả lời Số người trả lời Tỷ lệ %
1 .Theo Ông ( Bà) công tác thống kê có cần thiết cho công ty không?
 Rất cần 8 80
 Cần 2 20
 Không cần 0 0
2. Công tác thống kê phục vụ gì cho Quản Trị Doanh Nghiệp?
Công tác thống kê phản ánh tình hình tiêu
thụ sản phẩm, phát hiện nhu cầu thị
trường, cung cấp thông tin cần thiết làm
cơ sở xây dựng, chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
10 100
3. Công ty báo cáo tình hình sử dụng lao động định kỳ
1 năm thống kê 10 100

6 tháng 0 0
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B
Luận văn tốt nghiệp 25 Trường Đại học Thương Mại
4. Những nhân tố khách quan nào dưới đây ảnh hưởng tới chỉ tiêu sử
dụng lao động tiền lương tại công ty
Kế toán thống kê cần lắm vững những
kiến thức chuyên ngành đồng thời phải có
những kỹ năng phân tích thống kê trong
doanh nghiệp
10 100
5. Lao động tại công ty chiếm tỉ trọng lớn lao động
 Nam 10 100
 Nữ 0 0
6. Lao động chiếm tỉ trọng lớn trong độ tuổi:
 Từ 20 đến 30 0 0
 Từ 31 đến 45 10 100
 Từ 46 đến 50 0 0
7. Theo Ông (Bà) chất lượng lao động tại công ty
 Tốt 0 0
 Bình thường 10 100
 Chưa tốt 0 0
8. Theo Ông (Bà) năng suất lao động tại công ty:
 Cao 0 0
 Bình thường 10 100
 Thấp 0 0
9. Để người lao động yên tâm làm việc tại công ty thì công ty phải có
chế độ gì?
Công ty cần có chính sách chế độ ưu đãi đối với nhân viên: tiền thưởng
cho nhân viên vào ngày lễ, tết hay nhân viên có sự sáng tạo trong công
việc, tạo môi trương làm việc lành mạnh an toàn đêm lai sự yên tâm làm

việc cho người lao động.
10. Những tồn tại trong công tác thống kê của công ty:
Công tác thống kê chưa được chú trọng, việc lắm bắt về thống kê tại công
ty không được nhanh nhạy.
11. Ông (Bà) có hài lòng về chế độ tiền lương của công ty hay không?
 Có 10 100
Sinh viên: Cao Thị Hoài Lớp: HK1B

×