Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.03 KB, 39 trang )

TÓM LƯỢC
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản
xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững
trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể
khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và
phát triển, qua đó mở rộng thị trường hoạt động, nâng cao đời sống nhân viên và tạo
sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy rằng, mặt hàng điện thoai và máy tính bảng; laptop; máy tính để
bàn; linh kiện PC; thiết bị văn phòng; các thiết bị nghe nhìn, âm thanh; các máy mã số,
mã vạch và các thiết bị của nó; các hệ thống và máy kiểm soát, an ninh là ngập tràn
trên thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những chính sách đúng đắn để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. chính vì thế, trong quá trình thực tập tốt nghiệp em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách
nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long”. Nội dung của đề
tài tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề sau:
Đề tài đã tập hợp, hệ thống và làm rõ một số khái niệm và những vấn đề lý thuyết
có liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các phương
pháp thu thập và xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, đề tài đã
phát hiện ra một số vấn đề cần giải quyết như: chiến lược, chính sách nâng cao hiệu
quả kinh doanh còn hạn chế, thị trường hoạt động kinh doanh còn bó hẹp, hoạt động
marketing còn yếu kém, các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh còn bộc lộ nhiều
hạn chế và nêu ra những nguyên nhân của những bất cập đó.
Dựa trên cơ sở phân tích, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương Mại
Gia Long trong thời gian tới. Dựa trên hệ thống các giải pháp đó, các doanh nghiệp


thương mại có thể tham khảo và áp dụng những giải pháp này vào kinh doanh nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
LỜI CẢM ƠN
1
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong
khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Cô TS Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn em hoàn
thành bài báo cáo thực tập tổng hợp và định hướng đề tài khoá luận.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô ThS. Vũ Thị Hồng Phượng đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát
triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để
em thực tập tại Công ty. Em xin gởi lời cảm ơn đến anh Trịnh Khắc Tú, trưởng phòng
kinh doanh bán lẻ của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương
Mại Gia Long đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý của mình. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty trách
nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long luôn dồi dào sức khỏe,
đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc và cuộc sống.
Sinh viên
Hoàng Thị Hồng Hà
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh tổng hợp của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.2 Bảng hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.3 Bảng hiệu quả sử dụng lao động

Bảng 3.1 Bảng mục tiêu kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 – 2015

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, với điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam đã đem lại cho các doanh nghiệp
trong nước nhiều cơ hội để học hỏi, hoàn thiện và phát triển hơn nhưng bên cạnh đó nó
cũng đem lại không ít những thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Đòi hỏi ở
các doanh nghiệp nhiều hơn về khả năng nhạy bén, linh hoạt, chủ động tìm kiếm, nắm
bắt những cơ hội kinh doanh, vượt qua những thách thức để tồn tại và phát triển.
Không còn là nền kinh tế tập trung bao cấp với điều kiện ngày nay, các doanh nghiệp
phải tự xây dựng phương án kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra, tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Dưới tác động của quy luật
kinh tế trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất, đặt việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi
nhuận là lớn nhất.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp hiện nay vẫn là
một bài toán khó. Ở nước ta hiện nay, số doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh
thương mại chưa nhiều.
Trong những năm qua Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và
Thương mại Gia Long đã có sự biến đổi không ngừng về hoạt động kinh doanh của
mình. Với sản phẩm kinh doanh về công nghệ thông tin là các thiết bị linh kiện máy
tính, điện tử tin học, viễn thông, công ty chuyên kinh doanh theo hình thức bán buôn
tại kho và bán lẻ tự chọn tại thị trường miền bắc chủ yếu là thành phố Hà Nội, sau đó
tới các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Hưng Yên. Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng thị
trường hoạt động của mình và cũng đã thu được những thành quả đáng kể. Nhưng bên
cạnh đó vẫn còn nhiều những hạn chế và yếu kém.
Thời gian gần đây, hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng giảm sút. Điều
này đã làm cho công ty khó quay vòng vốn để kinh doanh, nợ ngày càng nhiều mà

chưa trả được, mặt bằng hoạt động kinh doanh và thị trường hoạt động của công ty
đang ngày càng phải thu hẹp, cụ thể năm 2013 công ty đã phải thu hẹp mặt bằng hoạt
động kinh doanh của mình chỉ còn 70% so với năm 2011 và năm 2012. Những hậu
quả này đều xuất phát từ nhiều nguyên nhân như trình độ quản lý,vốn, hoạt động xúc
tiến, quảng cáo hay chính sách bảo hành của công ty…
5
Xuất phát từ những vấn đề trên việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty là vô cùng cấp thiết. Do đó, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
Phát triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
• Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty phần mềm và truyền
thông VASC ( Nguyễn Thị Phương Mai, trường Đại học Thương Mại, năm 2006)
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, quan sát để đánh
giá về hoạt động kinh doanh của công ty, nhận thức một số vấn đề lý luận về doanh
nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm rõ tầm quan trọng của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty VASC. Luận án đánh giá được những thành
công, hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, giúp công ty khắc phục
được những điểm còn tồn tại và tiếp tục phát huy những thành công đã đạt được. Vấn
đề mà luận án đưa ra được giải quyết vào giai đoạn 2003 – 2005.
• Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà máy vật liệu
bưu điện (Nguyễn Thúy Hiền, trường Đại học Thương Mại, năm 2005)
Luận văn khảo sát và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2002 – 2004. Trong bài luận văn đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu hiện trường kết hợp và phỏng vấn quan
sát để giải quyết vấn đề chung của đề tài, phương pháp phân tích thống kê được sử
dụng để giải quyết từng nội dung cụ thể của đề tài. Các phương pháp đều giúp bài luận
văn có được những số liệu và dữ liệu một cách đầy đủ và hữu dụng nhất để từ đó đưa
ra được những đánh giá sát thực và có những biện pháp thiết thực với vấn đề về hiệu

quả kinh doanh của công ty. Luận văn đã làm rõ được những vấn đề cơ bản và sự cần
thiết về hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, từ đó phân tích và đánh giá thực trạng tổ
chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy vật liệu bưu điện trong
thời gian qua, làm cơ sở cho việc về xuất giải pháp cơ bản nhằm tạo điều kiện thúc đẩy
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong thời gian tới.
• Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
xây dựng Đạt Phương (Hoàng Trung Hưng, trường Đại học Thương Mại, năm 2006)
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp so sánh
tổng hợp để phân tích và đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần xây dựng Đạt Phương. Đưa ra được những mặt ưu điểm
của công ty trong hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và nâng cao khả năng cạnh
6
tranh của công ty với các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước
ngoài. Vấn đề mà khóa luận tốt nghiệp đưa ra được giải quyết vào giai đoạn năm 2003
– 2005.
• Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí (Đặng Thu Hương, trường Đại học Thương Mại, năm 2006)
Phương pháp được sử dụng trong phân tích của luận văn là phương pháp so sánh
và phương pháp loại trừ nhằm thấy được thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
từ đó phân tích được những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của
công ty để đề ra những giải pháp để nâng cao hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu điện và dụng cụ cơ khí giai đoạn 2003 –
2005. Luận văn giúp cho công ty có được khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ và
tạo được hiệu quả kinh doanh lớn giúp công ty mở rộng được thị trường.
• Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội –
HANOIMILK.JSC ( Nguyễn Thị Thùy Mây, trường Đại học Thương Mại, 2007)
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội để từ đó rút ra những thành tựu và những hạn

chế còn tồn tại, và từ đó là căn cứ để đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Phương pháp được sử dụng trong luận văn là
phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, quan sát, duy vật biện chứng. Luận văn đưa
ra được giải quyết vào giai đoạn 2004 – 2006.
Như vậy, các đề tài trên đều đưa ra những vấn đề riêng cần giải quyết, nhưng vẫn
còn tồn tại những vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa. Đề tài
của khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu và làm trong giai đoạn 2011 – 2013 với
phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp cân đối
trong điều kiện hiện nay là nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới với nền kinh tế luôn luôn biến động khôn lường. Đề tài đưa ra
được những mặt thành công mà công ty đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn
tại để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế đó, góp phần
vào giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao được năng lực cạnh tranh và
mở rộng thị trường. Đề tài khóa luận tốt nghiệp đưa ra là không trùng lặp với những
công trình nghiên cứu có liên quan kể trên.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Với tính cấp thiết của đề tài nói trên em đưa ra quyết định lựa chọn vấn đề cần
nghiên cứu là “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách nhiệm
7
hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long”. Đề tài tập trung trả lời các
câu hỏi:
• Tại sao cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh?
• Tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Phát triển Công nghệ và Thương mại Gia Long thời gian qua như thế nào?
• Đâu là những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty và
nguyên nhân của thực trạng đó là gì?
• Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Phát
triển Công nghệ và Thương mại Gia Long trong thời gian tới?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công

nghệ và Thương mại Gia Long.
• Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu thực tiễn:
− Nắm được tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty.
− Đánh giá được những thành công và hạn chế trong nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
− Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
• Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và
Thương mại Gia Long.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng về tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 và đề xuất giải pháp cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong năm 2014 – 2015.
Phạm vi về nội dung:
Với đề tài của khóa luận tốt nghiệp, nội dung được nêu về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hiệu quả tổng hợp, hiệu quả bộ phận.
5. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp được sử dụng để phân tích và đánh giá trong bài khóa luận là:
• Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thu thập số liệu được sử dụng xuyên suốt trong quá trình làm bài
khóa luận này bằng việc trực tiếp xin số liệu của công ty, thu thập, sử dụng những số
8
liệu trên sách báo, tạp chí, trên các website cũng như vận dụng những kiến thức đã học
được trong nhà trường và xã hội.
• Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi thu thập được số liệu thì phương pháp xử lý số liệu được sửa dụng. Mọi
số liệu thu thập được đều qua quá trình xử lý để có thể sử dụng được trong bài khóa
luận tốt nghiệp. Các số liệu được xử lý bằng cách kết hợp giữa phương pháp so sánh

và phương pháp tỷ lệ để phân tích những thay đổi, biến động về tình hình sử dụng vốn,
sử dụng lao động… của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, bài khóa luận còn sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh để
phân tích, so sánh từ đó đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh được của
các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn
vị hàng hóa…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn làm kỳ kế hoạch,
giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
− So sánh giữa số thực hiện kỳ của năm sau so với năm trước để thấy xu hướng thay đổi
về tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
− So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
− So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán tiếp theo.
• Phương pháp cân đối:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố dựa trên sự cân
bằng về lượng (lượng của các yếu tố và lượng của các mặt yếu tố). Ví dụ: cân đối giữa
thu và chi, vốn và nguồn vốn, nhu cầu sử dụng và khả năng thanh toán của công ty
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo,
phục lục kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
Lời mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại
9
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách nhiệm

hữu hạn Phát triền Công nghệ và Thương mại Gia Long
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương mại Gia Long
Kết luận
10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh
Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có
các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Thực chất, đó là trình độ sử dụng các nguồn lực trong thương mại nhằm đạt tới những
mục tiêu đã xác định. Ở đây, nguồn lực được hiểu là các phương tiện, còn kết quả
chính là các mục tiêu, cái đích cần đạt tới của hoạt động thương mại. Do vậy, theo
nghĩa rộng, hiệu quả thương mại được thể hiện ở mối quan hệ giữa mục tiêu và
phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn được
nghiên cứu là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi
doanh nghiệp. Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực phục vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ

nói chung của cả nền kinh tế. Tác động về kinh tế, về xã hội và môi trường của thương
mại được phản ánh qua các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tiếp cận này.
1.1.4. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định
tính theo hướng tích cực.
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
11
Bản chất của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh sự
tăng lên thường xuyên của các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2. Mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm,
lâu dài của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh càng
cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm,
lâu dài của mình. Nhưng không chỉ trong môi trường xã hội mà cả môi trường doanh
nghiệp, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là hiệu quả về
mặt tài chính mà còn là hiệu quả về mặt chính trị, xã hội. Một doanh nghiệp khi không
đạt được hiệu quả kinh doanh về mặt tài chính nhưng lại có hiệu quả kinh doanh về
mặt khác như chính trị, xã hội để tạo tiền đề cho mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh tài chính lâu dài, bền vững và ổn
định trong tương lai thì trong hiện tại doanh nghiệp đó vẫn trong tình trạng đạt hiệu
quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bao trùm cả nâng cao hiệu quả về kinh tế và cả nâng cao hiệu quả về
mặt xã hội làm sao để đạt được mục tiêu lâu dài, bao trùm của doanh nghiệp. Vì vậy,
mục tiêu cốt lõi và cơ bản của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

chính là đạt hiệu quả cao trong kinh doanh cả về trước mắt và lâu dài, hiệu quả cao
trong cả mặt kinh tế và mặt xã hội, hiệu quả cả về chiều sâu và chiều rộng, tạo nguồn
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bền vững.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn liền với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của còn người. Trong khi các nguồn lực
sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng. Điều
này phản ánh quy luật khan hiếm. quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải
trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì
thị trường chỉ chấp nhận cách sản xuất nào đưa ra được sản phẩm với số lượng và chất
lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
12
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường
và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách khách quan
không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển
gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thông hàng hóa. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại
các quy luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền tệ … như các quy luật giá trị , quy luật
thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh … các quy luật này tạo thành hệ thống
thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được
hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hóa trên thị
trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến
việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu

ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tốt nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh
nghiệp cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức
hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù
hợp và có hiệu quả.
1.2.4. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng,
nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo
sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển vững
chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối
với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu
của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ
thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ
nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
13
doanh. Như vây, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư để tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Trong khi mục tiêu chung của
các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh

lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị
trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải
chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải có hàng hóa,
dịch vụ chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa
với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được
cải thiện nâng cao…
Thứ ba, mục tiêu lâu dài và bao trùm của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được lợi nhuận nhiều bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội, nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hóa lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Nguyên tắc, chính sách và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra
14
khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến

khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng kinh
doanh có hiệu quả hơn.
1.3.2. Chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
• Chính sách giá
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng.
Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu
thụ của doanh nghiệp. Hiện nay giá cả hnagf hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được tính
dựa theo các yếu tố sau:
− Giá thành sản xuất, chế biến sản phẩm.
− Mức thuế Nhà nước quy định.
− Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời
điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu
của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường,
từng đối tượng khách hàng.
• Chính sách xúc tiến thương mại và nghiên cứu thị trường
Trong thời kì kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, thì hoạt động xúc
tiến thương mại trong các doanh nghiệp ngày càng trở lên quan trọng hơn, nó
quyết định đến việc doanh nghiệp này kinh doanh thất bại hay thành công, vì nó là cầu
nối để các doanh nghiệp đưa sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng. Do đó việc
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và hoạt động nghiên cứu thị trường
là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong việc đưa ra chiến
lược phát triển. Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông
qua các chỉ tiêu phát triển của doanh nghiệp, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị
trường doanh nghiệp phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên
cứu thị trường như:
− Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
− Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
− Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung…
− Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu

của doanh nghiệp?
• Chính sách đội ngũ lao động
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất
15
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm …. Chính vì vậy, trong bất
kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu con người
được. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực
để thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là rất cần thiết.
• Chính sách vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh
nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh.
Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao
nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một
thực tế là các doanh nghiệp hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất
quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp của
doanh nghiệp. Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp phải giải quyết tốt các công
việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác và tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong
kinh doanh vì :
Tổng doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân x hệ số luân chuyển
• Chính sách khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong quyết định tới hiệu quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Do nếu không có các chính sách về khách hàng như chính sách
khuyến mại cho từng đối tượng khách hàng, chính sách trước và sau bán cho khách
hàng … thì các sản phẩm của doanh nghiệp không thể bán được, các sản phẩm tồn
đọng, luồng vốn không lưu chuyển… gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho một
doanh nghiệp thương mại mà cuối cùng sẽ dẫn tới kết quả kinh doanh giảm sút và hiệu
quả kinh doanh kém. Vì vậy, các chính sách về khách hàng là một trong những chính
sách của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng các so sánh giữa kết quả
kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập được một bảng hệ thống chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai nhóm
chỉ tiêu đó là: nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu bộ phận:
• Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
− Chỉ tiêu doanh lợi (chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)
Xét trên phương diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp khi xem
xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan tâm đến việc tính toán và
đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp.
16
− Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Khi chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh cao sẽ phản ánh được
hiệu quả kinh doanh cao, một đồng vốn bỏ ra thu được lợi nhuận lớn và ngược lại thì vốn
bỏ ra lớn nhưng thu được lợi nhuận kém và kinh doanh lúc đó là kém hiệu quả.
− Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hệ số doanh lợi của doanh thu cao có nghĩa là lợi nhuận thu được lớn so với
doanh thu thu được và doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngược lại lợi nhuận thu
được quá ít so với doanh thu thu được. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp càng cao.
− Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu
đồng doanh thu. Nếu hiệu quả sử dụng chi phí cao sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, khi đó chi phí bỏ ra ít nhưng mang về doanh thu lớn và kinh doanh có hiệu quả
cao. Ngược lại thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.
• Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
− Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số

tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh
doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cô định
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Nếu số
vòng quay của toàn bộ vốn cao có nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh, vốn kinh doanh bỏ ra thu được nhiều doanh thu và ngược lại thì doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả
− Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Ý nghĩa: số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
cao phản ánh được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn cố định bỏ ra và kinh
doanh thực sự có hiệu quả, còn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận
thu được rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
17
− Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong
một năm thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao
phản ánh được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn lưu động bỏ ra và kinh
doanh thực sự có hiệu quả, còn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận
thu được rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
+ Số vòng luân chuyển của vốn lưu động:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ được quay bao nhiêu vòng trong
một năm.
− Hiệu quả sử dụng lao động:
+ Mức sinh lời của một lao động:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kỳ phân tích. Mức sinh lời của một lao động cao
phản ánh lao động tạo ra được lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp được
coi là kinh doanh có hiệu quả và ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả.
+ Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động:

Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong một thời kỳ phân tích. Nếu doanh thu bình quân của một lao động cao thì
được coi là lao động đó tạo ra doanh thu lớn trong thời kỳ phân tích và doanh nghiệp
đã kinh doanh có hiệu quả và ngược lại thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.
• Ngoài hai nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế tài chính nêu ở trên ra chúng ta còn
thấy được hiệu quả kinh doanh còn thể hiện về mặt xã hội. Vì vậy, ta có các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là:
− Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm
vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu,
thuế đất, thuế tức lợi, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ sử dụng
những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực
phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
− Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
18
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo,
tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. để tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
− Nâng cao mức sống của người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động.
Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể
hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân đầu người, gia tăng đầu tư xã
hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội.
− Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ trong
một quốc gia được xem là một hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia, đặc
biệt là những nước đang phát triển như nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để từng bước

xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức xã hội giữa
các vùng, đòi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển vào các
vùng kinh tế phát triển.
− Ngoài ra, theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể
hiện qua các chỉ tiêu như: bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi
trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế …
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI
GIA LONG
.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của công ty
.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương mại Gia Long
được thành lập theo quyết định số 0102005577 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp ngày 6/6/2002.
Địa chỉ: 168 Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội.
Tel: (84-4) 6.2626886
Fax: (84-4) 6.2764700
19
E-mail: – Website: www.gialong.com.vn
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Hữu Long
Vốn điều lệ: 500 triệu đồng (hiện nay đã lên tới 5 tỷ đồng)
• Chức năng của công ty
Là một công ty trách nhiệm hữu hạn vừa và nhỏ công ty có những chức năng
riêng để tồn tại và ngày càng phát triển:
− Tăng cường các biện pháp quản lý để kiểm tra tốt quá trình kinh doanh và cải tiến quá
trình này ngày một tốt hơn.
− Huy động tập trung tối đa các nguồn lực để không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, xóa bỏ những sản phẩm hàng nhái, hàng kém chất lượng, nâng cao hiệu quả

kinh doanh.
− Tổ chức, quản lý phát triển hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm tại các khu vực
thị trường.
− Hoạch định và tổ chức thực hiện cơ cấu tổ chức quản trị hành chính, quản trị nhân sự và
phát triển nguồn nhân lực để phục vụ, yểm trợ mọi mặt hoạt động của công ty.
− Tổ chức tốt các khâu cung ứng hàng hóa, bán hàng tốt, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp
thời cho người tiêu dùng.
• Mặt hàng kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh các thiết bị linh kiện máy
tính, điện tử tin học, viễn thông với các sản phẩm là: điện thoai và máy tính bảng;
laptop; máy tính để bàn; linh kiện PC; thiết bị văn phòng; các thiết bị nghe nhìn, âm
thanh; các máy mã số, mã vạch và các thiết bị của nó; các hệ thống và máy kiểm soát,
an ninh. Trong đó, công ty đặc biệt có các thế mạnh về các sản phẩm linh kiện máy vi
tính, Notebook, PC camera, PDA.
• Thị trường kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty có hai cơ sở tại Hà Nội là 168 Đường Láng và 96 Hồ Tùng
Mậu chuyên chủ yếu phục vụ nhu cầu của khách mua trực tiếp tại địa bàn Hà Nội và
một số tỉnh lân cận khác như Hải Phòng, Hưng Yên… Ngoài ra, công ty cũng có nhiều
hình thức bán hàng khác nhau trong đó có bán hàng online để phục vụ khách trên toàn
quốc. Có thể tính được 80% các mặt hàng của công ty được bán trên địa bàn Hà Nội,
5% tại Hải phòng, 3% tại Hưng Yên và 12% là tại các tỉnh thành khác trên toàn quốc.
2.1.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Trải qua 12 năm hình thành và phát triển, có thể nói công ty đang ngày càng phát
triển hơn so với ban đầu, thể hiện rõ ở số vốn điều lệ đã được tăng lên từ 500 triệu
đồng lên tới 5 tỷ cho tới thời điểm hiện tại, số vốn giành cho kinh doanh cũng tăng lên
theo vốn mà công ty tự có. Cùng với đó là toàn bộ công ty được mở rộng với ban đầu
công ty chỉ là 5 nhân viên và làm việc tại một cửa hàng nhỏ ở phố Lý Nam Đế - Hà
20
Nội và với bây giờ công ty có tổng số 50 nhân viên và có trụ sở chính tại 168 đường
Láng, Đống Đa, Hà Nội là đất, tòa nhà của chính công ty. Ngoài ra, công ty còn có

một gian hàng tại 69 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội là công ty thuê.
Trong những năm gần đây, công ty đã sự biến đổi không ngừng về hoạt động
kinh doanh. Với các sản phẩm chủ yếu là linh kiện máy vi tính, Notebook, PC camera,
PDA… Công ty chuyên kinh doanh theo hình thức bán buôn tại kho và bán lẻ tự chọn
tại thị trường miền bắc chủ yếu là thành phố Hà Nội, phục vụ đông đảo lượng khách
hàng tại Hà Nội. Cùng các chiến lược và chính sách mà công ty đưa ra hàng năm thì
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng nằm trong tầm kiếm soát của công ty.
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh tổng hợp của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: triệu đồng (trđ)
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
Mức % Mức %
Tổng doanh thu 31180 34056 38274 2876 9,2 4218 12,4
Tổng chi phí 24974 27368 31691 2394 9,6 4323 15,8
Lợi nhuận 6206 6688 6583 482 7,77 -105 -1,57
Tổng vốn kinh doanh 26608 27186 33177 578 2,2 4991 18,4
Vốn cố định 17785 18118 23593 333 1,9 4475 24,7
Vốn lưu động 8823 9068 9584 245 2,8 516 5,7
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh tổng hợp của công ty ta có thể thấy, từ năm
2011 – 2013 tổng doanh thu của công ty đều tăng lên qua các năm từ 31180 triệu đồng
lên tới 38274 triệu đồng, tăng 1,23% . Theo đó tổng chi phí cũng tăng lên qua các năm
và tăng 1,25% . Lợi nhuận của công ty từ năm 2011 tới năm 2012 tăng nhưng tới năm
2013 thì lại giảm so với năm 2012 và giảm 1773 triệu đồng. Kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty những năm gần đây đều tăng lên cho tới năm 2013 là 38274 triệu

đồng, nhưng phần chi phí cũng tăng lên khá đáng kể là 31691 triệu đồng, công ty vẫn
có lợi nhuận nhưng phần lợi nhuận này bị giảm so với những năm trước. Vì vậy, cho
hiệu quả kinh doanh của công ty đang có xu hướng ngày càng giảm.Tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty trong 3 năm cũng có khá nhiều biến động mà nguyên
nhân có cả mặt khách quan và chủ quan của công ty.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty
• Nhân tố khách quan
− Các nhân tố về kinh tế:
Các nhân tố về kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của
công ty, các nhân tố về kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu
nhập quốc dân, lạm phát… Nhân tố về kinh tế trước hết được phản ánh qua tốc độ tăng
21
trưởng kinh tế về cơ cấu ngành, cơ cấu vùng. Trong giai đoạn 2011 – 2013 tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân chỉ đạt mức 5,6%, mức thấp nhất trong 13 năm trở lại đây,
riêng năm 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 5,4%. Với tình hình tốc độ tăng
trưởng kinh tế thấp và yếu kém như vậy đã tạo ra một môi trường kinh doanh kém
thuận lợi cho công ty, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Mức tăng thu nhập quốc dân trong năm 2013 của nước ta là 1960 USD. Mức thu
nhập quốc dân này được coi là mức thu nhập cao so với những năm trước của nước ta và
có đà đi lên, tại mức thu nhập này làm cho khả năng tiêu thụ thực tế của khách hahngf
ngày càng tăng sẽ giúp cho công ty có xu hướng mở rộng thị trường kinh doanh.
Trong những năm gần đây nước ta luôn ưu tiên kiềm chế lạm phát, nhờ vậy lạm
phát đã giảm từ mức 18,13% năm 2011 xuống còn khoảng 6% năm 2013, thấp nhất
trong 10 năm qua. Lạm phát được kiềm chế làm giá trị đồng tiền trong nước ổn định
giúp công ty có thể yên tâm kinh doanh cũng như đầu tư mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình.
− Môi trường công nghệ thông tin
Hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không
thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng của internet đã làm thay đổi mô hình và

cách thức hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Có thể coi nước ta là nước có
một môi trường công nghệ thông tin khá phát triển. Sự phát triển công nghệ thông tin
hiện tại ở nước ta không những làm cho doanh nghiệp có thể ứng dụng được phần chất
xám này vào trong hoạt động kinh doanh của mình giúp hoạt động kinh doanh trở lên
thuận tiện và dễ dàng hơn mà hơn thế nữa môi trường công nghệ thông tin phát triển
đã giúp cho công ty có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nhờ nhu cầu ngày
càng lớn của người dân về mặt hàng mà công ty đang kinh doanh.
− Các đối thủ cạnh tranh
Mặt trái của mọi sự thuận lợi về kinh tế, pháp lý, môi trường công nghệ thông tin
đã dẫn tới rất nhiều các công ty cũng cùng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh của công
ty, điển hình như công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, Phúc Anh Computer… Đây
chính là những đối thủ cạnh tranh lớn của công ty, tạo những bất lợi về hoạt động kinh
doanh của công ty như các công ty đều có các lợi thế kinh doanh riêng của mình như
về giá, thị trường, chính sách chăm sóc khách hàng… Làm cho công ty khó khăn trong
hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh bị yếu kém do công ty vẫn là một công ty
có quy mô vừa và nhỏ.
• Nhân tố chủ quan
− Nhân tố vốn:
22
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của công ty thông qua nguồn
vốn mà công ty có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu
quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Quyết
định quy mô của mỗi công ty và tác động tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty
có nguồn vốn chủ yếu là tự có nên có thể chủ động về nguồn vốn kinh doanh của
mình. Với nguồn vốn của mình công ty thuộc doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Hiện tại, công ty đang gặp khó khăn về phần vốn do hoạt động kinh doanh khá kém,
nguồn vốn không quay vòng nhanh, đã làm hiệu quả kinh doanh giảm đi rõ nét.
− Nhân tố con người:
Nhân tố con người tác động trực tiếp và chủ yếu tới kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.

Lực lượng lao động của công ty là lực lượng trẻ, có vốn hiểu biết, dồi dào và
ham học hỏi đã giúp cho công ty có được nguồn lao động nhiệt huyết, giúp công ty
tăng cao được doanh số nhờ vậy hiệu quả kinh doanh cũng được tăng lên. Nhưng lực
lượng lao động này cũng có yếu điểm là chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm cũng như
có trình độ cao hơn nữa để có thể giúp công ty kinh doanh thực sự hiệu quả hơn. Cơ
cấu nguồn lao động của công ty cũng khá là hợp lý, công ty tận dụng được những
điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người, sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lao động cho
hoạt động kinh doanh của công ty.
− Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này là nhân tố ra quyết định đối với mỗi chiến lược và bước đi của công
ty. Họ có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty, xác định hướng
đi đúng đắn cho hoạt động kinh doanh của công ty trong môi trường luôn luôn biến
động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên quyết định tới thành
công hay thất bại của doanh nghiệp.
Là một công ty vừa và nhỏ, công ty Gia Long có giám đốc là người lãnh đạo chủ
chốt, sau đó là hệ thống ban quản trị. Có thể nói công ty có ban quản trị có kiến thức,
kinh nghiệm và tài năng đã dìu dắt công ty qua 12 năm với quy mô thị trường mở rộng
hơn ban đầu rất nhiều. Nhờ đội ngũ ban quản trị này mà công ty đã tồn tại và phát triển
khá ổn định. Hoạt động kinh doanh chưa thực sự có bứt phá nhưng vẫn trong tầm kiểm
soát. Hiệu quả kinh doanh vẫn trong dự kiến.
− Chiến lược kinh doanh của công ty
Hiệu quả hoạt động kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với chiến lược của doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh tạo nên các công cụ cạnh tranh hữu hiệu cho doanh
nghiệp, không chỉ bằng chi phí mà phải bằng cả việc mang lại lợi ích cho khách hàng
trong các dịch vụ phân phối giá trị gia tăng.
23
Công ty thực sự đã có những chiến lược kinh doanh cho riêng mình để tạo lợi thế
cạnh tranh, rất nhiều các chương trình khuyến mãi được tổ chức như “vui mùa tựu
trường cùng HP”, Gia Long Computer “Chào đón tân sinh viên 2010”… các chương
trình này đã thực sự tạo được tên tuổi của công ty tới nhiều khách hàng hơn, tạo lợi thế

cạnh tranh với các đối thủ. Tạo được nguồn doanh thu lớn cho công ty, đẩy mạnh việc
quay vòng vốn kinh doanh, giải quyết lượng hàng lớn kể cả những lượng hàng còn tồn
đọng. Hiệu quả kinh doanh cũng được nâng lên.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long là
một công ty ra đời cũng khá lâu nhưng vẫn thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy vậy
công ty vẫn thu được nhiều những thành tựu đáng kể cho riêng công ty giúp công ty
tồn tại và phát triển trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày nay. Kết
quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn được tổng kết hàng
năm qua các chỉ tiêu.
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh một cách
tổng quát nhất toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty trong đó bao gồm cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội được phản ánh thông qua bảng 2.2.1.
Bảng 2.2 Bảng hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
Mức % Mức %
Tổng doanh thu trđ 31180 34056 38274 2876 9,2 4218 12,4
Tổng chi phí trđ 24974 27368 31691 2394 9,6 4323 15,8
Lợi nhuận trđ 6206 6688 6583 482 7,77 -105 -1,57
Tổng vốn kinh
doanh

trđ 26608 27186 32177 578 2,2 4991 18,4
Vốn cố định trđ 17785 18118 22593 333 1,9 4475 24,7
Vốn lưu động trđ 8823 9068 9584 245 2,8 516 5,7
Doanh lợi vốn
kinh doanh
0,233 0,246 0,2 0,013 5,58 -0,046 -18,7
Doanh lợi
doanh thu
0,2 0,196 0,172 0,004 -2 -0,024 -12,24
Vòng quay vốn
kinh doanh
Vòn
g
1,172 1,253 1,189 0,081 6,91
Vòng quay vốn
lưu động
Vòn
g
3,53 3,76 4 0,23 6,5 0,24 6,38
Sức sinh lời vốn 0,349 0,369 0,29 0,02 5,73 -0,079 -21,4
24
cố định
Sức sinh lời vốn
lưu động
0,7 0,74 0,687 0,04 5,71 -0,053 -7,16
Doanh thu/chi
phí
1,248 1,244 1,207 -0,004 -0,32 -0,037 -2,97
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 – 2013
• Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh:

Năm 2011 doanh lợi vốn kinh doanh của công ty đạt 23,3% tức là công ty bỏ ra 1
triệu đồng vốn kinh doanh sẽ mang lại 233.000 đồng lợi nhuận cho công ty. Mức lợi
nhuận đem lại này là khá lớn cho công ty chứng tỏ công ty đã sử dụng đồng vốn có
hiệu quả. Trong năm 2012, là năm làm ăn thuận lợi và có được sự phát triển nhất định
với mức doanh lợi vốn tăng lên 246.000 đồng lợi nhuận trên 1 triệu đồng vốn, tăng
13000 đồng so với năm 2011 hay tăng 5,58%. Nhưng tới năm 2013 thì lại giảm còn
200.000 đồng lợi nhuận trên 1 triệu đồng vốn kinh doanh hay giảm 18,7%. Mức doanh
lợi vốn này giảm nhất trong 3 năm và có lượng giảm đáng kể. Năm 2013 này ta thấy
được hiệu quả kinh doanh của công ty đang ngày càng đi xuống, báo hiệu tình hình
kinh doanh của công ty đang giảm sút rõ rệt, cần tìm hiểu và được các nguyên nhân
dẫn tới tình trạng kinh doanh giảm sút của công ty và có biện pháp khắc phục ngay.
• Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu:
Doanh lợi doanh thu của công ty năm 2011 là 20%, có nghĩa là khi công ty bỏ ra
1 triệu đồng doanh thu thì sẽ thu được 200.000 đồng lợi nhuận. Có thể thấy đây là một
tỉ lệ cao. Tuy nhiên, doanh lợi doanh thu năm 2012 và 2013 của công ty đều giảm. Cụ
thể năm 2012 giảm 2% so với năm 2011, năm 2013 lại giảm 12,24%. Chỉ tiêu doanh
lợi doanh thu của công ty luôn ở mức cao nhưng không ổn định và đang có xu hướng
giảm dần. nguyên nhân do thị trường có nhiều biến động nên chỉ tiêu doanh lợi doanh
thu giảm dần chứng tỏ hiệu quả kinh doanh giảm dần.
• Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
Nhìn vào bảng ta có thể thấy năm 2011 chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí của
công ty là 1,248, nếu công ty bỏ ra 1 triệu đồng chi phí thì sẽ thu được 1,248 triệu
đồng doanh thu, vậy là công ty đã có lợi nhuận. Trong 2 năm 2012 và 2013 chỉ tiêu
này đều giảm lần lượt là 1,244 và 1,207 tương đương 0,32% và 2,97%. Thấy được
hiệu quả sử dụng chi phí ngày càng giảm của công ty do công ty chưa có những chính
sách giảm thiểu chi phí trong quá trình kinh doanh, còn gây lãng phí và thất thoát.
Công ty nên có một chính sách về chi phí hợp lý để nâng cao hiệu quả.
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
• Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
25

×