Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.3 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập khu vực toàn cầu, thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng
với sự phát triển của công nghiệp hóa – hiện đại hóa, toàn cầu hóa và công ty đa quốc gia.
Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem nhu ý nghĩa cơ bản của “toàn cầu
hóa”. Để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế nhất thiết phải tạo cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu một quy trình thanh toán hợp lý và hiệu quả,
giúp các doanh nghiệp có đủ sức mạnh tài chính để cạnh tranh trên thị trường.
Với ưu đãi về khí hậu, vị trí địa lý, Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc
trồng, chế biến và xuất khẩu hạt tiêu. Cho đến nay, Việt Nam đã trở thành một trong số ít
các quốc gia xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu thế giới với sản lượng xuất khẩu chiếm 35% thị
phần thế giới. Đóng góp quan trọng trong kết quả này không thể không kể đến một doanh
nghiệp nằm trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tiêu hàng đầu Việt Nam: Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
Nhận thức được tầm của công tác thanh toán quốc tế, trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, em xin chọn đề tài làm chuyên đề
tốt nghiệp: “Quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
tổng hợp I Việt Nam”. Hạt tiêu là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công
ty. Do những hạn chế nhất định về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, thời gian thực tập tại
công ty không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được
sự góp ý của các thầy cô và các bạn có cùng mối quan tâm để hoàn thiện hơn nữa đề tài
này.
[1]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ THANH TOÁN XUẤT KHẨU 4
[2]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Hình vẽ:
Số Tên hình Trang
2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Generalexim
2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu 2008 - 2010
2.3 Cơ cấu giá trị các phương thức thanh toán của Generalexim trong xuất
khẩu hạt tiêu.
Bảng biểu:
Số Tên hình Trang
1.1 Các phương thức thanh toán quốc tế
2.1 Chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu 2008 - 2010
2.3 Cơ cấu lao động
2.4 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động quản trị thanh
toán của Generalexim.
2.5 Kết quả điều tra trắc nghiệm
2.6 Các loại rủi ro công ty thường gặp.
2.7 Cơ cấu giá trị các phương thức thanh toán của Generalexim trong xuất
khẩu hạt tiêu.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. DN : Doanh nghiệp
2. TTQT : Thanh toán quốc tế.
3. TMQT : Thương mại quốc tế.
4. XNK : Xuất nhập khẩu.
5. NH : Ngân Hàng.
6. XK : Xuât khẩu.
7. NK : Nhập khẩu.
8. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
9. SXKD : Sản xuất kinh doanh.
10. HĐLĐ : Hợp đồng lao động.
11. L/C : letter of credit – thư tín dụng.

12. USD : Đôla Mỹ.
13.VNĐ : Việt Nam đồng.
[3]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ THANH TOÁN
XUẤT KHẨU.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Xuất khẩu ngày càng phát triển mãnh mẽ dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa
các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động TTQT. Hoạt
đông TTQT được nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu
thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán. TTQT ngày càng có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế và các doanh nghiệp đang quan tâm đúng
mức đến hoạt động TTQT.
Thực tế hiện nay công tác quản trị TTQT tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
không còn là điều mới mẻ. Tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
(Generalexim), quản trị TTQT đã được quan tâm, tuy nhiên, trong quá trình được tiếp xúc
thực tế quạn trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hoa Kỳ, em thấy được một
số vấn đề còn tồn tại: Với địa vị là bên xuất khẩu, quản trị thanh toán xuất khẩu không
phức tạp và đòi hỏi nhiều khâu như thanh toán nhập khẩu nhưng công ty thường phải đối
mặt với nhiều nguy cơ rủi ro trong việc thanh toán, việc hệ thống kiểm soát và quản trị rủi
ro vẫn chưa thực sự tốt, chưa thực sự triệt để dẫn đến việc công ty phải chịu những thiệt
hại không đáng có. Hoạt động thanh toán ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong
xuất khẩu hạt tiêu của công ty, tác động đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu hạt tiêu, tuy
hiện nay công tác quản trị thanh toán đã được quan tâm nhưng thực trạng công tác thanh
toán cho thấy công ty chưa giải quyết triệt để vẫn còn tồn tại những sai sót và rủi ro. Do
vậy đề tài của em tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu quả kiểm soát và quản trị rủi ro
trong công tác quản trị thanh toán XK hạt tiêu của công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài.
Thực tế hiện nay, việc kiểm soát và quản trị rủi ro trong thanh toán xuất khẩu hạt

tiêu của công ty chưa được quan tâm sâu sắc trong khi điều đó hết sức cần thiết. Công ty
thường áp dụng các phương thức thanh toán tốn kém ít chi phí như T/T, CAD, D/P, L/C
chỉ áp dụng khi số lượng hạt tiêu XK lớn hoặc bạn hàng mới. Tuy nhiên tiết kiệm được
[4]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
chi phí thì cũng đồng nghĩa với việc công ty chịu nhiều rủi ro trong quá trình thanh toán
hơn. Việc cần thiết là phải nâng cao hiệu quả công tác quản trị thanh toán xuất khẩu hạt
tiêu, đảm bảo tài chính của công ty luôn trong tình trạng tốt nhất.
Từ mức độ quan trọng, sự cần thiết của việc quản trị TTQT đó và tầm mức đối với
một chuyên đề tốt nghiệp đại học em đã lực chọn đề tài: “Quản trị thanh toán xuất khẩu
hạt tiêu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam” là đề tài nghiên cứu
của mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về quản trị thanh toán xuất
khẩu hạt tiêu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam bao gồm: hoạch
định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và quản trị rủi ro.
- Khảo sát tình hình thực tế quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam, trong đó làm rõ những mục tiêu khảo sát điều
tra và phân tích dữ liệu sơ cấp, các mục tiêu thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp từ đó
đưa ra những khác biệt giữa cơ sở lý luận và hoạt động thực tiễn.
- Đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện (nâng cao hiệu quả,…) quản trị
thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại công ty
cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam
• Mặt hàng : hạt tiêu
• Không gian : công ty CP XNK Tổng hợp I Việt Nam.
• Phạm vi thời gian nghiên cứu: Số liệu khảo sát nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ
2008 – 2010

• Phương pháp nghiên cứu: kết hợp 2 phương pháp định lượng và định tính trong đó
phương pháp định lượng là phương pháp nghiên cứu chủ đạo.
[5]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu:
1.5.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản.
1.5.1.1. Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế.
Khái niêm:
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ nhân hàng của các nước liên quan.
Vai trò:
Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng trong hoạt động XNK. Thực hiện tốt
công tác thanh toán có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh. Thông qua kết quả hoạt động thanh toán ta có thể đánh giá chính xác khả
năng tài chính cũng như uy tín của doanh nghiệp sau mỗi thương vụ.
Trong giao dịch TMQT, thanh toán nối nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu với nhau,
vì nó gắn quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm giữa các bên trên cơ sở các thỏa thuận cụ thể
về điều kiện thanh toán.
TTQT đảm bảo giao hàng và quyền lợi của nhà xuất khẩu, khuyến khích các DN
kinh doanh XNK gia tăng quy mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hóa giao dịch và mở
rộng quan hệ giao dich với các nước.
 Thanh toán quốc tế với nền kinh tế:
• Thúc đẩy hoạt động XNK.
• Thúc đẩy đầu tư nước ngoài.
• Thúc đẩy các hoạt động dịch vụ
• Tăng cường thu hút kiều hối và nguồn lực tài chính khác.
• Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập kinh tế.

 Thanh toán quốc tế với các ngân hàng thương mại:
• Mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng về số lượng và tỷ trọng
• Là một mắt xích chắp nối các hoạt động khác của NHTM
• Là khâu không thể thiếu trong môi trường hoạt động kinh doanh.
[6]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
• Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, nâng cao năng lục cạnh tranh
Các điều kiện thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu:
Điều kiện về tiền tệ: trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của
một nước nào đó. Vì vậy điều kiện tiền tệ là chỉ việc sử dụng loại tiền tệ nào để tính toán
và thanh toán trong các hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nước, đồng thời quy định
các xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động.
Điều kiện về địa điểm thanh toán: trong thanh toán ngoại thương, địa điểm thanh toán
có thể ở nước người nhập khẩu hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Nhưng
trong thực tế việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lượng giữa hai bên
quyết định, đồng thời cũng thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nước nào thì địa điểm
thanh toán thường là nước ấy.
Điều kiện về thời hạn thanh toán: trong TTQT, điều kiện thời gian thanh toán tác
nghiệp vụ ngoại thương phức tạp hơn cả. Thường có ba quy cách quy định gồm thời gian
trả tiền trước, thời gian trả tiền ngay và thời gian trả tiền sau.
- Trả tiền trước: là sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận
đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhưng trước khi giao hàng thì bên nhập
khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng.
- Trả tền sau: là việc người mua trả tiền được thực hiện sau khi đã giao hàng
sau một thời gian nhất định. Thực chất, đây là tình huống mà người bán cấp
tín dụng cho người mua.
- Trả tiền ngay: là việc người mua tiến hành thanh toán ngay sau khi người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua.
Điều kiện phương thức thanh toán: phương thức thanh toán là cách thức người bán

thực hiện để thu tiền về và người mua thực hiện để trả tiền. Trong TMQT, các phương
thức thanh toán được thỏa thuận giữa người mua và người bán tùy thuộc vào mối quan hệ
tin cậy lẫn nhau, giá trị thanh toán, thời hạn thanh toán và loại hàng hóa, dịch vụ mua bán.
Các phương thức thanh toán quốc tế: (xem bảng phụ lục 1.1)
Phương thức chuyển tiền ( Remittance)
Phương thức ghi sổ (Open Account)
Phương thức đổi chứng từ trả tiền (Cash against documents or Cash on delivery)
Phương thức nhờ thu (Collection)
[7]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Khi sử dụng các phương thức thanh toán trong XK hàng hóa cần đảm bảo sự phù
hợp nhấp đối với từng loại hình XK và từng loạt khách hàng, đồng thời phải đảm bảo hạn
chế đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra cũng như phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
Với những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, hiểu rõ và có độ tin cậy cao
thì nên áp dụng các phương thức thanh toán đơn giản, thiết kiệm chi phí và rút ngắn thời
gian làm thủ tục cũng như tiến hành thanh toán như phương thức chuyển tiền hay phương
thức nhờ thu.
Đối với khách hàng mới, chưa đạt độ tin tưởng nhất định thì nên áp dụng những
phương thức thanh toán đảm bảo chắc chắn hơn cho quyền lợi người xuất khẩu như
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. ngoài ra nên sử dụng cá loại thư tín dụng đặc
biệt để giảm thiểu rủi ro thanh toán như thư tín dụng không hủy ngang, thư tín dụng có
xác nhận, thư tín dụng miễn truy đòi,…cho dù lệ phí phải trả cao hơn, mức độ phức tạp
tăng lên thì cũng như thời gian thanh toán sẽ lâu hơn nhưng đổi lại sẽ giảm mức độ rủi ro
xuống.
Đối với những khách hàng thường xuyên, giao hàng theo những chu kỳ nhất định
trong một khoảng thời gian thì nên áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ với
loại thư tín dụng tuần hoàn để tiết kiệm chi phí và thời gian hoặc nếu trả chậm thì cũng có
thể áp dụng phương thức ghi sổ nếu quan hệ giữa hai bên là quan hệ tin cậy lẫn nhau.

1.5.1.2. Một số lý thuyết của quản trị thanh toán trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu.
Khái niệm
Quản trị thanh toán quốc tế bao gồm tổng thể các hoạt động của nhà quản trị trong
quá trình nghiên cứu, dự bào, phân tích, và ra quyết định TTQT, tổ chức thực hiện các
quyết định đó và kiểm soát các hoạt động TTQT nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác
định
Nội dung quản trị thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
a. Hoạch định chính sách thanh toán quốc tế.
[8]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoạch định chính sách thanh toán quốc tế là hoạch định ở cấp tác nghiệp, là quá trình
tìm ra những quyết định ngắn hạn, chi tiết nội dung công việc cần tiến hành, người thực
hiện và cách thức tiến hành khi bắt đầu nhận được đơn đặt hàng từ phía nhà nhập khẩu.
Việc hoạch định chính sách TTQT cho phép định ra một phương hướng chung cho mọi
suy nghĩ và hành động, một kim chỉ nam hướng dẫn các quyết định đối với mọi thành
viên của DN. Trong bản kế hoạch, nhà quản trị cần nêu rõ các chính sách sau:
- Các bước trong khâu chuẩn bị cho một lô hàng hạt tiêu xuất khẩu: từ khâu thu mua
đến khâu chế biến phải tuân thủ đúng nguyên tắc chuẩn bị đúng chất lượng và đủ số
lượng loại mặt hàng hạt tiêu mà đối tác yêu cầu. Đồng thời đưa ra chính sách về phương
tiện vận tải, điều kiện giao hàng, điều kiện kho bãi để đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu
cũng như những thủ tục về hải quan bảo hiểm, thủ tục thanh toán. Mặt hàng xuất khẩu ở
đây là mặt hàng hạt tiêu – là hàng nông sản bị phụ thuộc vào tình hình giá cả, cung – cầu
thị trường và thay đổi theo mùa vụ nên việc đảm bảo chất lượng phải được đặt lên hàng
đầu.
- Chính sách về thời gian thanh toán: tính toán thời gian thanh toán đảm bảo nhanh
chóng kịp thời để công ty có thể quay vòng vốn sản xuất nhanh, đáp ứng cho quá trình tái
sản xuất diễn ra liên tục.
- Các phương thức thanh toán: tùy theo phương thức thanh toán mà đối tác lựa chọn

thì công ty thực hiện các nghiệp vụ liên quan và tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế để đảm
bảo tính an toàn, chi phí phù hợp. Nếu Công ty ở trong thế chủ động nghĩa là đối tác sử
dụng phương thức thanh toán là phương thức nhờ thu mà đối tác chậm thanh toán thì
công ty có thể chọn ngân hàng có uy tín để nhờ thu tiền hàng. Nếu công ty ở trong thế bị
động nghĩa là đối tác sử dụng phương thức thanh toán là chuyển tiền, tín dụng chứng từ,
CAD, hay ghi sổ mà đối tác chậm thanh toán thì công ty nên sử dụng các kỹ thuật phòng
ngừa đồng thời tìm kiếm đối tác mới tránh để tình trạng hàng lưu kho, làm ứ đọng vốn.
- Ngân hàng cung cấp dich vụ: ngân hàng cung ứng dịch vụ phải là ngân hàng có uy
tín để đảm bảo việc thanh toán diễn ra thuận lợi. Hơn nữa, công ty nên xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với ngân hàng.
- Chính sách quản lý rủi ro: chính sách quản lý rủi ro cần xác định rõ phương pháp
tiếp cận đối với rủi ro, quản lý rủi ro và trách nhiệm đối với quản lý rủi ro xuyên suốt
[9]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
doanh nghiệp đối với từng phòng, ban, bộ phận. Việc triển khai hoạt động quản lý rủi ro
cần gắn liền với chiến lược kinh doanh, kế hoạch ngân sách hàng năm và các chu trình
nghiệp vụ trong DN.
Nhà quản trị phải nghiên cứu kỹ các điều kiện thanh toán quốc tế để có thể vận dụng
chúng một cách tốt nhất trong việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương nhằm phục
tùng các yêu cầu chính sách kinh tế đối ngoại và đạt được các yêu cầu cụ thể sau đây:
- Bảo đảm chắc chắn thu được đúng, đủ, kịp thời tiền hàng, thu về càng nhanh càng
tốt. Bảo đảm giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ khi có những biến động của
tiền tệ xảy ra.
- Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị trường và phát triển thêm thị
trường mới.
b. Tổ chức thực hiện.
Tổ chức là khâu thứ hai trong công tác quản trị thanh toán. Tổ chức thanh toán là quá
trình xác định các công việc cần phải làm và nhưng người làm các công việc đó, định rõ
chức trách, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân trong khi tiến hành công

việc, nhằm thiết lập một môi trường làm việc thuận lợi và đạt đến mục tiêu chung của tổ
chức. Thực chất tổ chức thanh toán chính là việc phân quyền và trao quyền để thực hiện
các công việc trong quá trình thanh toán của doanh nghiệp.
Tổ chức thanh toán là một hợp đồng phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng như
ngân hàng, nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, do đó nó là quy trình tác nghiệp với nhiều
khâu, nhiều giai đoạn và yêu cầu phát sinh nhiều giấy tờ từ lúc nhận được đơn đặt hàng
đến khi nhận được đủ số tiền thanh toán từ bên nhập khẩu, vì vậy phải được tổ chức thật
khoa học và kỹ càng mới có thể đạt được hiệu quả hoạt động cao.
Tóm lại, tổ chức thanh toán là một hoạt động mang tầm quản trị phức tạp, có vai trò
quyết định đối với hiệu quả của công tác thanh toán của DN, do đó đòi hỏi DN phải có sự
đầu tư thích đáng vào hoạt động này.
c. Kiểm soát quá trình thực hiện và xử lý tổn thất trong hoạt động TTQT.
Kiểm soát là một hoạt động quản trị nhằm kiểm tra, giám sát và đưa ra các quyết định
xử lý các phát sinh kịp thời bắt đầu từ lúc thực hiện chuẩn bị hàng đến khi nhà nhập khẩu
thanh toán đủ tiền hàng. Trong quá trình thực hiên thanh toán, thường xảy ra nhiều vấn đề
[10]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
phát sinh nếu như không có sự kiểm tra kiểm soát và sửa chữa kịp thời sẽ dẫn đến nhiều
hậu quả nghiêm trọng. Việc kiểm soát quá trình thực hiện góp phần quan trọng giúp việc
thanh toán đi theo đúng hướng như đã hoạch định và nâng cao hiệu quả của quá trình thực
hiện. Đôi khi việc hoạch định mang tính chủ quan của nhà quản trị và dẫn đến kết quả dự
kiến có thể không thực tế thì kiểm soát quá trình thực hiện nhằm mục đích kịp thời đưa ra
những quyết sách, các hành vi ứng xử để điều chỉnh khi thực tế phát sinh những tình
huống ngoài dự kiến, hoặc phát hiện những hiện tượng vi phạm quy trình TTQT trong
quá trình tổ chức thực hiện.
Quản trị hoạt động TTQT bao gồm quản trị cả những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động
TTQT. Quản trị rủi ro trong TTQT là xác định những mối hiểm họa, mối nguy hiểm và
các nguy cơ của những yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tiến hành các nghiệp vụ
TTQT. Đây là khâu rất quan trọng trong thanh toán xuất khẩu vì nhà xuất khẩu là người

bị động trong việc thanh toán, việc thanh toán tiềm ẩn rất nhiều rủi ro về tỷ giá, rủi ro từ
nhà nhập khẩu, rủi ro từ phía ngân hàng, rủi ro từ chính nội tại của DN. Việc thiết lập hệ
thống quản trị rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng tới kết quả HĐKD và lợi ích
của DN.
Trong quá trình kiểm soát và quản trị rủi ro, DN cần:
- Cần tuân thủ chặt chẽ những quy định cơ bản của hoạt động TMQT, không nên bỏ
qua những chi tiết dù là nhỏ nhất trong hợp đồng mua bán để tạo sơ hở khiến khách hàng
có thể bắt lỗi và từ chối thanh toán. Cần kiểm tra kỹ lưỡng và xác minh tư cách pháp lý và
năng lực tài chính của phía dối tác nước ngoài trước khi chính thức ký kết hợp đồng kinh
tế nhằm tránh những rủi ro, tổn thất do bên đói tác mang lại.
- Đặt ra những câu hỏi để thiết lập các thông số tin cậy đối với các đối tác mà DN hi
vọng bắt đầu đặt quan hệ kinh doanh. Cần thận trọng và phải điều tra kỹ các đối tác và
các bên trung gian, cũng như phải kiểm tra sát sao các chứng từ liên quan trong giao dịch
mua bán. Cần tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng chứng từ cũng như đặt ra câu hỏi cần thiết cho
người mua qua đó có thể biết được kinh nghiệm, quá trình kinh doanh, uy tín trên thương
trường của đối tác. Cần lập một bộ hồ sơ bao gồm những thông tin quan trọng về khách
hàng của mình và đó là những thông tin đã được kiểm chứng khách quan.
1.5.2. Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu:
[11]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Vấn đề quản trị TTQT không phải là mới trong các đề tài nghiên cứu tại Trường
Đại học Thương mại, tuy nhiên quản trị thanh toán trong xuất khẩu hạt tiêu tại công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam thì ít có công trình nghiên cứu nào đề cập đến
vến đề này.
Sau khi tham khảo những luận văn về dề tài quản trị thanh toán quốc tế của
Trường Đại học Thương mại, em thấy: Những công trình nghiên cứu năm trước đã nghiên
cứu về quản trị thanh toán, nhưng chủ yếu là quản trị thanh toán trong hoạt động xuất
nhập khẩu hoặc riêng về nhập khẩu. Có một số đề tài chi tiết hơn là nghiên cứu về QTTT
XNK bằng phương pháp tín dụng chứng từ. Những đề tài nghiên cứu về quản trị TTQT

trong xuất khẩu chưa được sinh viên trước đó quan tâm. Đề tài của em tập trung nghiên
cứu vấn đề quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu của Generalexim, qua đó ta có thể hiểu
một mặt nữa trong công tác quản trị thanh toán đó là quản trị thanh toán hàng xuất, kiểm
soát quá trình thu tiền hàng và quản trị rủi ro trong thanh toán – đây chính là vấn đề khó
khăn nhất của quản trị thanh toán hàng xuất khẩu.
Dựa trên định hướng của luận văn các khóa trước, trong chuyên đề này em sẽ đi
sâu vào quá trình quản trị TTQT trong xuất khẩu hạt tiêu của công ty CP XNK Tổng hợp
I Việt Nam, trong đó kiểm soát và quản trị rủi ro chưa được quan tâm đúng mức. Bên
cạnh đó cũng phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong và môi trường bên ngoài
Công ty có tác động đến công tác quản trị TTQT.
Chuyên đề cũng sẽ dựa trên những số liệu sơ cấp (các phiếu điều tra và phỏng vấn
chuyên gia) và các dữ liệu thứ cấp để đánh giá được thực trạng công tác quản trị TTQT tại
Công ty, tập trung vào kiểm soát và quản trị rủi ro. Đây là điều mới hơn so với các luận
văn chuyên đề trước đó vì đã đưa ra được thực trang bất cập còn tồn tại ở Công ty.
1.5.4. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản trị thanh toán xuất khẩu.
CHƯƠNG II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng công
tác quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I
Việt Nam.
[12]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thanh toán xuất
khẩu hạt tiêu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THANH TOÁN XUẤT KHẨU
HẠT TIÊU TẠI CÔNG TY CP XNK TỔNG HỢP I.
[13]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về quản trị thanh toán trong hoạt động
xuất khẩu (Phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu).
2.1.1. Các bước nghiên cứu vấn đề.
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu vấn đề
B1
B2
B3
B5
Khái quát nội dung và phương pháp sử dụng tại mỗi bước:
Bước 1: Thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua việc phát phiếu điều tra, phỏng vấn gửi cho
các cán bộ, nhân viên trong các phòng ban.
[14]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp Thu thập dữ liệu thứ cấp
Phiếu điều tra Phỏng vấn
Dữ liệu ngoại vi
Dữ liệu tại DN
Tổng hợp dữ liệu sơ cấp Tổng hợp dữ liệu thứ cấp
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Phân tích thực trạng
Đánh giá thực trạng
Các biện pháp giải quyết
B
B4
Thống kê
Tổng hợp
Sàng lọc

Phân tích
Tồn tại
Thành công
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
- Dữ liệu thứ cấp: Những dữ liệu này chủ yếu được thu thập ở phòng nghiệp vụ số
5 và phòng kế toán – tài chính gồm các số liệu như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng tổng hợp tình hình sử dụng các phương thức thanh toán xuất
khẩu tại công ty từ năm 2008 – 2010. Ngoài ra dữ liệu ngoại vi thu thập từ internet, báo,
tạp chí, sách….
Bước 2: Tổng hợp số liệu:
- Sau khi thu thập những dữ liệu cần thiết, dữ liệu sơ cấp được tổng hợp dựa trên
việc những phiếu điều tra, phỏng vấn thu được. Những dữ liệu này sử dụng công cụ Excel
để tổng hợp. Dữ liệu thứ cấp sử dụng bảng biểu kết hợp với công cụ so sánh, phân tích.
Thông qua những dữ liệu này giúp cho tác giả đánh giá được thực trạng công tác quản trị
thanh toán xuất khẩu của doanh nghiệp.
Bước 3: Phân tích thực trạng:
- Trên cơ sở những dữ liệu tổng hợp được ta tiến hành phân tích thực trạng thông
qua việc thống kê, so sánh…
Bước 4: Đánh giá thực trạng:
- Sau khi có những phân tích thực trạng thì sẽ đưa ra những đánh giá về những gì
DN đã và chưa làm được trong công tác quản trị thanh toán hạt tiêu trong hoạt động xuất
khẩu. Đưa ra những khó khăn mà DN gặp phải trong quá trình quản tri thanh toán xuất
khẩu để từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa và khắc phục ở các bước tiếp theo.
Bước 5: các biện pháp giải quyết:
- Trên cở những phân tích, đánh giá ở bước trên cùng với dự báo và triển vọng của
công tác quản trị thanh toán xuất khẩu của DN có những thay đổi và khó khăn khi thực
hiện công tác này. Dực vào đó để phát hiện và dự báo triển vọng cùng với giải pháp đề
xuất với công ty và những kiến nghị với cơ quan nhà nước.
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn.

[15]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Phiếu điều tra: gồm hai phần chính là thông tin về cá nhân được điều tra và những
câu hỏi với mục đích làm rõ nhận thức và quan điểm của các cá nhân về công tác quản trị
thanh toán xuất khẩu của DN từ khâu hoạch định đến khâu thực thi và khâu kiểm soát
được thực hiện ra sao tại chính DN của họ. Đây là những thông tin quan trọng giúp đánh
giá được thực trang quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại Công ty Cổ phần XNK Tổng
hợp I.
Dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu từ nội bộ DN: dữ liệu thứ cấp quan trong nhất là dữ liệu từ nội bộ DN.
Nó giúp ta nắm rõ được tình hình quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu của DN và có cái
nhìn định lượng cụ thể về vấn đề kết quả cũng như quá trình DN hoạch định, tổ chức thực
hiện và kiểm soát hoạt động quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu như thế nào. Những dữ
liệu thu thập trong vòng ba năm từ 2008 – 2010 bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, bảng tổng hợp tình hình sử dụng các phương thức thanh
toán xuất khẩu.
- Dữ liệu ngoại vi: những dữ liệu này thu thập từ internet, sách báo, tạp chí các
phương tiện truyền thông. Qua những kênh thông tin này ta có thể thu thập những thông
tin cập nhật phục vụ cho nghiên cứu về quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại công ty
đòng thời cũng là kênh tham khảo để tìm hướng giải quyết những vấn đề đang đặt ra với
DN. Nó còn bổ sung thông tin và còn là công cụ đối chiếu, so sánh từ đó làm rõ công tác
quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu được triển khai như thế nào.
[16]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
2.1.3. Phương pháp sàng lọc và phân tích dữ liệu:
Phương pháp sàng lọc dữ liệu
- Đối với dữ liệu sơ cấp: sau khi thu thập thông tin từ phiếu điều tra, trác nghiệm ta
cần tổng hợp lại nhằm lựa chọn những dữ liệu liên quan đề vấn đề nghiên cứu, dữ liệu thu

tập được cần đảm bảo những vấn đề sau: đánh giá thực tế vầ tình hình quản trị thanh toán
xuất khẩu hạt tiêu tại Công ty, có gì vướng mắc tồn tại, hướng gợi mở giải quyết chúng.
- Đối với dữ liệu thứ cấp trong nội bộ DN: những dữ liệu thu thập được tại DN qua
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng tổng hợp tình hình sử
dụng các phương thức thanh toán xuất khẩu trong 3 năm 2008 – 2010. Sàng lọc kỹ xem
xét những số liệu cần thiết qua đó có thể phân tích các số liệu giúp định lượng và đánh giá
được tình hình quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại DN ra sao.
- Đối với thông tin ngoại vi: những thông tin này rất đa dạng nhưng khó đảm bảo
được tính chính xác do vậy khi sử dụng những thông tin này cần lựa chọn nhứng thông tin
câp nhật, có nguồn góc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy và có liên quan bổ sung cho vấn đề
đang nghiên cứu. Tránh tình trạng sử dụng những thông tin không chính xác ảnh hưởng
tới chất lượng của chuyên đề.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu liên quan để xem xét xự biến động
của chúng qua các thời kỳ. Từ đó tìm ra các chỉ tiêu đặc trưng để phát hiện ra các nguyên
nhân của sự biến động cũng như dự báo xu hướng biến động trong tương lai.
- Phương pháp phân tích: ngoài việc thống kê dữ liệu thì ta còn xét các dữ liệu có
sự so sánh, đối chiếu nhằm tìm hiểu bản chất vấn đề. Nó giúp tìm ra nguyên nhân cũng
như phương hướng giải quyết vấn đề.
- Phương pháp tổng hợp: khái quát đặc điểm, tổng kết quá trình phân tích nhằm rút
ra kết luận cho vấn đề. Công cụ sử dụng chủ yếu là chương trình Excel.
[17]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác
quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu.
2.2.1. Khái quát về công ty CP XNK Tổng hợp I Việt Nam.
• Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I VIỆT NAM.
• Tên tiếng Anh : THE VIET NAM NATIONAL GENERAL EXPORT – IMPORT
COMPANY – JSC.

• Tên viết tắt : GENERALEXIM.
• Trụ sở chính : 46 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
• Điện thoại : (84.4)38264009 Fax : (84.4) 38259894
Website : www.generalexim.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp
nhà nước được thành lập từ tháng 12 năm 1981 theo quyết định số 1356/TCCB. Tháng
5/2006 Công ty chính thức chuyển đổi thành công ty Cổ phần với nhiều hoạt động năng
động, kinh doanh đa ngành nghề, trong đó XNK chiếm 85% doanh thu và lợi nhuận hàng
năm. Qua 27 năm hoạt động, công ty liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch và phát triển
được nguồn vốn, đời sống của người lao động được nâng cao vững chắc và nộp ngân sách
ngày càng tăng. Các mặt hàng XNK truyền thống vẫn giữ được vị thế chủ lực và là một
trong các doanh nghiệp lớn xuất khẩu các mặt hàng nông sản như : cà phê, hạt tiêu, hạt
điều, gạo…
Cơ cấu tổ chức. (xem phụ lục hình 2.1)
Cấu trúc tổ chức của công ty được xây dựng theo cấu trúc chứa năng nhằm phù
hợp với lĩnh vực hoạt động của Công ty: cung cấp sản phẩm dịch vụ hẹp, khép kín có liên
hệ với nhau.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Generalexim. (xem phụ lục bảng 2.1)
Tổng tài sản của Generalexim có sự tăng trưởng khá ổn định qua các năm (mức tăng
trung bình trong 2 năm là 25%). Tổng doanh thu năm 2009 đạt gần 1051 tỷ giảm 3.22%
so với năm 2008 nhưng năm 2010 doanh thu của Generalexim đạt gần 1180 tỷ tăng
12.21% so với năm 2009. Lợi nhuận năm 2009 tăng gần gấp đôi so với năm 2008 nhưng
[18]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
đến năm 2010 thì lại giảm hơn 28% so với năm trước. Đó là do nền kinh tế các nước chưa
thực sự phục hồi như trước đó.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.(xem phụ lục bảng 2.2 và hình 2.2)
Hoạt động kinh doanh XNK của Generalexim là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong

doanh thu của Generalexim.
Do những biến động suy thoái kinh tế toàn cầu, giá cả và trị giá xuất khẩu đối với các mặt
hàng đặc biệt là hàng nông sản – sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Generalexim nhìn
chung tăng không cao. Năm 2009 và năm 2010 hoạt động kinh doanh XNK đã bắt đầu có
hiệu quả nhưng vẫn ở mức khiêm tốn.
Generalexim là một công ty có truyền thống về xuất khẩu nông sản, đã tập trung nguồn
lực để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như cà phê, hạt tiêu, hạt điêu,… Từ năm 2007,
Generalexim đứng trong Top 10 DN xuất khẩu cà phê hàng đầu của cả nước, là 1 trong số
20 đơn vị XK hạt tiêu lớn và là 1 trong những DN xuất khẩu điều lớn của Việt Nam. Về
nhập khẩu, Generalexim phát triển các mặt hàng nhập khẩu có giá trị cao như vật liệu xây
dựng, ôtô xe máy, phụ tùng ô tô xa máy, máy móc thiết bị các loại, hàng công nghệ phẩm,
để phục vụ nhu cầu trong nước.
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh doanh đến công tác quản trị thanh
toán xuất khẩu hạt tiêu.
2.2.1.1. Môi trường bên trong DN.
Nguồn lực con người: DN thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ
trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu mới luôn đặt ra trong hoạt động quản trị DN nói chung
cũng như quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu tại DN nói riêng. (xem bảng phụ lục
nguồn nhân lực của Generalexim) ( xem phụ lục hình 2.3)
Chiến lược kinh doanh của DN: DN nỗ lực phát triển bằng các biện pháp đổi
mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, duy trì nguồn khách hàng truyền thống,
tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước.
[19]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Mục tiêu của DN: Generalexim tiếp tục khẳng định là một thương hiệu mạnh.
Công ty phấn đầu doanh thu năm 2011 đạt 1291,11tỷ đồng (tăng 3,08%) so với năm 2010,
giữ vững vai trò là công ty XNK đứng trong tốp đầu các DN Việt Nam. Công ty phấn đấu
mở rộng thị trường XK, tìm kiếm khách hàng mới hạn chế cũng như kiểm soát được rủi
ro trong hoạt động xuất khẩu có thể xảy ra.

2.2.1.2. Môi trường bên ngoài DN
Môi trường kinh tế:
- Thay đổi tỷ giá hối đoái: Hậu quả của việc biến động tỷ giá là gây thiệt hại cho
người XK hoặc người NK, vì vậy DN cần có những biện pháp phù hợp để hạn chế và
tránh rủi ro có thể xảy ra. DN có thể tự bảo vệ mình bằng cách quản lý rủi ro hối đoái, rủi
ro được quản lý thì chi phí tài chính để bù đắp rủi ro hàng năm với DN sẽ tương đối nhẹ.
- Lạm phát và suy thoái kinh tế: Khi lạm phát và suy thoái kinh tế xảy ra thì công
ty sẽ chịu những tổn thất không nhỏ về giá trị tiền hàng, các khách hàng gặp khó khăn về
tài chính dẫn đến việc chậm thanh toán tiền hàng cho DN khiến việc quay vong vốn của
DN gặp khó khăn.
Hiện nay nền kinh tế đang dần phục hồi, đó là cơ hội tốt cho DN ký kết thêm nhiều
hợp đồng từ đó tăng doanh thu cho DN.
Môi trường chính trị pháp luật
- Do chính sách quản lý XNK của Nhà nước: Cơ chế quản lý, chính sách nhà nước
thông thoáng sẽ giúp DN hoạt động hiệu quả hơn trong hoạt động XNK. Chính trị ổn định
đem lại cho DN một môi trường đầu tư thuận lợi.
- Khách hàng nhập khẩu hạt tiêu truyền thống của DN chủ yếu là Singapore, Hoa
Kỳ, Tiểu vương quốc Ả Rập, Đức,….đây đều là những nước có tình hình chính trị ổn
định. Khách hàng mới của công ty như Pakistan, Ai Cập, nước ta đều có mối quan hệ tốt
đẹp về chính trị tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu sang quốc gia này.
Yếu tố khách hàng
Gia nhập WTO, tạo điều kiện cho hoạt động XNK ngày càng phát triển. Khách
hàng chính là đối tượng quyết định việc thanh toán cho DN do đó công tác quản trị thanh
toán xuất khẩu muốn thu được hiệu quả cao thì DN phải nắm rõ tình hình khách hàng của
mình. Nhu cầu tiêu thụ của khách hàng quyết định doanh thu của DN, do vậy công ty cần
thường xuyên xem xét đáp ứng được những nhu cầu mới của khách hàng đồng thời phải
đánh giá khả năng cũng nư vị thế của họ để đưa ra chính sách tín dụng phù hợp nhất.
Đối thủ cạnh tranh
[20]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, có đến 50% lượng hạt tiêu xuất khẩu được bán
trực tiếp cho các nhà máy chế biến gia vị tại nhiều nước. Các nhà xuất khẩu Việt Nam đã
và đang trở thành một mắt xích trong chuỗi phân phối toàn cầu, khả năng chi phối giá cả
thị trường cũng được mở rộng. Ngành xuất khẩu hồ tiêu hiện nay đang rất phát triển. Nó
giải quyết được nhiều việc làm cho người dân trồng tiêu đem lại thu nhập cao cho họ. Các
DN XNK khác với khả năng tài chính, có kinh nghiệm uy tín trên trường quốc tế cũng
tham gia vào hoạt động xuất khẩu hạt tiêu một cách rất năng động. Generalexim là một
công ty có bề dày kinh nghiệm xuất khẩu nhưng để tồn tại và phát triển thì DN phải xem
xét lại hoạt động quản trị thanh toán xuất khẩu nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể
xảy ra.
Các tổ chức tín dụng:
Hiện nay xu hướng ngày càng phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tìn dụng đã
mở rộng cửa hơn cho các doanh nghiệpcó nhu cầu vay vốn để phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các NH, tổ chức tín dụng có các chính sách hỗ trợ cho các DN đến vay
vốn thực hiện tốt các dự án. (Theo dõi phần tóm lược nội dung trên tại phần phụ lục bảng
2.4)
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập: (bảng kết quả điều tra trắc nghiêm).
Trong quá trình nghiên cứu sinh viên đã xây dựng phiếu điều tra và tiến hành điều
tra tại công ty Cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam. Số lượng phiếu phát ra là 10, đối
tượng của phiếu là giám đốc, các nhân viên trong công ty ở các phòng ban. (xem phụ lục
bảng 2.5)
Những câu hỏi trắc nghiệm đầu tiên cho ta thấy công ty rất coi trọng công tác quản
trị TTQT trong hoạt động XK hạt tiêu (10/10 phiếu – 1 điểm). 7/10 (0.7 điểm) phiếu cho
rằng sự phối hợp giữa các phòng ban là chặt chẽ. Và khâu kiểm soát và quản trị rủi ro là
chưa được thực hiện tốt (0.5 điểm) dẫn đến rủi ro xảy ra nhiều hơn trong các hợp đồng
XK hạt tiêu của công ty. Phương thức thanh toán CAD được công ty áp dụng rất hiệu quả
10/10 (1 điểm) phiếu cho rằng thực hiện tốt. vì vậy mà phương thức này được áp dụng
nhiều trong hoạt động xuất khẩu, nó có 1 lợi thế là các loại chứng từ yêu cầu xuất trình ít
hơn phương thức tín dụng chứng từ L/C, do vậy sai sót trong bộ chứng từ hàng hóa rất ít

xảy ra.
[21]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Một vấn đề khác là công ty cũng đánh giá cao tầm quan trọng của công tác quản trị
rủi ro trong thanh toán tiền hàng xuất khẩu hạt tiêu (0.7 điểm - 70% ý kiến cho rằng rất
quan trọn, 0.3 điểm - 30% ý kiến cho rằng mức độ bình thường). Điều này cũng do thực
tế công ty cũng đã gặp phải trường hợp người mua thanh toán tiền hàng chậm hoặc không
thanh toán. Các nguyên nhân đó là do thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát hoặc người mua
không đủ năng lực tài chính để thanh toán.
Tiếp tục làm rõ những rủi ro Công ty gặp phải trong thanh toán hạt tiêu xuất khẩu.
(xem phụ lục bảng 2.6)
Qua đây có thể thấy các cán bộ nhân viên công ty đều nhận thấy các rủi ro gặp phải
trong công tác thanh toán, trong đó thường gặp nhất là rủi ro hối đoái. Tuy nhiên hiên nay
việc áp dụng các hình thức phòng ngừa tại công ty là rất hạn chế. Công ty thường dùng
biện pháp phòng ngừa thông qua thị trường tiền tệ, một số thông qua hợp đồng quyền
chọn, tuy nhiên số hợp đồng xuất khẩu hạt tiêu sử dụng phương thức này vẫn còn hạn
chế.
Hiện nay công ty cũng đã chú trọng vào việc nghiên cứu, tìm hiểu,phân tích khả
năng của đối tác để giảm thiểu rủi ro do đối tác mang đến. Mọi nỗ lực của Generalexim
đã và đang thực sự phát huy hiệu quả, tạo uy tín với đối tác, đưa Generalexim ngày càng
phát triển mạnh. Qua điều tra , ta thấy sơ bộ được tình hình Công ty đang có vấn đề trong
quá trình kiểm soát và quản trị rui ro thanh toán XK hạt tiêu và điều này sẽ được làm rõ
trong hơn trong phần phân tích các dữ liệu thứ cấp.
2.4. Thực trạng công tác quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu qua phân tích dữ
liệu thứ cấp.
2.4.1. Hoạch định thanh toán.
Ban giám đốc sẽ đảm nhiệm công tác hoạch định thanh toán, trong đó bao gồm các
công việc như sau:
- Xem xét, đánh giá và xét duyệt các phương án kinh doanh.

- Đại diện ký kết và là người chịu trách nhiệm cao nhất.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Điều kiện về tiền tệ: thực tế hiện nay, việc các bên thanh toán bằng đồng tiền nào
không quan trọng vì thị trường ngoại hối hiện nay cực kỳ phát triển, liên kết toàn cầu cho
phép chúng ta chuyển đổi từ đồng này sang đồng khác theo tỷ giá chéo mà không có một
hạn chế hay cản trở đáng kể nào.
[22]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Điều kiện về địa điểm thanh toán: khi XK hạt tiêu, tùy theo yêu cầu của đối tác
hoặc tình hình cụ thể mà Công ty lựa chọn NH nhưng thường là các NH có uy tín và kinh
nghiệm trong TTQT như: Vietcombank, Eximbank, Viettinbank, Techcombank,
Agribank, HSBC, ANZ,
Điều kiện về thời gian thanh toán: công ty sử dụng các hình thức thời gian thanh
toán đa dạng như thanh toán trả trước, trả sau, trả ngay hoặc hỗn hợp.
Điều kiện về phương thức thanh toán: lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp
với từng thương vụ, mối quan hệ giữa các bên hợp đồng là một yếu tố góp phần hạn chế
rủi ro trong TTQT. Phương thức thanh toán đổi chứng từ được công ty sử dụng nhiều
nhất, trị giá các hợp đồng thanh toán bằng phương thức đổi chứng từ tăng dần qua các
năm và đến năm 2010 là 14,825triệu USD chiếm 42.86%. Ngoài ra công ty còn sử dụng
các phương thức khác như L/C, chuyển tiền, nhờ thu.
Bảng 2.7: Cơ cấu giá trị các phương thức thanh toán của Generalexim trong
xuất khẩu hạt tiêu. (xem phụ lục bảng 2.7 và hình 2.3)
2.4.2. Tổ chức thực hiện
Tổ chức phân công nhiệm vụ cho các bộ phận và nhận viên thực hiện công tác
thanh toán.
2.4.1.1. Phòng kế toán tài chính:
- Tiếp nhận thông báo của NH về việc khách hàng đã mở L/C
- Liên hệ với người mở thư tín dụng và yêu cầu NH xác nhận L/C (nếu cần).
- Làm công văn nhờ NH thu hộ tiền.

- Lập hối phiếu để nhờ NH đòi tiền.
- Xuất trình bộ chứng từ thanh toán để thu tiền về hoặc nhờ NH thu tiền.
- Làm thủ tục chiết khấu và thủ tục để nhận tiền.
2.4.1.2. Phòng nghiệp vụ:
- Lập phương án kinh doanh chi tiết cụ thể.
- Sau khi được duyệt phương án kinh doanh phòng nghiệp vụ sẽ tiến hành lập bộ
chứng từ thanh toán.
- Tiến hành kiểm tra những yêu cầu về bộ chứng từ thanh toán, nội dung…yêu cầu
nhà nhập khẩu sửa đổi và bổ sung chứng từ (nếu cần).
2.4.3. Kiểm soát và quản trị rủi ro.
2.4.3.1. Kiểm soát quá trình thực hiện.
- Kiểm tra tính xác thực của L/C.
- Theo dõi và đảm bảo tiến độ luân chuyển bộ chứng từ, thời gian hoàn thành bộ
chứng từ và độ chính xác của chứng từ.
[23]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
- Xem xét tình hình chi phí cho sản xuất, đôn đốc quá trình sản xuất theo đúng tiến
độ trong hợp đồng, đảm bảo giao hàng và bộ chứng từ đúng thời hạn.
2.4.3.2. Quản trị rủi ro trong thanh toán
- Đối với rủi ro tỷ giá hiện công ty chủ yếu sử dụng đồng USD vì đây là đồng tiền
mạnh và an toàn trong việc giữ ổn định giá trị thanh toán. Tại Generalexim, do chưa có
một bộ phận chuyên môn phụ trách công tác quản trị rủi ro hối đoái nên các biện pháp
phòng ngừa rủi ro hối đoái rất ít được sử dụng, có chăng chỉ là biện pháp phòng ngừa rủi
ro hối đoái trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên số hợp đồng xuất khẩu hạt tiêu mà công ty
thực hiện phòng ngừa rủi ro hối đoái là rất hạn chế.
- Đối với rủi ro từ phía nhà NK: công ty đã có những biện pháp như là:
+ Đa dạng hóa phương thức thanh toán: các phương thức thanh toán đó là do yêu cầu đặt
cọc và dùng phương thức CAD là chủ yếu nhằm giảm chi phí trong quá trình thanh toán;
+ Lập quỹ dự phòng các khoản nợ khó đòi đối với các khoản nợ khó đòi khi dùng phương

thức chuyển tiền mà khách hàng chậm trả hoặc không trả. Điều này giúp công ty giảm
mức độ ảnh hưởng trong nguồn vốn của công ty;
+ Tìm khách hàng mới để tiêu thụ hàng hóa khi khách hàng trước không nhận hàng hoặc
vận chuyển về nước lưu kho chờ bán nội địa.
- Đối với NH: trường hợp này ít xảy ra vì các NH hợp tác đều là NH lớn và có uy
tín. Trong trường hợp này công ty dựa vào mối quan hệ thân thiết để cùng kết hợp giảỉ
quyết vấn đề xảy ra và nhờ NH bên mình có thể thương lượng với NH bên đối tác để tạo
thuận lợi cho Công ty.
[24]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG III: NHỮNG KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THANH TOÁN XUẤT KHẨU HẠT TIÊU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XNK TỔNG HỢP I VIỆT NAM.
3.1. Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.
3.1.1. Những thành công trong công tác quản trị thanh toán xuất khẩu hạt tiêu của
Generalexim.
3.1.1.1. Ưu điểm.
Generalexim là DN có bề dày kinh nghiệm về xuất khẩu, nhất là hàng nông sản.
TTQT là một khâu quan trọng phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh XNK của công
ty. Với vị trí như vậy nên từ khi thành lập tới nay, đi đôi với sự mở rộng hoạt động kinh
doanh XNK thì Công ty cũng không ngừng hoàn thiện, nâng cao trình độ nghiệp vụ trong
hoạt động TTQT. Đội ngũ làm công tác này hiện nay đều là những người có trình độ được
đào tạo ở trong nước và ngoài nước có năng lực, có nhiều kinh nghiệm và tinh thần trách
nhiệm cao, tận tụy với công ty. Hoạt động thanh toán là một công việc phức tạp và đầy rủi
ro, công tác quản trị TTQT của Công ty được quan tâm, chú trọng dã có hiệu quả tốt, tăng
uy tín của Công ty đới với bạn hàng, Công ty chưa lần nào gặp rủi ro dẫn đến thiệt hại lớn
trong công tác thanh toán.
 Trong khâu hoạch định thanh toán:
- Công ty đã có đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao vì vậy công tác hoạch

định thanh toán xuất khẩu được rõ ràng. Các nhiệm vụ được giao cho các phòng ban một
cách cụ thể. Công ty luôn rất thận trọng trong việc lựa chọn đối tác phù hợp với từng
phương thức thanh toán và điều kiện thanh toán.
- Công ty lựa chọn ngân hàng đích danh có uy tín mà công ty đã biết rõ ngay từ
khâu ký kết hợp đồng có giá trị lớn hoặc yêu cầu L/C được xác nhận bởi ngân hàng bởi
ngân hàng được nêu đích danh.
 Trong khâu tổ chức thực hiện:
[25]
SV: Tạ Thị Kiều Linh – Lớp K43E2 Khoa Thương Mại Quốc Tế

×