Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.09 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên

Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của
bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo, các anh chị trong đơn vị
thực tập, gia đình và bạn bè… Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban lãnh đạo NHTM CP Tiên Phong - Chi Nhánh Hoàn Kiếm, các anh chị
phòng kế toán và ngân quỹ cũng như các phòng ban khác đã tại điều kiện thuận lợi cho
em được thực tập công tác thực tế, học hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ em trong quá trình
thực tập.
Các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – ngân hàng đã trang bị cho em kiến thức
chuyên môn cần thiết cho khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo 
, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, sửa chữa những sai sót và giúp
đỡ em để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn
quan tâm, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và nghiên cứu
đề tài này, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên Khóa
luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Chính vì vậy, em rất mong nhận
được sự đánh giá của các thầy giáo, cô giáo để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Hào
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA NHTM 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NHTMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 22
Bảng 2.2: Khối lượng huy động vốn thực tế 28
Biểu đồ 2.2: Khối lượng huy động vốn thực tế 28
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng 30
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng 3 năm 2011, 2012, 2013 30
Biểu đồ 2.4: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại NHTM CP Tiên Phong – Chi nhánh
Hoàn Kiếm 36
Bảng 2.6:. Quy mô tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên Phòng - Chi nhánh
Hoàn Kiếm theo kỳ hạn gửi tiền 40
Bảng 2.7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NHTM CP Tiên
Phong – Chi Nhánh Hoàn Kiếm 3 năm 2011-2012-2013 42
( Nguồn: Phòng Kế toán Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm)
42
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA NHTM 4

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NHTMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 22
Bảng 2.2: Khối lượng huy động vốn thực tế 28
Biểu đồ 2.2: Khối lượng huy động vốn thực tế 28
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng 30
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng 3 năm 2011, 2012, 2013 30
Biểu đồ 2.4: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại NHTM CP Tiên Phong – Chi nhánh
Hoàn Kiếm 36
Bảng 2.6:. Quy mô tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên Phòng - Chi nhánh
Hoàn Kiếm theo kỳ hạn gửi tiền 40
Bảng 2.7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NHTM CP Tiên
Phong – Chi Nhánh Hoàn Kiếm 3 năm 2011-2012-2013 42
( Nguồn: Phòng Kế toán Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm)
42
!"#$%&
Sơ Đồ 1: cơ cấu tổ chức phòng ban Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh
Hoàn Kiếm  '(()(*+,-,(,.,/)(.,)0-)1
Biểu đồ 2.1: Doanh thu chi phí và lợi nhuận sau thuế    '(()(*+,-,(,.,/)(.,)0
-)1
Biểu đồ 2.2: Khối lượng huy động vốn thực tế  '(()(*+,-,(,.,/)(.,)0-)1
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng 3 năm 2011, 2012, 2013  23
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
ii
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Biểu đồ 2.4: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại NHTM CP Tiên Phong – Chi nhánh
Hoàn Kiếm  '(()(*+,-,(,.,/)(.,)0-)1
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
i
v

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
45%67
KH Khách hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NV Nguồn vốn
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
8!9
3:.;<0=0.>?@0A
Cùng với sự hội nhập và phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam bên
cạnh những khó khăn, khủng hoảng mà nền kinh tế nói chung đang gặp phải, các ngân
hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng cạnh tranh quyết liệt với nhau
cũng như với các ngân hàng nước ngoài trên tất cả các phương diện nhằm nắm vững
thị phần và mở rộng hoạt động của mình. Một trong những phương diện đóng vai trò
quyết định đối với quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM chính là hoạt động
huy động vốn.Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Phải
huy động được vốn mới có nguồn vốn để cho vay, đầu tư, mở rộng hoạt động kinh
doanh, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô, thực hiện các loại hình kinh
doanh đa năng trên thị trường, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, khẳng
định và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Để có thể tận dụng, khai thác
triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo
tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Một trong những
nguồn vốn huy động quan trọng là tiền gửi tiết kiệm (TGTK), nguồn này ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động và vì thế ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.Tuy nhiên việc huy động tiền

gửi tiết kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ
các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hoàn Kiếm hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động huy động vốn bằng TGTK cũng đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh, nhất là trong giai đoạn diễn
biến thị trường lãi suất nhiều thay đổi, bất ổn
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn TGTK cũng như
những khó khăn mà NHTM CP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm đang gặp phải,
sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng, em đã chọn đề tài “ Huy động vốn tiền
gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình. Như vậy có thể nói đây là đề tài phù hợp với thực tiễn
của doanh nghiệp và phù hợp với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại.
BCD.EF<0GHI;?@0()?@0A
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm.
Khách thể nghiên cứu: NHTM CP Tiên Phong - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn
đề tìm hiểu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm còn hạn chế từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn Quận Hoàn
Kiếm.
2D.JK.0.>
Hệ thống hóa một số lí luận cơ bản về NHTM và huy động tiền gửi tiết kiệm
tại NHTM.
Phân tích thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM CP Tiên Phong -
Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân

hàng này trong thời gian tới.
LMJI.>
Phạm vi nghiên cứu về không gian : Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi
nhánh Hoàn Kiếm, địa chỉ: 17 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu về thời gian : Luận văn có sử dụng số liệu trong báo cáo
tài chính trong thời gian 3 năm gần nhất 2011, 2012, 2013 của NHTM CP Tiên Phong
- Chi nhánh Hoàn Kiếm.
N<D<00F<1OEP
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình viết khóa luận
là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra
<D<00F</HEP
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được sử
dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013, các tài liệu về lịch sử hình thành và
phát triển của Chi nhánh, tài liệu nhân sự
Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Các tạp chí, Website ngân hàng, sách
chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan
<D<QRES/HEP
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính, rồi so sánh các số liệu giữa
các năm về số tuyệt đối và tỷ trọng để tìm ra xu hướng biến động của hoạt động huy
động vốn tiền gửi tại NHTM CP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
<D<TD.
Có thể sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, hoặc mô hình phân tích thực trạng và
đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu.
UV=0.;TWXEF0H0P<

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn,mục lục,danh mục chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm 4 chương
:
: Một số lý luận cơ bản về huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng Thương mại.
: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
* Một số kết giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Y*Z[\ ]%^ _!Z%[^`
6Vab
33IAcIH.dX
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa:
Tổ chức tín dụng: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số
hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”
Ngân hàng: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã.”
Ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
1.1.2. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của

NHTM bao gồm:
1.1.2.1. Vốn chủ sz h{u
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được
đóng góp chủ yếu bởi người chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm
nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó: Vốn cấp 1
(vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng; Vốn cấp 2
(vốn bổ sung) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, thặng dư vốn cổ phần được tính vào vốn
theo quy định của pháp luật trừ phần dùng để mua cố phiếu quỹ.
Vốn cấp 2 bao gồm: Quỹ dự phòng tài chung, giá trị tăng thêm của tài sản cố
định và tài sản tài chính được định giá theo quy định của pháp luật, các trái phiếu
chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh Ngân hàng, nên số vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song vốn chủ sở
hữu của Ngân hàng lại đóng một vai trò quan trọng và có ý nghĩa rất lớn. Đây là điều
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
kiện cho sự ra đời và hoạt động của NHTM, là căn cứ để tính toán tỷ lệ an toàn trong
kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng
vàng được phân loại theo công cụ huy động vốn bao gồm hai bộ phận: vốn huy động
từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
%H?e0f0@R
Đây là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản nợ của các Ngân hàng Thương mại.
Huy động tiền gửi là đặc trưng cơ bản trong kinh doanh của các ngân hàng. Tiền gửi
bao gồm :
Tiền gửi thanh toán (thường không có kỳ hạn)

Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành
thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác phát
sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền
gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản : tài khoản
tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc
rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Tài
khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư Nợ có lúc dư Có. Với tài khoản này, khách hàng
còn có thể được ngân hàng dáp ứng nhu cầu tín dụng trong một thời gian nhất định.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân
hàng phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong mỗi ngân
hàng do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh
toán của doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của các doanh nghiệp làm cho nhập lớn
hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng được phép sử dụng một phần làm vốn kinh
doanh.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền được uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về thời gian
rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng ký thác
chỉ được rút ra khi đến hạn đã thoả thuận. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Do đó,
khác với tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến nguồn này. Về
cơ bản, các khoản tiền có kỳ hạn không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
tài khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn là
các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm.Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn
khoản vào kinh doanh. Để tăng cường khả năng huy động nguồn này, trước hết các
NHTM thường áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng được mọi nhu cầu của

các loại khách hàng khác nhau. Mỗi kỳ hạn ngân hàng thường áp dụng một mức lãi
suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm
Ở các nước phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết
kiệm đứng ở vị trí thứ hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá
nhân được gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi theo định kỳ.
Tiền gửi tiết kiệm gồm có : tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và
rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
%H?egX<D0A;0h.WD
Các NHTM còn tăng cường nguồn vốn bằng cách phát hành các phiếu nợ như
kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu NHTM. Các hình thức này ngày càng phổ biến và mang
lại những kết quả tốt.
Phát hành các loại phiếu nợ
Trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy động vốn rất cơ động
và thoáng. Bằng các công cụ này các ngân hàng có thể tạo ra một khối lượng vốn lớn
như mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách. Điều này
đặc biệt cần thiết khi nền kinh tế có lạm phát. Các trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng được
phát hành ra vừa có tác dụng duy trì khối lượng huy động vừa có tác dụng chống lạm
phát. Các NHTM phải trả lãi suất cao hơn cho các hình thức huy động này so với lãi
suất tiền gửi huy động. Như vậy, khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này,
các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi
suất và thời hạn, phương pháp huy động vốn. Vốn này chỉ được huy động trong một
thời gian nhất định, khi đã đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng
việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
@RTD.
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như:
 Tiền gửi của TCTD khác.
 Tiền gửi của Kho bạc nhà nước.
 Tiền gửi của các đoàn thể xã hội…
1.1.2.3. Vốn đi vay
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời
thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi ngân hàng
có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn hiện tại không đủ, hoặc người rút tiền trước thơi hạn
trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi vào các
TCTD khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo
khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các TCTD khác hoặc vay vốn ở NHNN.
Huy động vốn thông qua việc vay các NHTM , các tổ chức tín dụng và Ngân
hàng Trung ương (huy động thông qua các hình thức vay vốn khác trên thị trường ):
Các NHTM khi xuất hiện trên thị trường để vay vốn thường do một số nguyên
nhân cấp thiết như thiếu hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ương, thiếu tiền mặt nên
ngoài việc phát hành phiếu nợ, các NHTM có thể đi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng
tại những khoản dự trữ tại ngân hàng trung ương.
Trong trường hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng được đủ nhu cầu sử
dụng của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của Ngân hàng Trung ương. Trong quan hệ với
ngân hàng Trung ương, các NHTM đóng vai trò là khách hàng thường xuyên và ngân
hàng trung ương với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng đồng thời là người “cứu
cánh cuối cùng” đối với các NHTM.
Bên cạnh nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể
tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác:
%H0()0X0)D*
Vốn trong thanh toán là số vốn có được do Ngân hàng làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế. Trong khi công nghệ thanh toán của Ngân hàng ngày càng hiện
đại, quy trình thủ tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi cuộc thanh toán
giảm đi đáng kể, do đó vốn mà Ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng

giảm. Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và thanh toán được thực
hiện qua Ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng.
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình dự án phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội. Đây là nguồn
vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong và ngoài
nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình dự án. Trong thời gian vốn đã được
ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu
hồi về nhưng chưa dến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, Ngân hàng có được một số vốn
kinh doanh. Mặt khác khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ được hưởng hoa
hồng phí.
Ngoài ra, Ngân hàng làm đại lý còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức đầu tư chứng khoán cho khách hàng…những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho Ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của Ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn
kém chi phí huy động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân
hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
3B?eIHV.dX
1.2.1. Khái niệm
Trong công tác huy động vốn của NHTM thì huy động vốn bằng TGTK ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng. Nguồn vốn từ huy động tiền gửi tiết kiệm là mối
quan tâm hang đầu của tất cả các ngân hang trong hoạtđộng kinh doanh của mình.
Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-
NHNN định nghĩa: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi.”

1.2.2. Đặc điểm và vai trò của vốn tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
1.2.2.1. Đặc điểm vốn tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn không ổn định vì KH có thể rút bất cứ lúc nào
cho nên ngân hàng cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định để đảm bảo khả năng
thanh khoản.
KH gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi; hoặc cá nhân muốn có thu nhập ổn định
và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Cũng do đặc điểm trên nên tài khoản tiền gửi tiết kiệm chỉ thực hiện được các
giao dịch về ngân quỹ không thực hiện được các giao dịch về thanh toán.
Ngân hàng trả lãi tùy theo loại tiền gửi có kỳ hạn hay không kỳ hạn: tiền gửi có
kỳ hạn thì lãi suất cao hơn không kỳ hạn và lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cũng thay đổi
theo từng loại kỳ hạn gửi.
1.2.2.2. Vai trò vốn tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, vì thế vốn không chỉ là phương tiện
mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trong cơ cấu vốn tiền gửi của ngân hàng thì
vốn tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn, vì thế có thể nói quy mô vốn
tiền gửi tiết kiệm sẽ quyết định đến các khoản tín dụng, đầu tư, tới quy mô và các hoạt
động khác của ngân hàng. Việc huy động vốn TGTK có vai trò vô cùng quan trọng, cụ
thể như sau:
!HIijA0JM
Đối với NHTM, tiền gửi tiết kiệm là nền tảng của sự thịnh vượng và phát triển
của ngân hàng, là khoản mục trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với
các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi tiết kiệm là cơ sở chính của các khoản cho
vay của ngân hàng, là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Khả năng huy động vốn tiền gửi với mức lãi suất hợp lý là chỉ số quan trọng đánh giá
tính hiệu quả trong quản lý của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn thu được một
khoản lệ phí nhất định.

!HIiTD.A
Các KH là doanh nghiệp thông qua viêc mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm để được
hưởng các dịch vụ về ngân quỹ, thanh toán…phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Vì
những hoạt động này nếu KH tự đứng ra đảm trách sẽ tốn nhiều công sức và thời gian.
Đối với KH là dân cư, việc mở tài khoản tại ngân hàng giúp KH đảm bảo được
sự an toàn cũng như đảm bảo tính sinh lời của tài sản. Khi gửi tiền vào tài khoản
TGTK của ngân hàng, KH sẽ được cấp một sổ tiết kiệm để thuận tiện cho nhu cầu của
cá nhân, đồng thời KH được ngân hàng cung cấp một loạt các dịch vụ đa dạng về tài
chính có sinh lời.
!HIi@T0=Qke
Đối với nền kinh tế xã hội, vai trò của huy động vốn TGTK được xem xét trên
góc độ lượng vốn này được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế. Chức năng
huy động vốn TGTK của ngân hàng có vi trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện
liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã biến nguồn vốn nhàn rỗi
thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
1.2.3. Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm
Các hình thức nhận TGTK của các NHTM tùy thuộc vào các tiêu thức, mục
đích cụ thể khác nhau khi phân loại:
1.2.3.1. Phân loại theo kỳ hạn của TGTK
?e0@RTlTmM
Đây là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng không đăng ký kỳ hạn gửi ban đầu
được hương lãi suất không kỳ hạn. Mục đích của khách hàng gửi loại tiền này là có thể
rút tiền ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn phải đáp ứng yêu cầu này.
?e0@R.WTmM
Là khoản tiền gửi tiết kiệm khách hàng gửi vào NH mà có sự thỏa thuận về thời

hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.
Đây nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ
yếu và NH phải trả lãi cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn
định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt với các doanh
nghiệp kinh doanh theo thời vụ thì nhu cầu TGTK có kỳ hạn cao hơn. Với kiến thức
tài chính ngày càng mở rộng các chủ thể gửi tiền không bao giờ để đồng tiền của mình
trong tình trạng không sinh lời, đóng băng mà luôn tìm mọi biện pháp để tiền sinh sôi
do vậy họ đã chọn cách gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn như 1 tuần, 2 tuần… với mức lãi
suất cao hơn gấp nhiều lần so với tiền gửi không kỳ hạn. Tuy tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn này của các doanh nghiệp thường trong thời gian ngắn nhưng số tiền mỗi lần
khách hàng gửi thường rất cao bổ sung một lượng vốn đáng kể cho hoạt động kinh
doanh tiền tệ của.
TGTK có kỳ hạn bao gồm :
TGTK ngắn hạn : Là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng gửi tiền với
thời hạn dưới 1 năm.
TGTK trung hạn : là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn từ 1-5 năm.
TGTK dài hạn : Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn trên 5 năm.
1.2.3.2. Phân theo loại tiền mang gửi tiết kiệm
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
@R0=0TPJGn%
Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và hường lãi
suất tiền Việt Nam được uy định tại thời điểm gửi tiền.Đây là loại tiền chiếm tỷ trọng
lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt Nam.
@RVGn)M0P
Là loại TGTK ngoại tệ gửi mà số dư trên tiền gửi ghi bằng đồng ngoại tệ, và
ngoại tệ được huy động chủ yếu là USD
Trong hai loại TGTK trên thì lãi suất huy động của VND bao giờ cũng cao hơn

lãi suất huy động b ằng USD. Hiện nay thì NHNN áp dụng mức trần lãi suất huy động
của các ngân hàng đối với tiền VND cho kỳ hạn dưới 6 tháng là 6%/năm, với USD là
1%/năm
1.2.3.3. Căn cứ theo chủ thể gửi tiết kiệm
TGTK của cá nhân: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân
hàng, thường là TGTK có kỳ hạn. Với loại TGTK này, người gửi được ngân hàng giao
cho một sổ tiết kiệm rồi đến hạn đi nhận lãi.
TGTK của các tổ chức: Là loại TGTK mà các tổ chức kinh tế,các đoàn thể
hay các hợp tác xã khi có nguồn tiền nhàn rỗi mang tới gửi tại các NHTM để lấy lãi.
Loại TGTK của các tổ chức có thể là gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn nhất định.
Ngoài các cách phân loại trên, thì hiện nay các ngân hàng còn đưa ra nhiều hình
thức TGTK khác rất đa dạng và phong phú. Ví dụ như các loại TGTK sau:
TGTK trả lãi trước toàn bộ: Đây là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng gửi
theo những kỳ hạn định trước, lãi được trả một lần ngay khi khách hàng gửi tiền.
TGTK trả lãi trước định kỳ: Đây là sản phẩm tiền gửi mà khách hàng gửi
theo những kỳ hạn định trước, lãi được trả nhiều lần trước mỗi định kỳ.
TGTK hưởng lãi bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi: Đây là sản phẩm
tiết kiệm có kỳ hạn mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với
số dư thực gửi. Số dư thực gửi càng lớn, lãi suất được hưởng càng cao.
TGTK hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi: Đây là sản phẩm tiết kiệm có
kỳ hạn mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với thời gian gửi
thực tế, thời gian gửi càng dài, lãi suất càng cao.
TGTK có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của NHNN:
Đây là sản phẩm tiết kiệm trả lãi sau toàn bộ. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được tự động
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
điều chỉnh tăng lên tương ứng khi mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam do NHNN
Việt Nam công bố tăng lên, nhưng không bị giảm xuống khi mức lãi suất cơ bản giảm.
TGTK bằng VND bảo đảm giá trị theo giá USD: Khách hàng được bảo đảm

toàn bộ số tiền gốc bằng USD. Số tiền USD được quy đổi theo tỷ giá mua chuyển
khoản do NHNN công bố tại ngày khách hàng nộp tiền. Đến hạn, khách hàng được
thanh toán số tiền gốc bằng số tiền quy đổi USD khi gửi nhân với tỷ giá mua chuyển
khoản tại ngày đến hạn…
Các loại TGTK hay còn gọi là các sản phẩm TGTK trên được NHTM thiết kế
để thỏa mãn tối đa nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Do nhu cầu gửi tiết kiệm của
khách hàng là rất phong phú và đa dạng nên NHTM càng ngày càng phát triển các sản
phẩm TGTK của mình. Việc phát triển các sản phẩm TGTK mới có ý nghĩa quan
trọng trong công tác huy động TGTK của NHTM.
1.2.4. Các yêu cầu đặt ra trong huy động tiền gửi tiết kiệm
1.2.4.1. Tính ổn định của nguồn vốn
Quy mô và cơ cấu của vốn tiền gửi: Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn
tiền gửi cao nếu việc huy động vốn không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho
kế hoạch. Đồng thời cơ cấu vốn tiền gửi hợp lý thể hiện giữa vốn huy động ngắn hạn
với dài hạn, giữa vốn nội tệ với ngoại tệ.
Sự tăng trưởng vốn tiền gửi về số lượng và thời gian: vốn tiền gửi phải có sự
tăng trưởng về số lượng để có thể thoả mãn các nhu cầu về khối lượng vốn tín dụng,
thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng của NH. Đồng thời
vốn tiền gửi phải có sự ổn định về thời gian. Nếu NH huy động được một khối lượng
vốn lớn nhưng không ổn định thì thường xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rút
ta. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh khoản như vậy hiệu quả huy động
vốn sẽ là không cao, ngược lại nếu nguồn vốn huy động ổn định NH sẽ yên tâm sử
dụng phần lớn số vốn đó vào hoạt động kinh doanh có thu nhập cao. Nguồn vốn tăng
đều qua các năm đạt mục tiêu đề ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tương đối
ổn định.
Xu hướng biến động cơ cấu theo hướng tích cực: sự biến động về cơ cấu vốn sẽ
ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay, đầu tư và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro
của hoạt động kinh doanh. Xu hướng biến đổi cơ cấu vốn phải đáp ứng được nhu cầu
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
sử dụng trong tương lai về cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay nội tệ và ngoại
tệ.
1.2.4.2. Cơ cấu vốn huy động trong mối quan hệ tương quan với sử dụng vốn
Các ngân hàng nói chung đều hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và
tăng trưởng không ngừng của nguồn vốn kinh doanh. Để đạt được những mục tiêu đó,
đòi hỏi Ngân hàng phải tự vạch ra một chiến lược sử dụng vốn đúng đắn, phù hợp với
kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ. Một yếu tố quan trọng trong chiến lược vốn
là phải đảm bảo sử dụng kết hợp hài hòa các nguồn vốn có được với sự việc sử dụng
các nguồn vốn đó để mang lại hiệu quả cao nhất. Hoạt động này chính là hoạt động
cân đối vốn, là công việc rất cần thiết đối với mọi Ngân hàng, là một biện pháp nghiệp
vụ, là công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo Ngân hàng. Qua bảng cân đối được hình
thành dưới nhiều góc độ chi tiết hay tổng hợp mà các nhà lãnh đạo điều hành Ngân
hàng biết được tình hình, xu hướng cung cầu về vốn đối với bản than mỗi Ngân hàng
trong từng thời kỳ nhất định. Từ đó có chiến lược, sách lược về vốn, về khách hàng…
Nhằm khai thác hết thế mạnh sẵn có của Ngân hàng, khắc phục dần các khó khăn, yếu
tố còn bất hợp lý trong cân đối giữa nguồn vốn huy đọng và công tác sử dụng nhằm
đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
1.2.4.3. Thanh toán gốc và lãi TGTK
Cách thức trả gốc tiền gửi tiết kiệm: Thông thường số tiền gốc gửi tiết kiệm sẽ
được trả khi đến ngày đáo hạn. Đến ngày đáo hạn mà bạn không đến rút gốc thì số tiền
này sẽ tự động cộng lãi và quay vòng sang kỳ hạn mới với mức lãi suất áp dụng cho kỳ
hạn tại thời điểm hiện tại. Khi quá cần thiết bạn vẫn có thể rút trước hạn (trong trường
hợp này nhiều ngân hàng sẽ chỉ tính lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cho thời gian mà
bạn thực gửi). Ngoài ra, một số ngân hàng còn cung cấp sản phẩm tiết kiệm rút gốc
linh hoạt tạo điều kiện cho KH có thể rút số tiền gốc thành nhiều lần phù hợp với nhu
cầu đột biến của mình.
Cách thức trả lãi: Tiền lãi của khoản tiền gửi tiết kiệm được tính như sau:
Tính theo tháng:
o/H0@EkpH0@H.QEk/;0q0,)rJst3BQ/H0DR

Tính theo ngày:
o/H0@EkpH0@H.QEk/;0q0,)rJst2UuQ/HAR
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Tiền lãi thông thường được trả cuối kỳ(khi đáo hạn sổ tiết kiệm). Tuy nhiên,
nhiều ngân hàng có loại hình tiết kiệm trả lãi tháng, trả theo quý hoặc trả theo năm, tức
là cứ hết mỗi tháng/quý/năm bạn có thể đến nhận tiền lãi cho tháng/quý/năm đó và tiền
gốc vẫn gửi lại ngân hàng cho đến khi đáo hạn. Ngoài ra, cũng có nhiều ngân hàng áp
dụng hình thức trả lãi trước dành cho những KH có nhu cầu chi tiêu ngay.
1.2.4.4. Quy chế bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là một loại hình bảo hiểm đối với hoạt đọng của các tổ chức
tín dụng, có vai trò, có vị trí quan trọng đối với hoạt động của các TCTD đây là một
trong các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động .
Nhờ có bảo hiểm tiền gửi mà quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền
được đảm bảo và từ đó các TCTD đã tạo dựng được niềm tin cho người gửi tiền nhiều
người dân có tiền đã tích cực gửi tiền vào các tổ chức tín dụng, qua đó các TCTD
huy động được nhiều vốn nhàn rỗi trong xã hội để cho vay và làm dịch vụ ngân hàng
khác, hiệu quả hoạt động của các TCTD đã tăng rõ rệt.
32V=0gv?e0@R0=0TPJ.dXIA.D.j0Hvw
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động TGTK
Để đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm chúng ta phải xem xét cả
những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng.
1.3.1.1. Chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính,các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
Vvr?D<>0H0.x.)TD.A
Độ an toàn của khoản tiền gửi. Mục đích chủ yếu của KH gửi tiền tiết kiệm là
đảm bảo độ an toàn và sinh lời. Chính vì vậy Ngân hàng phải tạo cho KH có lòng tin
về độ an toàn về khoản tiền mà họ gửi bởi vốn tự có, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên
của ngân hàng, hoạt động kinh doanh, sự phát triển cũng như uy tín của ngân hàng.

Thái độ của đội ngũ nhân viên cũng được KH rất chú ý. Khi KH tới giao dịch
với ngân hàng, họ chưa nắm bắt được quy trình làm việc như thế nào, nhân viên cần
chỉ bảo tận tình, và tạo uy tín ngay lần giao dịch đầu tiên của khách hàng. Đặc biệt với
tiền gửi tiết kiệm dân cư, KH ở vùng nông thôn, trình độ văn hóa, khả năng nhận thức
chưa cao,…chính vì vậy thái độ ứng xử của nhân viên ngân hàng hết sức khéo léo, và
gây ấn tượng tốt với khách hàng.
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Thủ tục gửi và rút tiền đơn giản, thuận tiện, kỳ hạn phù hợp với khách hàng.
Vốn là khoản tiền gửi tiết kiệm,được sử dụng ở tương lai. Mà “tương lai” của mỗi KH
là khác nhau, chính vì thế cần đa dạng các kỳ hạn gửi để thu hút hết các nhu cầu của
khách hàng. Thêm vào đó thủ tục gửi và rút phải đơn giản, tránh việc rườm ra không
cần thiết. Đặc biệt không để xảy ra việc gửi vào thì dễ nhưng khi rút ra thì làm khó
khách hàng, như vậy sẽ làm mất uy tín của ngân hàng.
 0:.dXjA
Vốn TGTK là nguồn vốn người dân gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và
sinh lời, chính vì vậy họ thường gửi tiền vào một ngân hàng có uy tín.
Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như: Số năm hoạt động
trên thị trường, vốn điều lệ của ngân hàng, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ hiện
đại hay không, số lượng chi nhánh của ngân hàng trên thị trường, đội ngũ nhân viên…
Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị hiện
đại, mạng lưới chi nhánh rộng khắp tiếp cận sát với cuộc sống của người dân, hoạt
động kinh doanh tăng trưởng ổn định tạo nên một danh tiếng, lòng tin đối với dân
chúng thì rất dễ dàng thu hút vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên năng động, giàu kinh nghiệm, trình độ
nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ chuyên nghiệp sẽ tạo uy tín của ngân hàng trong lòng
KH khi họ giao dịch với ngân hàng, điều này tạo thêm uy tín cho ngân hàng trong việc
thu hút vốn TGTK.
Ngược lại, với ngân hàng vừa mới thành lập, vốn hoạt động nhỏ, số lượng chi

nhánh thưa, đội ngũ nhân viên ít, chưa tạo đươc uy tín trong dân chúng sẽ khó khăn
hơn trong việc huy động vốn TGTK dân cư.
1.3.1.2. Chỉ tiêu định lượng
Điểm khác nhau cơ bản trong nguốn vốn của NHTM với các doanh nghiệp phi
tài chính là: NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, còn
các doanh nghiệp khác hoạt động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu
quả huy động vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của ngân
hàng.
Khi đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm các nhà nghiên cứu
thường tập trung vào một số chỉ tiêu sau:
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
y0?DD..;.D.T)v?e
.;IHVp
H10fT)v
oIH0@R0=0TPJ
Mỗi loại TGTK có yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn…Do
đó, việc xác định rõ cơ cấu huy động sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp
phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào.
Ngân hàng có nguồn tiền có kỳ hạn càng lớn càng tạo nên sự ổn định trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng có nguồn TGTK trung và dài hạn càng
lớn tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng
như hoạt động đầu tư của ngân hàng.
Ngược lại ngân hàng có nguồn tiền kỳ hạn thấp chiếm tỷ trọng cao sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc đa dạng nguồn cho vay, đầu tư của ngân hàng.
Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản TGTK có thời hạn
trung và dài hạn.
<:?e.dXc
Lãi suất huy động bình quân

Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Đặc biệt với loại TGTK là khoản tiền rất nhạy cảm với lãi suất. Người gửi tiền tiết
kiệm ngoài mục đích an toàn họ còn có mục tiêu sinh lời nên họ luôn muốn có một
mức lãi suất cao. Nhưng các chủ thể đi vay của ngân hàng lại luôn muốn mức lãi suất
thấp. Công việc của ngân hàng là điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý đối với các
bên mà vẫn đảm bảo lợi ích của mình. Chính vì vậy, các ngân hàng đều cố gắng áp
dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn có chi phí huy động
bình quân nhỏ nhất và sử dụng vốn đó để cho vay với mức lãi suất chấp nhận được
trên thị trường.
Để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các mức lãi suất cạnh
tranh cho hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thường tính lãi suất huy động bình
quân:
k/;0?eGzgjp
<:0(vEkGzgj
oIH?eGzgj
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Lãi suất huy động bình quân càng thấp trong điều kiện vẫn đảm bảo đủ vốn cho
nhu cầu sử dụng vốn thì hiệu quả huy động vốn càng cao. Việc tính chi phí bình quân
cho từng nguồn(nhóm nguồn) cụ thể cho phép nhà quản lý trả lời câu hỏi: Nguồn
(nhóm nguồn) nào rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất huy động như thế nào và thu nhập từ
lãi suất tăng thêm có bù đắp được chi phí cho nguồn(nhóm nguồn) tăng thêm hay
không? Để từ đó ngân hàng quyết định lựa chọn cơ cấu nguồn vốn của mình và đề ra
các giải pháp huy động vốn thích hợp.
Trong điều kiện ngân hàng bị khống chế về lãi suất tối đa, hoặc để thay đổi tạm
thời quy mô của các khoản mục chi phí trả lãi trong kỳ thì ngân hàng có thể đưa ra
mức lãi suất danh nghĩa cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất của các ngân hàng khác. Hoặc
cũng có thể tạo ra lãi suất cạnh tranh bằng các phương pháp như trả lãi làm nhiều lần
trong kỳ hoặc trả lãi trước. Đánh giá hiệu quả của các phương pháp này ngân hàng

thường căn cứ vào NEC (Net effective cost: lãi suất hiệu quả của mỗi nguồn tiền).
Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các chi
phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn, chi phí giao dịch
quảng cáo…Tuy chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tiết kiệm được cũng góp phần
giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
{0r0(wcVgX.D.rJ
Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng
trưởng dư nợ. Để tăng trưởng dư nợ thì ngân hàng phải mở rộng được doanh số cho
vay, điều này liên quan tới nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng lớn hay nhỏ. Việc gia
tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn. Trong nguồn vốn huy động thì
vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng không nhỏ. Đây là nguồn vốn rất có
tiềm năng.
Đánh giá mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động qua các năm:

Chỉ tiêu đánh giá NV
năm trước – năm sau

Nếu NV
năm trước – năm sau
> 0 chứng tỏ nguồn huy động tăng trưởng ổn định qua các
năm. Đạt mục tiêu nguồn vốn có độ gia tăng đều đặn.

Nếu NV
năm trước – năm sau
< 0 chứng tỏ nguồn huy động giảm qua các năm.

Nếu NV
năm trước – năm sau
= 0 chứng tỏ nguồn huy động duy trì ổn định qua các năm.

SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
|EP0@R0=0TPJGzgj?xh
Tiền gửi tiết kiệm dân cư là khoản tiền có tiềm năng. Để đánh giá mức độ huy
động được từ dân cư, ta nhận xét hệ số:
|EPV
Gg
?xhp
o/H0@R0=0TPJ.dX?XGA
o/H1j.0(?XGA
Tỷ lệ này tỷ lệ thuận với ý thức tiết kiệm của dân cư trên địa bàn. Nếu tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ lượng tiền tiết kiệm bình quân đầu người càng cao, càng thuân lợi
cho ngân hàng trong việc huy động vốn TGTK để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
)/DIHVIiIP./R1KIH
So sánh vốn huy động tiền gửi tiết kiệm với việc sử dụng vốn nhằm đánh giá
nguồn vốn TGTK đáp ứng được bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn sử dụng của
ngân hàng. Qua việc so sánh chi tiết theo kỳ hạn để xem xét nguồn vốn TGTK theo kỳ
hạn của ngân hàng đáp ứng bao nhiêu phần trăm so với việc sử dụng vốn của ngân
hàng. Từ đó đánh giá hiệu quả của nguồn vốn phân tích. Nếu một NHTM có nguồn
vốn huy động tương xứng với nguồn sử dụng vốn theo kỳ hạn của nó, chứng tỏ nguồn
vốn huy động đã đủ đáp ứng được nhu cầu sử dụng của ngân hàng. Ngược lại việc sử
dụng nguồn vốn tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động huy động của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưzng đến huy động vốn TGTK
Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có những
tác động đến sự vật, hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu những tác động
ngược trở lại.Việc huy động vốn của các ngân hàng cũng vậy.Vấn đề đặt ra cho chúng
ta là phải nhận thức được những yếu tố tác động đến việc huy động vốn.Những tác
động này rất phong phú, đa dạng. Dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố

đó thành những yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan.
1.3.2.1. Nhân tố khách quan
l0(h<D<ES
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hang đều phải chịu sự
điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của các
luật các TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt khác, ở Việt
Nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
nhánh Ngân Hàng trong hoạt động của minhg ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật
và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định
mà NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay …
trong sự rang buộc pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm thay
đổi quy mô và chất lượng hoạt động huy động vốn. Mặt khác, các NHTM là các doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà
Ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.
l0(hT0=Qke
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn TGTK nói riêng.
Tỷ giá hối đoái có nhiều biến động thất thường đặc biệt là tỷ giá USD/VND trong thời
gian qua khi đồng USD mất giá trên thị trường thế giới nhưng ở Việt Nam vẫn tăng
cho đến khi áp dụng các giải pháp của Chính phủ và NHNN. Điều này gây khó khăn
cho hoạt động dự báo của NHTM.
Trong điều kiện kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức
tạp, lạm phát xảy ra, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tệ hoặc các
dạng tài sản khác như buôn bán bất động sản, các tài sản quý giá…nhằm mục đích an
toàn tài sản cũng tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của NHTM
jJES#0Wg,TD.A
Trình độ dân trí của người dân ảnh hưởng đến ý thức được vai trò và lợi ích

của việc gửi tiền tiết kiệm hay đầu tư thay vì cất trữ những khoản tiền nhàn rỗi. Tuy
nhiên, từ tình hình kinh tế thế giới và trong nước như: giá xăng dầu, giá vàng tăng
mạnh, diến biến đồng USD biến động không ngừng, bên cạnh đó là tình hình thiên tai
bão lũ, hạn hán, thay đổi khí hậu đã ảnh hưởng trầm trọng đến hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp, các tổ chức. Điều này tác động không ít đến tâm lý, thói quen tiêu
dùng của dân cư và nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của NHTM.
l0(h.M0(X
Trong nền kinh té thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan.
Ngành Ngân hàng là 1 trong nhưng ngành có độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp.
Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do sự tham gia
của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hiện nay số lượng
Ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
của nhiều tổ chức phi Ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ
chức kinh tế là có hạn. Từ đó làm cho mất tính độc quyền của hệ thống Ngân hàng và ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
G=Ek/;0?eV
Khi lãi suất huy động TGTK trên thị trường biến động thì ngay lập tức nó tác
động tới chính sách lãi suất huy động của ngân hàng, qua đó tác đến chi phí và hiệu quả
huy động TGTK.
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
}0(zP<IK?eV.dXjA
Quy trình nghiệp vụ huy động TGTK ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả huy
động TGTK. Các NHTM hiện nay đang tiến tới xây dựng một quy trình nghiệp vụ huy
động vốn nói chung và TGTK nói riêng theo hướng gọn nhẹ và nhanh chóng. Những
ngân hàng xây dựng được quy trình huy động vốn hiệu quả sẽ giảm thiểu chi phí phát
sinh trong công tác huy động vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
:/D.Ek/;0.X0(X

Chính sách lãi suất cạnh tranh (bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay) là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Viêc duy trì lãi suất
cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trường đã ở mức tương đối cao.
Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm
và người phát hành các công cụ khác nhau của thị trường vốn. Đặc biệt trong giai đoạn
khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng thúc đẩy người
gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm
hoặc đầu tư hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một tổ chức hay một công ty khác.
D.z0>.?eV
Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động TGTK của ngân hàng. Hình thức huy động TGTK của ngân hàng càng đa dạng,
phong phú bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế sẽ càng lớn bấy nhiêu.
Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức
độ đa dạng các hình thức càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu
của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình mộ hình thức gửi tiết kiệm mà lại an toàn. Do
SVTH: Nguyễn Quang Hào Lớp: K46H1
20

×