Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Xây dựng kế hoạch marketing trực truyến của Công ty cổ phần tổng hợp Thông tin – Truyền thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.09 KB, 56 trang )

Trường Đại học Thương Mại 1 Khoa: Thương Mại Điện Tử
TÓM LƯỢC
Ngày nay, Internet đã trở thành một phần quan trọng trong kế hoạch
truyền thông của các nhà marketing. Những nhà kinh doanh nhạy cảm đã nhận
thấy Internet không chỉ là một mạng thông tin thông thường. Nó là một thị
trường toàn cầu và với sự phát triển từng ngày của mạng Internet, các nhà tiếp
thị khôn ngoan đang biến công nghệ mới này thành lợi thế của mình. Marketing
trên mạng đang phát triển với tốc độ nhanh chóng trên thế giới,nó đem lại lợi ích
cho cả người quảng cáo và bán quảng cáo. Số lượng các doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động marketing trên mạng cũng đang tăng lên nhanh chóng. Các doanh
nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này.
Cùng với sự xuất hiện và phát triển của thương mại điện tử (TMĐT),
marketing online cũng bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam, các doanh nghiệp Việt
Nam đang bắt đầu khám phá sức mạnh của marketing online và nó đã chứng
minh hiệu quả tuyệt vời của mình, đặc biệt là trong việc giúp các doanh nghiệp
Việt Nam có được sự hiện diện của mình trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, ở
Việt Nam các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng
Marketing trực tuyến vào hoạt động kinh doanh khiến hiệu quả hoạt động
marketing tổng thể chưa được cao. Một phần là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông
tin của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, hay trình độ của nhân viên chưa đáp
ứng được yêu cầu công việc. Phần khác là các doanh nghiệp chưa nhận thức
được các lợi ích của marketing trên mạng và cách thức để biến phương tiên
truyền thông này phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Đây cũng là
tình trạng mà Công ty cổ phần tổng hợp Thông tin – Truyền thông Việt Nam
đang gặp phải khi triển khai các hoạt động marketing trực tuyến của mình và
cũng chính là lý do này em chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch marketing trực
truyến của Công ty cổ phần tổng hợp Thông tin – Truyền thông Việt Nam”.
Qua đề tài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ
sung, củng cố thêm kiến thức cho bản thân, tác giả hy vọng những nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 2 Khoa: Thương Mại Điện Tử


của mình còn có thể đóng góp giúp cho Công ty CP TH Thông tin – Truyền
thông VN nói riêng và các doanh nghiệp có ứng dụng TMĐT nói chung có thể
áp dụng và khai thác tốt các lợi thế của marketing trực tuyến để ngày càng phát
triển lớn mạnh cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
trong nước và toàn cầu.
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 3 Khoa: Thương Mại Điện Tử
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ
năng, phương pháp sau 4 năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế
tại doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành quả công sức của một mình tác giả mà
còn có sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị trong công ty thực tập và bạn bè.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương mại,
khoa Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy,
trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho tác giả
được thực tập và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Bình Minh – Giáo
viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn BGĐ cùng toàn thể anh, chị tại Công ty CP TH
Thông tin – Truyền thông Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ cũng như hết
sức tạo điều kiện cho tác giả để có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình độ và khả năng của bản thân còn
hạn chế do đó khoá luận chắc chắn sẽ gặp phải nhiều sai sót. Kính mong các
thầy cô giáo, các anh chị trong Công ty CP TH Thông tin – Truyền thông VN
góp ý, chỉ bảo để khoá luận có giá trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Tiến Đạt
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt

Trường Đại học Thương Mại 4 Khoa: Thương Mại Điện Tử
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
TMĐT Thương mại điện tử
CNTT Công nghệ thông tin
SEO Search engine optimization
SMS Short Message Service
DN Doanh nghiệp
PR Public Relations – Quan hệ công chúng
WTO
World Trade Organization – Tổ chức Thương mại thế
giới
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 5 Khoa: Thương Mại Điện Tử
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty (VND) 19
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong 3 năm gần đây (VND)
31
Bảng 3.1
Kế hoạch thực hiện marketing trực tuyến của
Cty CPTH Thông tin – Truyền thông VN.
42
Bảng 3.2 Ngân sách cho marketing trực tuyến (VND) 43
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 6 Khoa: Thương Mại Điện Tử
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

STT Tên biểu đồ, hình vẽ
Tran
g
Sơ đồ 1.1 Quy trình xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến 11
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty 18
Biểu đồ 2.1 Đánh giá giệu quả hoạt động marketing trực tuyến 29
Biều đồ 2.2
Sự cần thiết của xây dựng kế hoạch marketing trực
tuyến
30
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 7 Khoa: Thương Mại Điện Tử
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự phát triển của TMĐT hiện nay đã làm thay đổi hầu hết phương thức
kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho doanh
nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện
nay, khi hàng triệu các website giành giật một số lượng khách hàng hữu hạn thì
ngày càng khó có cơ hội để website, sản phẩm của các doanh nghiệp được khách
hàng để mắt đến. Nếu không có kế hoạch marketing hiệu quả thì khả năng thu
hút khách hàng của các doanh nghiệp là rất mong manh và một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất trong thời đại công nghệ số chính là marketing trực tuyến
(online marketing).
Marketing trực tuyến trên thế giới đã đi được một chặng đường phát triển
và đạt được những thành quả đáng kể. Doanh thu quảng cáo trực tuyến toàn cầu
năm 2012 đạt trên 529,5 tỷ đô la, trong đó 5 công ty quảng cáo lớn nhất là
Google, Yahoo, Microsoft, Facebook, AOL.
Marketing trực tuyến trên thế giới đã đi được một chặng đường phát triển
và đạt được những thành quả tương đối đáng kể. Ở Việt Nam, một đất nước có tỉ
lệ số người dùng internet rất cao (trên 31 triệu người, theo khảo sát mới nhất của

WeAreSocial về tình hình phát triển Internet ở Việt Nam (10/2012), chiếm
35.6% dân số) thì tiềm năng của marketing trực tuyến là vô cùng to lớn. Nếu
biết cách khai thác và sử dụng tốt được tiềm năng marketing trực tuyến này thì
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tạo được những lợi thế phát triển đáng kể trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty CP TH Thông tin – Truyền thông VN là một doanh nghiệp nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, quảng cáo (ngoại tuyến và trực tuyến).
Trong xu thế ứng dụng và phát triển marketing trực tuyến hiện nay, công ty đã
có những đầu tư, ứng dụng nhất định vào hoạt động marketing trực tuyến. Tuy
nhiên việc ứng dụng hoạt động marketing trực tuyến còn mang tính tự phát,
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 8 Khoa: Thương Mại Điện Tử
không theo một kế hoạch nhất định. Việc ứng dụng online marketing còn gặp
nhiều vướng mắc và hạn chế do: giới hạn về nhân lực, không có bộ phận riêng
biệt phụ trách về marketing trực tuyến, chỉ do một vài cá nhân có kiến thức và
kinh nghiệm thực hiện; hạn chế về cơ sở hạ tầng CNTT phần cứng và phần
mềm, công ty thậm chí còn chưa có một website độc lập và chuyên nghiệp, phần
mềm phục vụ hoạt động marketing trực tuyến còn ít và kém hiệu quả.
Qua những yếu kém và hạn chế kể trên cùng với sự lớn mạnh và cạnh
tranh ngày càng gay gắt từ phía những doanh nghiệp truyền thông, quảng cáo
khác đặt ra yêu cầu bắt buộc Công ty CP TH Thông tin – Truyền thông VN cần
có những đầu tư xứng đáng cho hoạt động marketing trực tuyến của mình. Do
đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến của
Công ty cổ phần tổng hợp Thông tin – Truyền thông Việt Nam”.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Xuất phát từ việc nhận thức thực trạng vấn đề cần giải quyết của Cty CP
TH Thông tin – Truyền thông VN, tác giả xin đưa ra đề tài nghiên cứu:
“Xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến của Công ty cổ phần tổng hợp
Thông tin – Truyền thông Việt Nam”.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Để xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến hiệu quả và phù hợp với thực
trạng Công ty CP TH Thông tin – Truyền thông VN, đề tài thực hiện nhằm
những mục tiêu sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu và tổng hợp các khái niệm cơ bản liên quan đến
thương mại điện tử, marketing và marketing trực tuyến.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động marketing trực tuyến.
Qua đó chỉ ra nhưng thành công và hạn chế trong hoạt động marketing trực
tuyến của doanh nghiệp.
Thứ ba: Từ những nghiên cứu và phân tích, xây dựng kế hoạch marketing trực
tuyến hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 9 Khoa: Thương Mại Điện Tử
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động marketing, các mô hình và
các công cụ marketing trực tuyến đang được sử dụng và triển khai tại Công ty
CP TH Thông tin – Truyền thông VN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
4.2.1. Thời gian
Khóa luận chủ yếu sử dụng những lý luận, những nghiên cứu và số liệu
báo cáo thực tế của Công ty CP TH Thông tin – Truyền thông VN trong thời
gian 2 năm gần đây từ năm 2011 đến năm 2012.
4.2.2. Không gian
Không gian nghiên cứu tại Công ty CP TH Thông tin – Truyền thông VN,
những nghiên cứu chi tiết tại Phòng truyền thông.
4.3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ ra những yếu kém, hạn chế trong hoạt động marketing trực
tuyến của doanh nghiệp. Qua đó đưa ra những giải pháp, xây dựng kế hoạch
marketing hoàn thiện và hiệu quả, góp phần tăng sức cạnh tranh cũng như tăng
hiệu quả kinh doanh tổng thể của Công ty CP TH Thông tin – Truyền thông VN.

5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu tổng quan về đề tài nghiên cứu, kết cấu khóa luận bao
gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING TRỰC
TUYẾN
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA
CTY CP TH THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG VN
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CTY CP TH THÔNG TIN –
TRUYỀN THÔNG VN
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING
TRỰC TUYẾN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm marketing trực tuyến
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 10 Khoa: Thương Mại Điện Tử
Khái niệm marketing truyền thống theo quan điểm của Philip Kotler:
Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn thông qua trao đổi.
Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và cá nhân thông qua mạng internet, là kết quả của marketing truyền thống
dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT).
Theo Judy Strauss: Marketing trực tuyến là sự ứng dụng CNTT cho:
Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khác hàng,
hoạch định đến thực thi hiệu quả hoạt động marketing mix, tạo lập những sự
trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, là kết quả của marketing
truyền thống dựa trên ứng dụng CNTT. Marketing trực tuyến tăng tính hiệu quả
trong các chức năng của marketing truyền thống, làm thay đổi về chất cấu trúc

chiến lược marketing đã xuất hiện những mô hình kinh doanh mới sẽ gia tăng
giá trị cho khác hàng, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Khái niêm chung: Marketing trực tuyến là việc ứng dụng internet vào các hoạt
động marketing thương mại qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng và
thỏa mãn những nhu cầu đó.
1.1.2. Khái niệm kế hoạch marketing trực truyến
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được xắp xếp theo
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Từ đó có thể nói kế hoạch
marketing trực tuyến là tập hợp những hoạt động, công việc liên quan đến
marketing trực truyến được sắp xếp theo trình tự nhất định để đạt được mục tiêu
nhất định.
1.1.3. Khái niệm xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến
Xây dựng kế hoạch marketing trực truyến là hoạt động bao gồm việc xác
định rõ các mục tiêu marketing trực tuyến cần đạt được, xây dựng một chiến lược
tổng thể (có liên quan đến marketing trực tuyến) để đạt được các mục tiêu đó.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.2.1. Đặc điểm của marketing trực truyến
- Không giới hạn về thời gian:
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 11 Khoa: Thương Mại Điện Tử
Marketing trực tuyến có thể hoạt động mọi nơi mọi lúc không phụ thuộc
thời gian, chỗ nào có hệ thông internet đều có thể thực hiện hoạt đông marketing
trực tuyến. Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời
điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần,
365 ngày trong một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh
nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi;
tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo, …
- Không giới hạn về không gian:
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được
xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường

toàn cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể
quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục
tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khi khoảng cách
được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh
doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc
liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh
doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.
- Tốc độ giao dịch nhanh:
Nếu như trước đây, khi marketing trực tuyến chưa ra đời, để gửi bức thư,
thiệp mời đối tác trong nam, hoặc nước ngoài thì cũng phải đợi hai, ba có khi tới
hàng tuần mới tới được đối tác, từ khi maketing tinh trực tuyến ra đời chúng ta
chỉ cần nhấn nút “ Enter” ngay lập tức thư mời được chuyển tới tay đối tác.
- Khả năng tương tác cao:
Marketing trực tuyến có thể marketing tới từng khách hàng, có thể nhận
được phải hồi của khác hàng về sản phẩm của của chúng ta ngay lập tức, từ đó
có chiến lược thích hợp để thúc đẩy kinh doanh.
- Sản phẩm dịch vụ đa dạng:
Với marketing trực tuyến, chúng ta có thể kinh doanh được nhiều sản
phẩm mà marketing truyền thống không thể làm được như các sản phẩm số hóa,
ý tưởng, …
1.2.2. Lợi ích của marketing trực truyến đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 12 Khoa: Thương Mại Điện Tử
 Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp sử dụng online makerting có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí
bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên bán hàng,
Online marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng
như phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, online marketing có lợi thế rất lớn về chi
phí thấp cho các hoạt động in ấn, báo đài, truyền hình…

- Các hoạt động online marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh
giá. Ví dụ với Website, dịch vụ “google analytics” cho phép theo dõi số lượng
người truy cập, nội dung quan tâm từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có
đúng với ước muốn của khách hàng không.
- Thông tin nhanh chóng và thông suốt: Thông tin tới khách hàng chỉ sau một cú
click, người làm marketing không phải tốn thời gian chờ đợi thông tin tới khách
hàng.
- Thiết lập và củng cố mối quan hệ đối tác: Marketing trực tuyến giúp quan hệ với
đối tác trở nên dễ dàng hơn, dù ở bất cứ nơi đâu chúng ta cũng có thể liên lạc
đàm phán được với đối tác
- Cơ hội Kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, không thể đủ kinh
phí để thuê quảng cáo trên chương trình ti vi vào các giờ vàng, không thể tổ
chức sự kiện hoành tráng để giới thiệu sản phẩm. Nhưng với marketing trực
tuyến bạn vẫn có thể quảng cáo trên internet mà không tốn một đồng nào. Theo
nghiên cứu, việc quảng cáo trên mạng còn đem lại lợi ích thiết thực hơn quảng
cáo đắt tiền trên ti vi, vì marketing trực tuyến có thể tới từng khách hàng mục
tiêu, còn quảng cáo trên vô tuyến không thể làm được.
- Thu thập xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng: Giờ đây doanh nghiệp có thể thu
thập thông tin của khách hàng, biết được khác ghé thăm website,ở lại website
bao lâu, tần suất vào website thế nào nhờ google analytics, …
 Với người tiêu dùng:
- Tiết kiệm thời gian và chi phí: Khách hàng có thể ngồi ở nhà vẫn có thể biết
được thông tin sản phẩm, chương trình khuyến mại, không cần mất công tới
công ty để tìm hiểu sản phẩm.
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 13 Khoa: Thương Mại Điện Tử
- Tìm kiếm nhiều sản phẩm: Với thông tin vô vàn trên mạng internet, chúng ta có
thể lựa chọn được nhiều sản phẩm, dịch vụ theo ý muốn.
- Thuận tiền mua sắm: Khách hàng mua hàng trực tuyến sẽ giảm được chi phí đi

lại, chi phí thời gian, …
1.2.3. Các công cụ marketing trực tuyến
 Quảng cáo trực tuyến:
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin qua các phương tiện truyền
thông đại chúng khác nhau, thường mạng tính thuyết phục về sản phẩm hoặc về
quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự nhu quảng cáo
truyền thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như qua website, e-
mail… Quảng cáo trực tuyến gồm 3 mô hình chính là: Quảng cáo qua thư điện
tử, quảng cáo không dây và banner quảng cáo:
- Quảng cáo qua thư điện tử: Quảng cáo qua thư điện tử có đặc điểm là chi phí
thấp, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà
quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch
vụ như yahoo, gmail, Hotmail, …
- Quảng cáo không dây: Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các
phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà
người sử dụng truy cập. Mô hình được sử dụng trong quảng cáo không dây
thường là quảng cáo kéo (pull model) người sử dụng lấy nội dung từ các trang
web có kèm quảng cáo.
- Banner quảng cáo: Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp
đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn
bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết, … Gồm các mô hình sau:
+ Mô hình quảng cáo tương tác
+ Mô hình quảng cáo tài trợ
+ Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí
+ Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
+ Mô hình quảng cáo shoskele
 Marketing quan hệ công chúng (MPR):
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 14 Khoa: Thương Mại Điện Tử

Marketing quan hệ công chúng bao gồm một loạt các hoạt động được thực
hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ
và Công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Nói chung các
hoạt động của MPR bao gồm việc quảng bá nhãn hiệu và tổ chức các chương
trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu.
Marketing quan hệ công chúng dựa trên nền tảng Internet gồm:
- Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
- Xây dựng cộng đồng trực tuyến
- Các sự kiện trực tuyến
+ Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp:
Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử
cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, cũng như sản phẩm – dịch vụ hiện
thời của doanh nghiệp. Trên website của mình, doanh nghiệp đưa thông tin về
sản phẩm – dịch vụ giúp: Chi phí sản phẩm, dịch vụ thấp hơn, thông tin dễ dàng
cập nhật thường xuyên hơn theo cơ sở dữ liệu của Công ty, giúp cho người sử
dụng có thể tìm được sản phẩm dịch vụ theo ý muốn một cách nhanh chóng. Để
website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải đảm bảo 2
vấn đề sau: Đầu tiên là “ Người sử dụng mong muốn gì trên website” và vấn đề
“tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm”.
+ Xây dựng cộng đồng trực tuyến:
Cộng đồng trực tuyến được xây dựng qua chatroom, các nhóm thảo luận,
các diển đàn, blog, … Nền tảng của cộng đồng trực tuyến là việc tạo ra các bản
tin và hình thức gửi thư điện tử. Với hình thức bản tin điện tử thì người sử dụng
đưa tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và các thành viên
khác có thể đọc được. Còn với hình thức gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua
thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi tin được gửi sẽ được chuyển đến
email của các thành viên khác.
+ Các sự kiện trực tuyến:
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 15 Khoa: Thương Mại Điện Tử

Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp người sử dụng
có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. Doanh nghiệp có
thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận,
hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng
hiện tại, từ đó nêu rõ nhu cầu của họ.
 Marketing trực tiếp:
Marketing trực tiếp gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp tới
người nhận là khách hàng của doanh nghiệp, được sử dụng để giúp doanh
nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu
cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh
nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm- dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Marketing trực tiếp được thực hiện dự trên cơ sơ nền tảng của Internet bao gồn
các hoạt động : Email, marketing lan truyền, SMS, Bluetooth, …
- Email marketing:
Ưu điểm của hình thức này là sự tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí
và phí in ân, khả năng hồi đáp nhanh, có thể gửi thư tự đông đã được cá nhân
hóa theo từng đối tự sử dụng, rút ngắn thời gian từ khi gửi thư tới nhận thư. Tuy
nhiên nó cũng mạng lại cho mình những hạn chế như việc doanh nghiệp gặp khó
khăn khi tìm danh sách email phù hợp, và những thư spam thường gây khó chịu
cho khách hàng. Email marketing thường được chia làm 2 hình thức Opt-in,
Opt- out và spam:
+ Email opt – in là những thư điện tử mà người sử dụng đồng ý nhận từ những
website mà họ yêu thích
+ Email opt – out là những thư điện tử mà người sử dụng không đồng ý tiếp tục
nhận từ website của doanh nghiệp.
+ Spam là hình thức gửi thư mà không nhận được sự đồng ý của người nhận, nó
làm cho người nhận cảm thấy khó chịu
- Marketing lan truyền:
Là hình thức doanh nghiệp sẽ chuyển tiếp email cho bạn bè, đồng nghiệp,
… để mọi người biết đến thương hiệu của doanh nghiệp. Lúc đầu chỉ gửi cho

GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 16 Khoa: Thương Mại Điện Tử
một vài người về dịch vụ; sau đó người nhận là forward cho bạn bè của họ. Để
áp dụng hình thức này yêu cầu nội dung của email phải thực sự đầy đủ, chính
xác, hấp dẫn, …
- Sử dụng tin nhắn SMS:
Tin nhắn dạng văn bản có 60 ký tự được gửi từ 1 người sử dụng này tới
người sử dụng Internet này, thường là qua điện thoại di động. Hình thức này
thường được các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại đi động nhắn tin
cho khác hàng như viettel, mobifone, …
 Xúc tiến bán hàng điện tử:
Xúc tiến bán hàng là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hình thức
tặng quà hoặc tặng tiền, mà giúp đẩy mạnh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản
xuất tới tay người tiêu dùng. Các hoạt động của xúc tiến bán hàng gồm : hạ giá,
khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu, phát coupon các chương trình khuyến
mại… Xúc tiến bán hàng trên Internet chủ yếu thực hiện 2 hoạt động: Phát
coupon, khuyến khích dùng thử sản phẩm và tổ chức chương trình khuyến mại.
Khác biệt cơ bản của xúc tiến bán hàng truyền thống và xúc tiến bán hàng trực
tuyến là: Xúc tiến bán hàng truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp tới doanh
nghiệp trong hệ thống phân phối còn xúc tiến trực tuyến hướng trực tiếp tới
người tiêu dùng.
- Phát coupon Là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng mua hàng.
Theo thống kê thì có khoảng 55% người thích nhận coupon qua mail, 30% thích
nhận thông tin qua quảng cáo, tạp trí, 18% thích nhận thông tin qua gửi thư bình
thường.
- Khuyến khích dùng thử sản phẩm: Đưa ra sản phẩm cho khách dùng thử. Hoạt
động xúc tiến này phổ biết với các công ty phần mềm, kinh doanh trong lĩnh vực
kỹ thuật số.
- Khuyến mại: Là việc đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm
khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác

trong website, điều này làm tăng sự dính kết giữa người sử dụng với website,
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Phân tích tình thế
Phân tích tình thế
Mục tiêu online
marketing
Mục tiêu online
marketing
Chiến lược online
marketing
Chiến lược online
marketing
Chương trình thực
hiện chiến lược
Chương trình thực
hiện chiến lược
Ngân sách online
marketing
Ngân sách online
marketing
Các hoạt động
thực thi kế hoạch
Các hoạt động
thực thi kế hoạch
Trường Đại học Thương Mại 17 Khoa: Thương Mại Điện Tử
các chương trình phải thường xuyên được thay đổi, cập nhật để thu hút khách
hàng quay về với website.
1.2.4. Quy trình xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến
Sơ đồ 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến (Nguồn: Tác giả)
- Phân tích tình thế: Phân tích tình hình, thực trạng triển khai hoạt động marketing trực

tuyến, chỉ ra điểm mạnh đã làm được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Phân
tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong của doanh nghiệp.
- Mục tiêu Online marketing: Xác định mục tiêu marketing trực tuyến của doanh
nghiệp, hiệu quả cần đạt được của kế hoạch
- Chiến lược Online marketing: Tập hợp các quyết định của công ty cần thực hiện
trong một thời gian dài nhằm thích ứng với môi trường và thị trường hoạt động.
- Chương trình thực hiện chiến lược: Xác định quy trình, khung thời gian triển
khai các hoạt động marketing trực tuyến.
- Ngân sách thực hiện: Phân bổ nguồn lực tài chính theo từng mảng, từng công cụ
marketing trực tuyến.
- Thực thi kế hoạch: Triển khai theo quy trình, hướng dẫn mà bản kế hoạch đã đặt
ra.
Để bắt đầu quy trình xây dựng kế hoạch Marketing TMĐT công ty cần
xác định các điều kiện thị trường hiện tại, cùng lúc đó, tiến hành phân tích năng
lực của doanh nghiệp .Từ sự phân tích môi trường bên trong và bên ngoài sẽ xác
định các cơ hội và những đe doạ bên ngoài,những điểm mạnh điểm yếu trong
nội bộ của doanh nghiệp.
Bước tiếp theo của quá trình hoạch định là việc xác định các mục tiêu
trong trung hạn. Những mục tiêu thường là tăng doanh thu hoặc thị phần. Sau đó
doanh nghiệp có thể định rõ bản chất của các hoạt động như sản phẩm,giá,phân
phối và xúc tiến để thiết lập cơ sở của kế hoạch Marketing TMĐT. Tiếp theo
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 18 Khoa: Thương Mại Điện Tử
việc thực hiện kế hoạch, hệ thống kiểm tra chuẩn đoán có thể được sử dụng để
giám sát kịp thời hiệu suất được xây dựng và xem xét khả năng phát triển của kế
hoạch. Để tổ chức công tác xây dựng kế hoạch Marketing TMĐT công ty cần có
một bộ phận nhân lực chuyên trách có kiến thức và hiểu biết về Marketing và
TMĐT để xây dựng ra các kế hoạch Marketing TMĐT cho công ty trong thời
gian tới. Người phụ trách bộ phận là nhân sự quản lý cấp cao của công ty hoặc
có thể cần tới sự tư vấn của các chuyên gia.

1.3. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu marketing trực tuyến trên thế giới
Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về marketing trực tuyến.
Có thể kể đến những cuốn sách điển hình nói về quảng cáo trực tuyến như:
- Joe Plummer, Steve Rappaport, Taddy Hall, Robert Barocci (2007), The online
advertising playbook. Cuốn sách chỉ ra và phân tích về marketing trực tuyến
cùng các chiến lược, các mô hình và công cụ của nó từ cách thức hoạt động, sử
dụng là những phương pháp tạo hiệu quả cao trong quảng cáo trực tuyến cũng
như thu hút khách hàng và dự đoán những xu hướng quảng cáo trực tuyến trong
tương lai.
- Local Online Advertising For Dummies, Court Cunningham, Stephanie Brown
(2007). Cuốn sách cung cấp những thông tin liên quan đến quảng cáo trực tuyến,
giới thiệu những khái niệm, công cụ một cách đơn giản dễ hiểu nhất, chủ yếu dành
cho người mới bắt đầu tìm hiểu về quảng cáo, marketing trực tuyến.
- Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thống kê. Giới thiệu những kiến
thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản chất, phương châm, nguyên tắc và
nội dung hoạt động Marketing, đồng thời giới thiệu một số lý luận về môi
trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách hàng, kế
hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P.
- Advertising on the internet, Robbin Zeff, Brad Aronson (1999). Giới thiệu về
hoạt động quảng cáo trực tuyến, các hình thức quảng cáo phổ biến trên Internet.
Tuy nhiên cuốn sách còn nhiều điểm hạn chế do được xuất bản nhiều năm về
trước.
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 19 Khoa: Thương Mại Điện Tử
- Joe Vitale - Jo Han Mok (2007), Bí Quyết Kinh Doanh Trên Mạng, NXB Lao động
Xã hội. Cuốn sách chia sẻ các bí quyết kinh doanh có hiệu quả trên mạng Internet.
Cách sử dụng các công cụ trực tuyến trong hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu marketing trực tuyến tại Việt Nam
- Nguyễn Bách Khoa (2010), Marketing thương mại điện tử, Nhà xuất bản Thống

kê. Trong cuốn này có đề cập một số hình thức marketing trực tuyến song chỉ là
những giới thiệu chung về marketing trực tuyến mà chưa đi sâu vào nghiên cứu
về các hoạt động của nó.
- Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Giáo trình Marketing thương mại điện tử,
ĐHTM. Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận marketing
Thương mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình quản trị marketing, các
công cụ E-Marketing, phân tích môi trường TMĐT, marketing 4P trong môi trường
TMĐT. Bên cạnh đó là cơ sở lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu.
- Đề tài khoa học cấp Bộ mã số 2007-78-019: “Nghiên cứu ứng dụng của
marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp”, PGT.TS.
Đinh Văn Thành làm chủ nhiệm đề tài. Trong đề tài này thì quảng cáo trực
tuyến được nghiên cứu dưới phương diện là một công cụ của marketing trực
tuyến. Nghiên cứu trong đề tài đã nêu lên khái niệm Marketing trực tuyến và các
công cụ marketing trực tuyến mà các doanh nghiệp Việt Nam đã sử dụng,
nghiên cứu về thực trạng tình hình áp dụng quảng cáo trực tuyến vào hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Nguyễn Đặng Tuấn Minh (2012), Kinh doanh trực tuyến – Tối ưu hóa các công
cụ điện tử, NXB Dân trí. Cuốn sáchcung cấp những công cụ/phương pháp quảng
bá thương hiêu trực tuyến hết sức cơ bản mà bất kỳ marketer nào cũng phải nắm
được: cách thức nghiên cứu thị trường trực tuyến, quản lý thông tin khách hàng
trong môi trường internet, ứng dụng bán hàng trên facebook, cách sử dụng
những công cụ của Google (Google Analytics, Google Plus, chiến lược từ khóa
trên Google Adwords…).
- Nguyễn Hoàng Phương (2012), Bộ Sách Xây Dựng Kế Hoạch Marketing Hoàn
Hảo - Tập 2: Lập Kế Hoạch Marketing, NXB Thông tin và truyền thông. Nội
dung triển khai hướng dẫn doanh nghiệp tiến hành trình tự tất cả bước trong quy
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 20 Khoa: Thương Mại Điện Tử
trình lập kế hoạch Marketing từ việc xác định mục tiêu bán hàng, thị trường mục
tiêu, mục tiêu marketing, định vị thương hiệu, đến việc đưa ra chiến lược

marketing, chiến lược sản phẩm, định giá sản phẩm, phân phối, …
Ngoài những nghiên cứu được nêu ở trên thì chỉ có một số đề tài luận văn,
chuyên đề của các khóa trước của trường Đại học thương mại nghiên cứu về vấn
đề hoạt động quảng cáo marketing tại doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 21 Khoa: Thương Mại Điện Tử
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CTY CP TH
THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG VN
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phiếu điều tra dành phần lớn số lượng câu hỏi về trải nghiệm của người
dùng hệ thống hay những đánh giá, nhận xét của chính nhân viên trong công ty
về chất lượng hoạt động, công cụ marketing trực tuyến mà Công ty đang cung
cấp và một số đề xuất, ý kiến đóng góp của nhân viên với Công ty.
Phiếu điều tra nhân viên (Phụ lục):
Số phiếu phát ra: 34 phiếu
Số phiếu thu về: 32 phiếu
- Ưu điểm: Trả lời nhanh, tập hợp và thống kê có hệ thống, dễ dàng cho quá trình
phân tích, thu thập dữ liệu số lượng lớn trong thời gian ngắn.
- Nhược điểm: Câu trả lời bó hẹp theo suy nghĩ của người lập phiếu, ít sáng tạo,
phụ thuộc tương đối nhiều vào sự hợp tác của người tham gia trả lời.
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp cần thu thập là các lý thuyết về marketing và marketing
trực tuyến; Các đề tài nghiên cứu về marketing thương mại điện tử và marketing
trực tuyến; Các dữ liệu tổng quan về marketing trực tuyến ở Việt Nam và thế
giới, Tiến hành thu thập thông tin qua những tài liệu sau:
- Nguồn tài liệu bên trong bao gồm các nguồn : văn bản giới thiệu về quá trình
thành lập và phát triển công ty, giấy phép thành lập, hồ sơ nhân lực báo cáo tài

chính của công ty năm 2011, 2012.
- Nguồn tài liệu bên ngoài bao gồm các bài viết tài liệu về tình hình xây dựng kế
hoạch và triển khai ứng dụng các công cụ truyền thông thương hiệu trên mạng
Internet, giáo trình liên quan đến marketing trực tuyến và xây dựng kế hoạch
marketing trực tuyến.
Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên được sử dụng xuyên
suốt trong khóa luận. Phương pháp này giúp cho việc tiếp cận và nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 22 Khoa: Thương Mại Điện Tử
khóa luận một cách khách quan, đầy đủ, phong phú, tiếp cận vấn đề một cách
logic nhất, …
2.1.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
2.1.3.1. Phương pháp định lượng
Trong đề tài khóa luận này tác giả sử dụng phần mềm SPSS để phân tích
dữ liệu. Các phiếu điều tra sẽ được tập hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của phần
mềm SPSS để xử lý, phân tích.
Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu thập thông tin một cách nhanh
chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính xác nhất để có thể đưa ra
những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất.
2.1.3.2. Phương pháp định tính
Các dữ liệu được tập hợp, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS để thấy
được tần xuất xuất hiện của các biến ảnh hưởng đến hoạt động phát triển truyền
thông thương hiệu điện tử của công ty từ đó đánh giá được tình hình truyền
thông thương hiệu điện tử tại công ty.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu theo giá trị trung bình. Kết quả
các phiếu điều tra sau khi thu về được tổng hợp trên SPSS và phân tích theo giá
trị trung bình và chỉ số thống kê. Các số liệu thống kê từ kết quả hoạt động của
công ty được xử lý bằng hai phương pháp phân tích chi tiết và biểu đồ minh hoạ.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA
CTY CP TH THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG VN

2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP TH Thông tin – Truyền thông VN
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Tổng hợp Thông tin – Truyền thông Việt Nam.
Địa chỉ: P606, nhà B10C, KĐT Nam Trung Yên, Trung Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Ngành nghề kinh doanh:
- Thiết kế quảng cáo, tin bài quảng bá.
- Bán, cho thuê quảng cáo trên báo, tạp chí giấy và báo, tạp chí điện tử.
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 23 Khoa: Thương Mại Điện Tử
- Hiện tại công ty đang là đối tác rất có uy tín của các đầu báo mạnh của
Hà Nôi, trên toàn quốc như: Báo Hà Nội Mới, Báo Lao Động, Tạp chí kế toán –
kiểm toán, Báo Phụ nữ, …
- Quảng cáo trên truyền hình di động(VTC- Mobile TV)
- Bên cạnh việc quảng cáo độc quyền trên báo diễn đàn, Cty cổ phần
Thông tin – Truyền thông Việt Nam cũng là một trong số ít những nhà quãng
cáo trên truyền hình di động (VTC- Mobile TV).
- Quảng cáo trên tryền hình: VTV, VTC, H1, …
- Quảng cáo trên các báo điện tử như: Vnexpress.net, dantri.com.vn,
24h.com.vn,
- Công ty có quan hệ đối tác với hầu hết các báo điện tử lớn Vnexpress.net,
dantri.com.vn, 24h.com.vn, Ngoài ra công ty còn có đội ngũ cộng tác viên viết bài
PR sắc sảo, chuyên nghiệp hiện đang công tác ở các tờ báo lớn.
- Marketing, tổ chức sự kiện truyền thông.
Thị trường truyền thông, quảng cáo: trong nước.
 Quá trình hình thành và phát triển:
Được thành lập từ ngày 15/05/2011, trải qua hơn 2 năm hình thành và phát
triển đến nay công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp hoạt động
chuyên nghiệp trong lĩnh vực truyền thông, quảng cáo và tổ chức sự kiện.
Công ty đã nhận thấy và nắm bắt thời cơ trước nhu cầu truyền thông,

quảng bá trực tuyến đang ngày càng tăng nhanh. Công ty đã không ngừng mở
rộng hợp tác với các đơn vị truyền thông, các đối tác kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả truyền thông cũng như mở rộng, đa dạng hóa các kênh truyền
thông mới bên cạnh các loại hình truyền thông truyền thống sẵn có. Công ty đã
và đang có những bước phát triển mạnh mẽ với lượng khách hàng ổn định và
doanh thu ngày một tăng, trở thành đối tác thường xuyên và tin cậy của cả hai
phía khách hàng lẫn đối tác kinh doanh.
 Cơ cấu tổ chức:
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Hội đồng quản trị (giám
đốc)
Phòng Văn thư, hành
chính
3 NV
Phòng Nhân sự
1 Trưởng phòng, 2 NV
Phòng Thiết kế
1 Trưởng phòng, 5 NV
Phòng Truyền thông
1 Trưởng phòng, 5 NV
Phòng Kinh doanh I, II
2 Trưởng phòng, 10 NV
Phòng Tài chính - kế toán
1 Trưởng phòng, 2 NV
Trường Đại học Thương Mại 24 Khoa: Thương Mại Điện Tử
Gồm 34 thành viên (1 giám đốc (chủ tịch HĐQT) và 33 nhân viên chính
thức) và đội ngũ cộng tác viên ~5 người.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty (Nguồn: Phòng nhân sự)
Công ty bao gồm 6 phòng ban: Phòng nhân sự, phòng kinh doanh (2 phòng),
phòng thiết kế, phòng truyền thông, phòng văn thư, phòng tài chính – kế toán.

Chức năng cơ bản của mỗi phòng ban:
- Phòng Văn thư (hành chính) (3 người):
+ Tổ chức tiếp nhận công văn, giấy tờ và phát hành công văn đi, công văn đến, lưu
trữ công văn, hồ sơ nhân viên, doanh nghiệp, …
+ Quản lý tài sản của công ty, đánh máy, photo giấy tờ, tài liệu, sắp xếp, chuẩn bị
nơi làm việc, họp hành của công ty.
- Phòng Nhân sự (3 người):
+ Tổ chức tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự. Tham mưu cho lãnh đạo về các vị
trí, bộ phận cần điều chỉnh (bổ sung, cắt giảm, bồi dưỡng, …) nhân sự.
+ Quản lý nhân sự, quản lý việc nghỉ phép, nghỉ ốm của nhân viên trong công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán (3 người):
+ Tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài chính, tài vụ; kiểm toán nội bộ, quản lý
tài sản, quản lý vốn, chi phí hoạt động; thanh toán, quyết toán hợp đồng kinh tế,

+ Lập kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quý, năm của công ty.
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt
Trường Đại học Thương Mại 25 Khoa: Thương Mại Điện Tử
+ Thực hiện nhiệm vụ thu chi, kiểm tra các khoản chi tiêu, sử dụng nguồn lực của
doanh nghiệp.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, công tác tiền lương. Làm việc với cơ quan
nhà nước về tài chính, cơ quan thuế.
- Phòng Kinh doanh (2 phòng – 12 người):
+ Lập và triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
+ Tìm kiếm, lưu trữ thông tin khách hàng.
+ Đàm phán, giao kết hợp đồng, giao dich với khách hàng.
+ Chăm sóc, giải đáp thắc mắc của khách hàng.
- Phòng Thiết kế (biên tập) (6 người):
+ Thiết kế quảng cáo, logo, banner, theo yêu cầu, ý tưởng của khách hàng
+ Viết, chỉnh sửa, biên tập tin, bài quảng cáo.
- Phòng Truyền thông (6 người):

+ Quản lý các hoạt động liên quan đến website, báo, tạp chí, …
+ Marketing, E-marketing các sản phẩm của công ty, các đơn hàng của khách
hàng.
+ Tìm kiếm, liên hệ, hợp tác với các đơn vị bán, cho thuê vị trí đặt quảng cáo,
đăng tin bài quảng bá, …
+ Tổ chức sự kiện vừa và nhỏ.
• Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty (VND)
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty (VND)
Chỉ tiêu Giá trị (VND)
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 378.432.410
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 487.460.151
Tổng 765.892.561
(nguồn: số liệu nội bộ)
Tài sản của công ty phần lớn là tài sản lưu động do tính chất chuyển đổi
nhanh của dòng tiền trong hoạt động kinh doanh.
GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh SVTH: Nguyễn Tiến Đạt

×