Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Phân tích thực trạng tiền lương của người lao động tai CTy TMDV Thang Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.41 KB, 38 trang )

Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán


 !"#$%!&'%"()*+%,&
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố
sức lao động mà người bán sức lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Do
vậy tiền lương luôn là đề tài mang tính thời sự và được mọi người và toàn xã hội
quan tâm. Trong thực tế, nhiều lần Nhà nước đã điều chỉnh mức lương tối thiểu đã
dẫn đến sự thay đổi về tiền lương, thu nhập và đời sống của người lao động.
Việc thúc đẩy, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc, phát
huy khả năng sáng tạo của họ trong công việc, nâng cao chất lượng công việc đồng
thời nâng cao năng suất lao động của họ là việc mà bất kỳ doanh nghiệp nào, người
quản lý nào cũng muốn thực hiện đẻ đạt được mục đích cao nhất.
Đối với người lao động tiền lương, tiền thưởng có yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến cuộc sống của họ, nó thể hiện mức sống của mỗi người và mỗi gia đình.Chính
vì vậy mà doanh nghiệp cần phải đảm bảo mức lương phù hợp với hao phí sức lao
động mà họ bỏ ra.
Đối với các doanh nghiệp thì tiền lương và các khoản trích theo lương là một
bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh.
-."%&/0 1!&/ "20"()*+%,&
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản và tiền lương và các phương pháp nghiên
cứu về tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp, vận dụng các phương
pháp đi sâu phân tích thống kê tiền lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ
Thương mại Thăng Long để có cái nhìn khách quan và sự đánh giá tổng quát về
mức sống của người lao động tại Công ty nói riêng và trong ngành khách sạn du
lịch nói chung.
Trên cơ sở phân tích đó đánh giá cơ cấu thu nhập của Công ty, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương của Công ty và phần nào phát hiện được những
tồn tại, hạn chế trong việc quản lý và sử dụng tiền lương của Công ty. Từ đó đưa ra
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2


Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý sử dụng và phân phối tiền
lương của người lao động tại Công ty.
3!456& 1!&/ "20"()*+%,&
Nghiên cứu thống kê phân tích về tiền lương của người lao động tại Công ty
Dịch vụ Thương mại Thăng Long.
Chri tiêu dùng để phân tích là tổng tiền lương, tiền lương bình quân, tỷ suất
tiền lương và một số chỉ tiêu khác có liên quan đến tiền lương tại Công ty Dịch vụ
Thương mại Thăng Long từ năm 2006 – 2009
78'%"#0"()90: 6;
Luận văn bao gồm 3 chương:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu về tiền lương của người lao động
Chương I: Một số lý luận cơ bản về tiền lương và phân tích thống kê tiền
lương của người lao động trong doanh nghiệp.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thống kê thực trạng tiền
lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm quản lý và sử dụng quỹ
tiền lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
<=>?@AB

C%DE*F ! 1!G)HI!J& &K5"LMN 6+%&+ 9OL 1
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tiền lương

Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hoặc trong các doanh nghiệp dịch vụ là tất cả các khoản thu nhập trực tiếp hoặc gián
tiếp của người lao động đã tham gia quá trình sản xuất xã hội tạo ra sản phẩm vật
chất và sản phẩm dịch vụ mà họ được bù đắp bằng tiền công, bảo hiểm xã hội, tiền
bồi dưỡng giữa ca, tiền ăn trưa, tiền đi nghỉ mát, tiền đi du lịch…


Thu nhập của người lao động là tất cả các khoản tính bằng tiền mà người lao
động nhận được dưới hình thức trả công lao động, thu nhập của người lao động bao
gồm các khoản sau:
- Tiền lương cơ bản
- Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
- Các khoản phụ cấp
- Các khoản thu nhập khác.
Trong các khoản trên phần lớn thu nhập mà người lao động có được là tiền
lương.

Theo điều 55 Bộ Luật lao động: “Tiền lương của người lao động do hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc. Mức trả của người sử dụng lao động không được thấp hơn
mức trực tiếp tối thiểu mà Nhà nước quy định”.
Về mặt kinh tế: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là giá
cả sức lao động được hình thành qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động
và người lao động. Do người sử dụng lao động trả cho người lao động.

- Tiền lương danh nghĩa:
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Là tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ. Trên thực tế mức
lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa, bản thân nó chưa đưa ra
một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao động. Vì lợi ích của
người lao động nhận được còn phụ thuộc rất lớn vào sự biến động của giá cả hàng
hóa, dịch vụ và mức thuế mà họ phải nộp.
- Tiền lương thực tế:
Là khối lượng hàng hóa dịch vụ mà người lao động có thể mua sắm được từ
tiền lương của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế theo quy định của Nhà

nước. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là số lượng tiền lương
danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có thể được thể
hiện qua công thức sau:
Tiền lương thực tế =
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa, dịch vụ
- Tiền lương tối thiểu
Theo tổ chức lao động quốc tế những yếu tố cần thiết xác định mức lương tối
thiểu gồm: nhu cầu của ngươi lao động và gia đình của họ, có chú ý đến mức lương
tối thiểu chưa được điều chỉnh tùy thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế,chỉ số giá
sinh hoạt và nhu cầu lao động trong từng thời kỳ.
 !"
Tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng đối với người lao động và cả đối
với doanh nghiệp. Họ cần thu nhập để duy trì cuộc sống của mình và nuôi sống gia
đình của họ. Nó là nguồn sống để tái sản xuất sức lao động, nên duy trì tiền lương
có vai trò quyết định đến mức sống của người lao động.
Thông qua tình hình tiền lương của doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát
quy mô,chất lượng lao động và phần nào đánh giá được tình hình đời sống của
người lao động.
Tiền lương còn có ý nghĩa trong công tác quản lý nói chung, quản lý doanh
nghiệp nói riêng. Tiền lương được coi là công cụ quản lý quan trọng góp phần phân
phối, sắp xếp một cách hợp lý lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Có thể nói tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để
tăng năng suất lao động, không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp nói riêng và trong toàn xã hội nói chung.
Thực hiện tốt công tác tiền lương sẽ tạo nên động cơ thúc đẩy tất cả mọi
người mang hết tài năng và nhiệt huyết phấn đấu vì lợi ích chung của xã hội.

1.1.2. Các hình thức trả lương
Việc trả lương cho người lao động được quản lý bởi các quy phạm, chính
sách, chế độ của Nhà nước. Doanh nghiệp xác định tiền lương phải trả cho người
lao động dựa trên số lượng lao động và sức lao động đã hao phí. Tiền lương của
người lao động được trả theo năng suất lao động, chất lượng lao động và hiệu quả
lao động.
 #$%&'()
Hình thức trả lương theo thời gian được thực hiện bằng việc tính trả lương
cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
ngiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Tùy theo tính chất khác nhau
mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng, trong mỗi thang lương lại tùy
theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, chuyên môn mà lại chia thành nhiều bậc lương,
mỗi bậc lương lại có một tiền lương nhất định.
  #$%&'(*&+
Đây là hình thức lương cơ bản đang được áp dụng trong khu vực sản xuất
hiện nay. Thực chất tiền lương theo sản phẩm trả cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm làm ra trên cơ sở đơn giá tiền lương đã xác định
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế * Đơn giá tiền lương
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động,
gắn chặt năng suất lao động có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao
trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao
động, làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều quan trọng nhất là phải xây
dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật để là cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Căn cứ vào
đơn giá sản phẩm của từng đối tượng, hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp, gián tiếp tập thể, theo sản phẩm có
thưởng, theo sản phẩm lũy tiến, hình thức trả lương khoán.

 ,#$%&-.
Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả
lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia làm 2 bộ phận:
+ Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc
lương cơ bản và ngày công là việc của người lao động.
+ Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
 /#$%0(
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, quan niệm thu
nhập mà doanh nghiệp trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu
nhập của doanh nghiệp. Đối với hình thức trả lương này thì tiền lương phải trả cho
người lao động không tính vào chi phí SXKD mà là nội dung phân phối thu nhập
của doanh nghiệp. Thông qua đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thỏa thuận
trước tỷ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao động. Vì vậy quỹ tiền lương
của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu thống kê tiền lương
,1)(23
Tổng tiền lương là toàn bộ các khoản thu nhập mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo sản lượng và chất lượng lao động của họ đã hao phí trong một
thời kỳ nhất định. Theo chế độ báo cáo thống kê hiện nay, tiền lương của người lao
động trong thương mại được báo cáo theo kỳ hạn 6 tháng và năm.
Tổng tiền lương phụ thuộc vào két quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
Tổng tiền lương của người lao động được ký hiệu là: ∑X. Nó bao gồm tiền
lương, tiền thưởng, tiền BHXH, các khoản phụ cấp và một số khoản khác.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nghiên cứu tổng tiền lương giúp kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch tổng

mức tiền lươn bình quân của từng bộ phận hoặc từng loại lao động của doanh
nghiệp.
, 456$78
Tiền lương bình quân là mức tiền lương đại diện điển hình cho người lao
động trong một thời kỳ nhất định.
Tiền lương bình quân phản ánh mức tiền công người lao động nhận được
tính trên một đơn vị lao động hao phí cho sản xuất, kinh doanh. Mức tiền lương
bình quân được tính bằng công thức sau:
+ Tiền lương bình quân 1 lao động trong kỳ:
Tiền lương bình quân 1 lao
động trong kỳ
=
Tổng tiền lương lao động trong kỳ
Số lao động trong kỳ
+ Tiền lương bình quân 1 lao động 1 tháng trong năm:
Tiền lương bình quân 1 lao
động 1 tháng trong năm
=
Tổng tiền lương cả năm
Số lao động trong tháng * 12
+ Tiền lương bình quân 1 ngày công:
Tiền lương bình quân 1 ngày
công
=
Tổng tiền lương trong kỳ
Số ngày công trong kỳ
,,59*)(23
Tỷ suất tiền lương của người lao động trong thương mại là chỉ tiêu tương đối
được tính bằng cách so sánh giữa các mức thu nhập với mức tiêu thụ hàng hóa.
Được tính bằng công thức:

100%
Trong đó:
∑X: Tổng tiền lương của người lao động
∑M: Tổng mức tiêu thụ của người lao động
X

: Tỷ suất tiền lương của người lao động
Vì tiền lương của người lao động là một bộ phận chi phí trong chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Để giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa người lao
động và doanh nghiệp thì phải đảm bảo giảm tỷ suất tiền lương và tăng tiền lương
bình quân của người động. Một trong các biện pháp đó là tăng năng suất lao động
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân.
-C&P0 1 1!&/ "20%!E 1I/%&+ 9OL 1
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thống kê tiền lương
Việc phân tích thống kê các hoạt động kinh doanh giúp các doanh nghiệp
đưa ra những chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với
tình hình thực tiễn và quy luật khách quan. Phân tích thống kê tiền lương của người
lao động không nằm ngoài mục đích ấy.
Đồng thời phân tích thống kê tiền lương của người lao động giúp doanh
nghiệp nhận thức rõ nguyên nhân nguồn gốc của những hạn chế trong việc quản lý
và sử dụng quỹ tiền lương để có thể đưa ra các giải pháp cụ thể để cải tiến công tác
quản lý và sử dụng quỹ lương.
1.2.2.Nội dung phân tích thống kê tiền lương
+ Phân tích việc thực hiện kế hoạch tiền lương
Việc lập kế hoạch đối với tiền lương cũng quan trọng giống như việc lập kế
hoạch cho các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh vì tiền lương chính là một khoản chi
phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trước để vừa kiểm soát được

chi phí, vừa đánh giá được khả năng hoàn thành kế hoạch tương đương với đánh giá
xem tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình năm qua tốt hay không.
+ Phân tích tiền lương bình quân một lao động
Phân tích xu hướng biến động của tiền lương bình quân từ đó thấy được sự
tăng giảm tiền lương bình quân 1 lao động trong công ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân bằng hệ thống chỉ
số để từ đó đề ra các biện pháp tăng tiền lương cho người lao động.
+ Phân tích tổng tiền lương
Phân tích sự biến động của tổng tiền lương từ đó thấy được sự tăng giảm tiền
lương qua các năm.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tổng tiền lương để thấy được sự thay đổi
của từng nhân tố ảnh hưởng tổng tiền lương để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
+ Phân tích tổng hợp tình hình sử dụng lao động và tiền lương của người lao
động
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thực chất là xem xét mối tương quan giữa tốc độ phát triển của các chỉ tiêu
như thế nào được coi là hợp lý.
Giải quyết các mối quan hệ hợp lý sẽ kích thích người lao động làm việc,
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
QQR
ST=8UVW
WXYZ[\W
]
-!OL 1$!J$ 1!&/ "206+%&+ 9OL 1"() 1O^&9)_*C 1
2.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
:;<
:0&(*=>7>2

Là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi chuẩn bị sẵn trên giấy theo các nội
dung xác định. Qua phương pháp này có thể thu thập được các thông tin chủ yếu về
tiền lương, cũng như các chính sách về tiền lương mà người lao động nhận được từ
phía doanh nghiệp.
Phiếu điều tra được phát tới từng cán bộ, nhân viên tại các phòng ban. Sau
khi phát biểu điều tra và nhận được sự hợp tác nhiệt tình của mọi người thì quá trình
thu thập phiếu điều tra khảo sát được diễn ra nhanh gọn và đầy đủ.
(Phiếu điều tra khảo sát - phụ lục 01)
:?
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc gặp gỡ trực tiếp các đối
tượng để hỏi và ghi chép tài liệu. Đây là hình thức điều tra cá nhân thường được sử
dụng để thu thập các thông tin xoay quanh vấn đề về tình hình phát triển của công
ty, thực trạng công tác thống kê tiền lương của người lao động tại công ty.
0
Ngoài các phương pháp thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra khảo sát và
phương pháp phỏng vấn ta có thể thu thập được dữ liệu từ các báo cáo về hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, các sổ sách và tài liệu của công tuy như:
bảng lương, sổ chi tiết lương,
 :1.;<
Tổng hợp dữ liệu là tiến hành tập trung chỉnh lý, hệ thống hóa thực hiện điều
tra, làm căn cứ cho việc tiến hành phân tích dữ liệu. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
bao bồm các bước sau:
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bước 1: Thu thập các thông tin có thể là qua phiếu điều tra, qua phỏng vấn
hoặc qua các phương tiện khác.
Bước 2: Phân loại tổng hợp các thông tin đã thu thập được thành từng mục
và các số liệu đó được tính toán thành các chỉ tiêu cụ thể, liên quan đến tiền lương
của người lao động trong doanh nghiệp.
Bước 3: Sau khi phân loại và tính toán các chỉ tiêu thì các dữ liệu được tổng

hợp thành các bảng số liệu để phân tích tổng hợp, đánh giá.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
 :8@%23.5%
*:*AB2A
Biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu trong một khoảng
thời gian xác định.
*:*A2A
Biểu hiện mối quan hệ so sánh trong các mức độ của hiện tượng. Các loại số
tương đối thường được sử dụng để biểu thị trình độ phát triển, trình độ phổ biến
quan hệ tỷ lệ, so sánh, kết cấu của hiện tượng. Ngoài ra sử dụng số tương đối để xác
định và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu
:*A6$
Là các chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình theo một tiêu thức nào đó của
tổng thể nghiên cứu theo thời gian và không gian. Khi sử dụng phương pháp này
thường được kết hợp với phương pháp so sánh để phân tích toàn diện hơn. Cụ thể:
Khi thống kê phân tích tiền lương của người lao động thường so sánh tiền lương của
người lao động, quỹ lương của doanh nghiệp kỳ báo cáo so với kế hoạch để thấy
được mức độ hoàn thành tỷ lệ, sự biến động tăng giảm của tiền lương, quỹ lương
qua các thời kỳ và xu thế phát triển của nó trong tương lai.
  :;CB*A)
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp
theo thứ tự thời gian.
Dãy số thời gian là một phương pháp phân tích thống kê dùng để phân tích
xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu theo thời gian. Dựa vào kết quả các
chỉ tiêu phân tích dãy số ta có thể nhận xét vềxu hướng biến động của hiện tượng
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
nghiên cứu theo thời gian. Dựa vào kết quả các chỉ tiêu phân tích dãy số ta có thể
nhận xét về mức độ biến động, tốc độ tăng của hiện tượng trong một khoảng thời
gian nhất định.

Mặt khác dựa vào dãy số thời gian ta có thể áp dụng các phương pháp để dự
đoán thống kê hiện tượng trong thời gian tới.
 ,:*A4
Trong thống kê phân tích kinh tế phương pháp chỉ số được sử dụng rất
thường xuyên xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến đối tượng phân tích. Đối với thống kê phân tích tiền lương của người lao
động phương pháp chỉ số được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của chúng đến tiền lương của người lao động.
Phương pháp chỉ số được thực hiện dựa trên hệ thống chỉ số. Hệ thống chỉ số
là tập hợp nhiều chỉ số có quan hệ với nhau lập thành một đẳng thức nhất định.
--` 1a0) 6+"b 1%c6,N !!Od 1"()5b&%eO^ 1*' %&+ 9OL 1"()
1O^&9)_*C 1
--` 1a0) 6+"b 1%cZ!; 1_ 1
 D$$EFB
Công ty DVTM Thăng Long được thành lập trước xu thế phát triển ngành
du lịch kinh doanh khách sạn ở Việt Nam. Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng
Long được thành lập vào ngày 23/04/2000 có trụ sở chính tại Thị xã Bỉm Sơn –
Tỉnh Thanh Hóa.
Từ năm 2004 Công ty tìm thị trường kinh doanh dịch vụ du lịch ở các tỉnh
Miền Trung.
Từ năm 2005 Công ty kêu gọi vốn đầu tư và mở rộng thị trường du lịch ở các
tỉnh Miền Trung.
Đến năm 2008 Công ty liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài đưa các
tour du lịch của Việt Nam sang nước ngoài.
  %GHI2J2E*&K0;(FB
Công ty là thành viên độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ. Trải qua hơn 10
năm hình thành và phát triển Công ty Dịch vụ Thương Mại Thăng Long đã góp
phần đáng kể vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán

Cùng với việc mở rộng quy mô, tăng cường các nguồn lực sản xuất kinh
doanh, việc phát triển các chính sách kinh tế, xã hội cũng là vấn đề quan trọng, nó
đánh giá sự phát triển và trưởng thành của Công ty.
Các chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trích nộp với nhà nước và cấp trên đảm bảo
đời sống cho công nhân trong Công ty.
 ,1%63B7&L
* Giám đốc Công ty:
Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước tổng công ty và pháp luật trong
mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, là người trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức
bộ máy của Công ty, trực tiếp phụ trách một số mặt công tác quan trọng chủ chốt,
một số phòng ban
2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường đến tiền lương
  MF)65(
*.N
Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long đã trải qua quá trình phát triển lâu
dài nên có nhiều đội ngũ cán bộ kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý nói
chung và công tác thống kê nói riêng.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng kinh doanh
Kế toán
trưởng
Kế toán
chi phí
Thủ quỹ
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đảm bảo dược đời sống cho

người lao động đồng thời họ cũng yên tâm công tác và cống hiến hết sức mình cho
Công ty.
O0GN
Với đội ngũ lao động lớn nên việc quản lý và sử dụng lao động trong công ty
cũng gặp nhiều khó khăn. Công tác hạch toán, thống kê tiền lương cho người lao
động diễn ra phức tạp, khối lượng công việc nhiều.
Bên cạnh đó, Công ty cũng gặp khó khăn trong việc đào tạo chất lượng lao
động, mà đây lại là vấn đề quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
   MF)65(
*.N
Vấn đề về tiền lương luôn là mối quan tâm chung của tất cả mọi người và
của doanh nghiệp, chính vì vậy mà Nhà nước luôn đề ra các chính sách về tiền
lương đảm bảo mói quan hệ hài hòa cho các doanh nghiệp và người lao động.
O0GN
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt, sự biến động mạnh của các yếu tố kinh tế xã hội mà nhất là đang trong thời
kỳ khủng hoảng kinh tế đã đẩy các doanh nghiệp vào tình thế hết sức khó khăn cho
nên các doanh nghiệp cần áp dụng các chính sách về quản lý cũng như sử dụng quỹ
lương một cách hợp lý để đảm bảo lợi ích hài hòa giữa doanh nghiệp và người lao
động.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
-3!f %"!%&+ 9OL 1"() 1O^&9)_*C 1%4&"b 1%cZF"!6.!OL 154&
!; 1_ 1
2.3.1. Phân tích chung tình hình thu nhập của người lao động tại Công ty Dịch
vụ Thương mại Thăng Long
AN 1!f %"!"L"#0%!0 !:$%4&b 1%cZF"!6.!OL 154&
!; 1_ 1 ;5-gghi-ggj
!k%&/0 ;5-ggh ;5-ggj <_DJ !

<E%&+
l%e*m
n
%eo 1
lpm
<E%&+
l%e*m
n
%eo 1
lpm
<E%&+
l%e*m
n
%eo 1
lpm
n9K
lpm
Tiền lương 77000 95,2 102500 95,71 25500 0,51 33,11
Tiền thưởng 1286,03 1,59 1745,64 1,63 459,61 0,04 35,7
Tiền phụ cấp 1512,5 1,87 2045,5 1,91 533 0,04 35,24
Các khoản thu
nhập khác
1083,82 0,83 803,21 0,75 -280,61 -0,08 -25,9
Tổng thu nhập 80882,35 100 107094,35 100 26212 - 32,4
Nhận xét:
Qua bảng phân tích ở trên ta thấy, tỷ trọng các bộ phận trong tổng thu nhập
thay đổi qua từng năm, trong đó tiền lương chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 95% trong
tổng thu nhập điều đó chứng tỏ thu nhập chủ yếu của người lao động là tiền lương,
tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi của tổng thu nhập. Năm 2009 tỷ
trọng tiền lương trong tổng thu nhập là 95,71% tăng 0,51% so ovowis năm 2008 và

tổng tiền lương của người lao động cũng tăng. Trong đó, tiền thưởng của người lao
động năm 2008 chiến tỷ trọng 1,63% trên tổng thu nhập, tăng 0,04% so với năm
2008. Thu nhập khác năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,75% giảm 0,08% so với năm 2008
xét về mặt tỷ lệ thì tiền lương năm 2008 tăng 33,11% tương ứng với số tiền là
25500(tr.đ), tiền thưởng tăng 35,7%, tương ứng với số tiền tăng là 459,61 (tr.đ), tiền
phụ cấp tăng 35,24%, tương ứng với số tiền tăng là 533 (tr.đ). Các khoản thu nhập
khác giảm 25,9%, tương ứng với số tiền giảm là 280,61 (tr.đ) tuy nhiên do các
khoản thu nhập khác chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng thu nhập nên dù có bị giảm thì
tổng thu nhập của người lao động vẫn tăng 32,4% tương ứng với số tiền tăng là
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
26212 (tr.đ). Vậy có thể kết luận tiền lương chính là nhân tố chính trong tổng thu
nhập của người lao động tại Công ty Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long
2.3.2. Phân tích tiền lương bình quân 1 lao động của Công ty Dịch vụ
Thương
:8@6$786P;CB*A)
Sau đây, để tính tiền lương của Công ty thì ta cần dựa vào số liệu của tổng
tiền lương người lao động (hay tổng quỹ lương) và tổng số lao động trong kỳ

Q
K

=
AN 1-AN 1% !%&+ 9OL 1Mq !a0f "()b 1%c%!^&Irl-ggsi-ggjm
Năm Tổng tiền lương
(tr.đ)
Tổng số lao động
(người)
Tiền lương bình quân
(tr.đ/người)

2006 52414 2872 18,25
2007 62559 3150 19,86
2008 77000 3500 22
2009 102500 4100 25
Từ bảng số liệu trên ta tính được biến động của tiền lương bình quân của
Công ty thời kỳ 2006 – 2009.
AN 13A&' *C 1%&+ 9OL 1"()b 1%c%!^&Ir-ggsi-ggj
Năm
2006 2007 2008 2009
Chỉ tiêu
Tiền lương bình quân (tr.đ/người) 18,25 19,86 22 25
Lượng tăng giảm
tuyệt đối
Liên hoàn (tr.đ) - 1,61 2,14 3
Định gốc (tr.đ)
- 1,61 3,74 6,75
Tốc độ phát triển Liên hoàn (%) - 108,82 110,77 113,64
Định gốc (%) - 108,82 120,55 16,97
Công thức tính lượng tăng giảm tuyệt đối và tốc độ phát triển của tiền lương
như sau:
R.G&B2A
- Liên hoàn: δ
i
= x
i
– x
i – 1
- Định gốc: ∆
i
= x

i
- x
i
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Bình quân:
25,2
3
75,6
14
25,1825
11
==


=


=

=


KK



δ
δ
(tr.đ)

A23E
- Liên hoàn:
1

=



K
K

x 100
- Định gốc:



K
K

=
x 100
- Bình quân:
%06,110
75,18
25
1
14
1
====









K
K

π
Nhận xét:
Qua bảng biến động về tiền lương bình quân của Công ty ta thấy: Tiền lương
bình quân người lao động trong Công ty qua các năm từ 2005 đến năm 2008 đều
tăng. Năm 2005 tiền lương bình quân đạt 18,25 (tr.đ/người), năm 2008 con số này
đã lên đến 25 (tr.đ/người). Điều này cho thấy đời sống của lao động trong Công ty
đã được nâng cao. Tốc độ tăng tiền lương bình quân của người lao động đạt
10,06%/năm, ứng với số tiền tăng 2,25 (tr.đ). Sở dĩ tiền lương bình quân của Công
ty tăng chủ yếu là do trong các năm qua tốc độ tăng của tổng tiền lương cao hơn tốc
độ tăng của tổng số lao động. Cụ thể năm 2007 và năm 2008 tiền lương bình quân
tăng với tốc độ nhanh hơn do đây là thời kỳ Công ty không ngừng thay đổi và cải
tiến các phương thức kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh đạt khá cao. Công ty thu
được khá nhiều lợi nhuận. Từ đó chế độ đãi ngộ với công nhân viên cũng được chú
trọng.
• Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương bình quân của người lao
động trong Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.3.3 Phân tích tổng tiền lương tại Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long.
AN 17A&' *C 1%` 1%&+ 9OL 1%4&b 1%cZF"!6.!OL 154&%!^&

Ir-ggsi-ggj
Năm
2006 2007 2008 2009
Chỉ tiêu
Tiền lương bình quân (tr.đ/người) 52414 62559 77000 102500
Lượng tăng giảm
tuyệt đối
Liên hoàn (tr.đ) - 10145 1441 25500
Định gốc (tr.đ)
- 10145 24586 50086
Tốc độ phát triển Liên hoàn (%) - 119,35 123,08 133,12
Định gốc (%) - 119,35 146,91 195,56
- Lượng tăng giảm bình quân:
33,16695
3
50068
3
52414102500
==

=
δ
- Tốc độ phát triển bình quân:
%05,1252505,1
52141
102500
3
===

Nhận xét:

Qua biến động tổng tiền lương của Công ty Dịch vụ thương mại Thăng Long
từ năm 2006 đến năm 2009 ta thấy bình quân mỗi năm tăng 16695,33 ứng với tốc
độ tăng bình quân là 25,05. Cụ thể tổng tiền lương năm 2006 đạt 52414 (tr.đ), đến
năm 2007 đạt 77000 (tr.đ) và đến năm 2009 đã đạt tới 10250 (tr.đ). Như vậy bình
quân mỗi năm 14973,6(tr.đ), ứng với tốc độ tăng bình quân 40,92% một năm.
2.3.4 Phân tích tổng hợp tình hình sử dụng lao động và tiền lương của người lao
động tại Công ty Dịch vụ thương mại Thăng Long
AN 1t!f %"!%` 1!u$%q !!q !DvP. 19)_*C 16,%&+ 9OL 1%4&
b 1%c
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chỉ số (%)
1. Tổng doanh thu (ΣM)(tr.đ)
128330 1578500 123(I
M
)
2. Số lao động bình quân(ΣT) (người)
3500 4100 117,14 (I
T)
3. Tổng tiền lương (X’)(%) 77000 102500 133,2 (I
T
)
4. Năng suất lao động (
( )
S
(tr.đ)
350 385
110(I
S
)
5. Tiền lương bình quân 1LĐ (
( )

Q
(tr,đ)
22 25
113,64(I
S
)
6. Tỷ suất tiền lương (X’)(%) 7 6,49 92,7(I
x’
)
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phân tích:
+ I
x
> I
M:
Tổng doanh thu tăng nhanh hơn tổng tiền lương của người lao
động nên tỷ suất tiền lương giảm 7,3%
+ I
x
> I
T:
Tổng tiền lương của người lao động tăng nhanh hơn tổng số nhân
viên nên tiền lương bình quân 1 nhân viên tăng 13,64%.
+ I
M
> I
T
: Tổng mức tiêu thụ hàng hóa tăng nhanh hơn tổng số nhân viên nên
năng suất lao động bình quân tăng 10%

!(23N
Năng suất lao động tăng làm cho tổng doanh thu tăng là:
∆M =


10
1
*)( SS
∆M = (385 – 350) * 4100 = 143500
Số lao động tiết kiệm được là:
∆T = T
1
– (T
0
*
I
M
) = 4100 – (3500 * 123%) = 205(người)
!N
Tỉ suất tiền lương giảm sẽ tiết kiệm được chi phí cho công ty. Lương chi phí
tiết kiệm được là (X’
1
– X’
0
) * ΣM
1
= (6,49 – 7) * 1578500 = -8050.35 (tr.đ)
Tiền lương bình quân tăng
K
T

= 113,64% > 100%
Kết luận chung:
Qua việc phân tích tiền lương của người lao động ở các phần trước và phân
tích tổng hợp tình hình sử dụng lao động ở phần này ta thấy rằng tình hình sử dụng
lao động tại Công ty Dịch vụ Thương mai là khá tốt, vừa tiết kiệm được lao động,
đồng thời tiền lương của người lao động cũng không ngừng được tăng lên.

Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Q8w@Rx>BQy
B?R<zZ\{
WXYZ[\]
3J !1&J"!0 16+%&+ 9OL 1"() 1O^&9)_*C 1%4&b 1%cZF"!6.
!; 1_ 1
3.1.1 Kết quả đạt được
Kết thúc nhiệm vụ các năm, Công ty đã rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm để phát huy và điều chỉnh trong tổ chức, điều hành kinh doanh. Kết quả
kinh doanh và hoàn thành nhiệm vụ của các năm khẳng định hướng phát triển của
Công ty là đúng đắn, phù hợp với yêu cầu hiện nay của thị trường.
Nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước về các loại thueets, BHXH, BHYT,
cơ bản hoàn thành.
Các công tác hoạt động tài chính của doanh nghiệp nghiêm túc, tình hình tài
chính của doanh nghiệp ổn định, nguồn vốn kinh doanh không ngừng được bảo toàn
và phát triển.
Trong công tác tiền lương, Công ty luôn trả lương cho nhân viên đúng kỳ
hạn. Chế độ đãi ngộ, thưởng cũng được Công ty quy định cụ thể rõ ràng. Trên thực
tế Công ty TM Dịch vụ Thăng Long đã đưa ra mức lương tương đối cao nhằm thu
hút lao động đến với Công ty, nhất là những nhân viên giỏi luôn được Công ty đãi
ngộ một cách xứng đáng và hợp lý.
Tuy số công nhân đông nhưng họ vẫn được thanh toán lương đầy đủ, kịp thời

tiền lương và các khoản BHXH, BHYT và luôn được bảo vệ quyền lợi thông qua bộ
phận công đoàn. Do đó có tác dụng động viên khuyến khích người lao động hăng
hái sản xuất tăng hơn nữa doanh lợi cho Công ty.
Quan hệ của Công ty với khách hàng, với các doanh nghiệp cũng như với các
cơ quan quản lý Nhà nước được giữ vững. Do đó tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
mở rộng thị trường, giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển ngành nghề
kinh doanh tạo đà phát triển cho doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
3.1.2 Những tVn tại và vWn đề đXt ra
Điều chúng ta quan tâm nhất ở đây là công tác tiền lương của Công ty: Theo
sự phân tích ở trên, qua các số liệu thực tế Công ty đạt được trong những năm qua
ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch tiền lương của Công ty vẫn chưa hoàn toàn tốt.
Tỷ suất lương vẫn giảm đều đó chứng tỏ Công ty chưa có sự cân đối giữa tổng tiền
lương và tổng doanh thu. Hơn nữa, tiên lương bình quân của người lao động tuy
tăng nhưng nhìn chung mức thu nhập đó mới chỉ được xem là tạm ổn chứ chưa
được cao là cao nếu so với các Công ty TM Dịch vụ Thăng Long trả lương hiện
nay.
Do tiến hành ở nhiều nơi nên việc thống kê phân tích tiền lương nhiều khi
còn gặp trùng lặp. Chẳng hạn viện phân tích thống kê tình hình chi phí tiền lương
hàng kỳ do phòng kế toán tiến hàng phân tích và lập báo cao nhưng bên cạnh đó
phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh cuối kỳ cũng đánh giá lại sự biến động của chi
phí giữa thực hiện với định mức.
Công tác thống kê phân tích nhiều khi còn chưa sâu, còn bỏ qua một số chỉ
tiêu quan trọng như: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương…
Công ty chưa có bộ phân chuyên trách trong thống kê phân tích tiền lương
của người lao động. Các cán bộ phân tích còn thiếu về số lượng dẫn đến số ít người
đảm đương nhiều công việc làm cho hiệu quả trong công tác thống kê phân tích
chưa cao.
3-F !!O| 1$!J%%e&} DN ~0#%I& !P_) !"()b 1%cZF"!6.

!; 1_ 1
3.2.1 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty kể từ khi hoạt động đã hoạt động có hiệu quả trong công tác kinh doanh
của mình. Công ty đã đạt được những mục tiêu đề ra và có nhiều năm vượt quá chỉ tiêu,
điều đó nhằm tạo cho Công ty có sự phát triển mạnh và không những đạt được thành
quả cao trong kinh doanh mà Công ty còn tạo thêm uy tín trên thị trường.
3.2.2 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong những năm qua Việt Nam đã tiến hành hàng loạt các hoạt động để ra
nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực như gia nhập APEC, WTO, hợp tác với
quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới WB, ngân hàng châu Œ ADB….
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Phát triển mở rộng thị trường tiềm năng
Công ty TM Dịch vụ Thăng Long đã trải qua một quá trình dài hoạt động và
phát triển nên hiện nay Công ty dựa vào nỗ lực của mình là chính. Ngoài ra Công ty
còn có một thị trường kinh doanh rộng lớn với nhiều khách hàng có nhiều năm hợp
tác với Công ty. Ngoài việc nâng cao tín nhiệm, uy tín, Công ty TM Dịch vụ Thăng
Long cần tiếp thu thêm công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào sản xuất để cho ra
nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao, ngày càng nâng cao năng suất hiệu quả trong
xây dựng đổi mới phát triển năng lực kinh doanh và sáng tạo.
- Quản lý và sử dụng quỹ tiền lương hiệu quả
Công ty TM Dịch vụ Thăng Long đã đề ra cho mình trong những năm tới là
phải quản lý và sử dụng quỹ tiền lương hiệu quả hơn, giải quyết những điểm yếu về
tiền lương còn tồn tại trong Công ty trước đây. Đồng thời hoàn thiện các hình thức
trả lương để đảm bảo nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương đó là đảm bảo mối
quan hệ hợp lý giữa người lao động làm việc khác nhau, đảm bảo sự công bằng cho
người lao động.
33C%DE1&N&$!J$ !•5a0N 9€6,DvP. 1a0•9OL 1"() 1O^&9)_*C 1
%4&b 1%cZF"!6.!; 1_ 1
3.3.1 Sự cYn thiết nâng cao hiệu quả công tác quản lZ và sử dụng qu[ tiền lương

Như chúng ta đã biết, tiền lương là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp.
Tiền lương cấu thành nên chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố
khuyến khích, tạo động lực làm việc của người lao động trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp luông phải thường xuyên nắm
bắt chính xác các thông tin về quỹ tiền lương của doanh nghiệp mình kịp thời để
đưa ra các quyết định đúng đắn về tiền lương, có những hoạch định đúng đắn về
con người cũng như có những quyết định kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao lợi
nhuận và sức cạnh tranh trên thị trường.
Hơn nữa, sự hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế
giới, đặc biệt là sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và sức ép cạnh tranh ngày càng lớn càng đòi hỏi phải nhanh
chóng nâng cao hiệu qảu công tác quản lý và sử dụng quỹ lương trong từng doanh
nghiệp để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải trả lương sao cho hợp lý nhất vừa
nhằm hạ thấp chi phí, đồng thời đảm bảo cuộc sống cho người lao động, duy trình
sức lao động. Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo, tinh
thần trách nhiệm trong công việc và gắn bó chặt chẽ vói doanh nghiệp, doanh
nghiệp cần có các biện pháp quản lý quỹ lương sao cho hiệu quả. Chính vì vậy, việc
hoàn thiện công tác tiền lương là một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp nói
chung và Công ty TM Dịch vụ Thăng Long nói riêng. Làm tốt công tác tiền lương
trong Công ty sẽ tạo nên một bầu không khí tin tưởng lẫn nhau, một động cơ thúc
đẩy tất cả mọi người mang hết tài năng và nhiệt tình, phấn đấu vì lợi ích chung của
Công ty và của cá nhân. Mặt khác, sẽ tạo điều kiện cho các công tác khác như tổ
chức hoạt động, quản lý lao động, hạch toán chi phí… được thực hiện tốt hơn.
3.3.2 Các giải pháp nh\m hoàn thiện công tác tiền lương của người lao động tại
Công ty TM Dịch vụ Thăng Long
,, Q8B;=2U%()(23.V@F
Để giải quyết sự mất cân đối giữa tổng tiền lương và tổng doanh thu Công ty

TM Dịch vụ Thăng Long có thể giải quyết bằng cách xây dựng định mức cho lao
động phù hợp với tính chất công việc để làm cơ sở cho việc tính toán lương. Cụ thể,
đầu năm Công ty sẽ xây dựng một định mức về doanh thu tiêu thụ, đặt ra từng mục
tiêu cho từng cá nhân, từ đó đưa ra tổng mức tiền lương tương ứng với mức tiêu thụ
đó. Trong năm nếu cá nhân nào hoàn thành vượt mức kế hoạch sẽ được thưởng
tương ứng với tỷ lệ vượt, còn cá nhân nào không đạt chỉ tiêu sẽ bị trừ trực tiếp vào
lương. Tất nhiên, Công ty trước khi đặt ra định mức phải chủ ý đảm bảo một
nguyên tắc, đó là tỷ lệ tăng của tổng tiền lương phải thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu để đảm bảo lợi nhuận cho Công ty.
,,  Q8B;=0>((23.V2UVEFB
Để cải thiện tình trạng tiền lương bình quân thấp, nâng cao mức thu nhập cho
người lao động, Công ty cần phải giữ vững chỉ tiêu kế hoạch lao động, tuyệt đối
không vượt quá số lao động đã được duyệt. Quan hệ tỷ lệ số lao động với việc nâng
cao khối lượng hàng bán và tăng năng suất lao động phải luôn được giữ vững. Đây
là một cách để giảm hao phí lao động. Ngoài ra, Công ty nên điều chỉnh mức lương
bình quân theo hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty vì như vậy sẽ gắn kết
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
quả làm việc của từng cá nhân người lao động vào hiệu quả kinh doanh của Công
ty.
,, ,)KB58@7W
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền
lương, tiêu chuẩn chuyên môn trong Công ty. Nghiên cứu kết cấu tổng quỹ lương,
kiểm tra và phân tích sự biến động của tổng quỹ lương, các nhân tố ảnh hưởng tới
tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Củng cố tổ chức bộ máy làm công tác tiền lương,
có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách tại bộ phận tính lương
của Công ty.
Tổ chức theo dõi, thống kê, hạch toán tốt và phân tích định kỳ hàng tháng,
quý để kịp thời phát hiện các hiện tượng sai sót, để nắm bắt rõ tình hình tiền lương.
,, /#(>23

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa thì Công ty cần có chiến lược về
con người, công nghệ, sản phẩm… đặc biệt là yếu tố con người Công ty cần có biện
pháp quy định gắn tiền lương với hiệu quả kinh doanh.
Công ty nên lựa chọn nhiều hình thức thưởng khác nhau như: thưởng sáng
kiến, thưởng chất lượng, thưởng kinh nghiệm… để cổ vũ hơn nữa tinh thần và trách
nhiệm làm việc của người lao động.
Ngoài ta Công ty cần thường xuyên thõi dõi tình hình thống kê để phân tích,
đối chiếu mức thực hiện công việc để tránh bội chi tiền lương. Từ đó luôn cân đối
tốc độ tăng năng suất lao động với tốc đọ tăng tiền lương.
Công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác thống kê: Công tác thống kế
ngày càng quan trọng trong quản lý, nó cung cấp các thông tin cho nhà quản lý một
cách chính xác, nhanh chóng, đầy đủ về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh
cũng thông tin cho các bộ phận khác, cụ thể như nhân sự và tiền lương. Biết lựa
chọn hệ thống các chỉ tiêu về thống kê tiền lương đầy đủ hơn, chi tiết hơn sẽ giúp
Công ty giúp Công ty quản lý và sử dụng quỹ lương hiệu quả.
3.3.3 Một số kiến nghị
Như đã phân tích ở các phần trên, ta thấy tình hình tiền lương trong Công ty
có tăng lên nhưng không đáng kể, mức tiền lương của người lao động còn thấp so
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
với tình hình giá cả liên tục leo thang như hiện nay. Những tình trạng trên là do
những nguyên nhân sau:
- Do người lao động trong Công ty nhận thức và coi tiền lương chỉ lf yếu tố
phân phối, là quyền lợi chính đáng mà họ phải được hưởng chứ không xem tiền
lương là yếu tố nghĩa vụ mà họ phải đóng góp sức lao động cho Công ty.
- Do Công ty áp dụng các chế độ chính sách về tiền lương chưa hoàn toàn
phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất của Công ty.
- Do lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bị hạn chế nên ảnh hưởng
rất lớn đến tiền lương của Công ty.
- Do năng suất lao động của Công ty: năng suất lao động tăng thì tiền lương

cũng tăng và ngược lại. Thực tế cho thấy, lao động trong Công ty có trình độ chiếm
tỷ lệ tương đối nhưng chủ yếu tập trung ở văn phòng, còn ở khối bộ phận sản xuất
cần nhiều công nhân thì lại yếu kém về nhân lực.
,,,>U2AV;(
Trước tiên, doanh nghiệp cần áp dụng chế độ chính sách về tiền lương, tiền
thưởng hợp lý hơn, đảm bảo trả lương, trả thưởng cũng như kỷ luật đúng người,
đúng việc. Doanh nghiệp nên chú trọng hơn đến việc trả lương cao hơn cho nhân
viên của mình vì tuy đây không phải là mục tiêu chính của doanh nghiệp nhưng lại
có ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để giải quyết khâu yếu trong quản lý, doanh nghiệp cần thắt chặt hơn cơ chết
quản lý của mình. Doanh nghiệp đề ra các quyết định về quản lý giờ giấc làm việc
cũng như nghỉ ngơi của cán bộ công nhân viên.
Doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung và chỉ tiêu
thống kê tiền lương nói riêng, cần áp dụng đầy đủ 3 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1 “Tính đích hướng”: Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, hệ
thống chỉ tiêu thống kê phải đáp ứng mọi nhu cầu về thông tin đối với nhu cầu cần
đáp ứng.
Nguyên tắc 2 “Tính hệ thống”: Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phản ánh đầy
đủ đối tượng về nghiên cứu, hệ thống chỉ tiêu thống kê không chỉ có các chỉ tiêu
Sinh viên: Nguyễn Đức Đạt Lớp: K39DK2

×