Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

181 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.72 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập
Mục lục
* Lời mở đầu
Chơng I : Đánh giá hiệu quả kinh doanh là công việc
quan trọng và tất yếu của doanh nghiệp
I. Sự cần thiết của công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh .............................................................................1
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ...................................................1
3. Một số vấn đề trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ...............................................3
II. Phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh
1. Các phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh ....................................................4
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ...........................................................5
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh .............................................7
1. Các nhân tố khách quan ..........................................................................................8
2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................................13
Chơng II : Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu
I. Khái quát về Công ty bánh kẹo Hải Châu .........................................................19
1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển .........................................................19
1.2. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh ...............................................................22
II. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu ...................26
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vài năm gần đây.............................26
2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh .............................................................................31
A. ảnh hởng của các nhân tố khách quan ................................................................32
b. ảnh hởng của các nhân tố chủ quan ...................................................................38
Chơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
bánh kẹo Hải Châu ...................................................................................................52
I. Một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh của Công ty ...................................52
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh .................................53
* Kết luận
Tài liệu tham khảo
Nhận xét của nơi thực tập


Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT 1
Chuyên đề thực tập
lời mở đầu
ể từ khi con ngời sinh ra, các hoạt động của họ ( hoạt động nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng ) luôn luôn diễn ra đều có mục
đích và mong muốn của họ là đạt đợc những kết quả hữu ích từ các hoạt động đó.
Tuy nhiên điều đợc đặt ra ở đây là những kết quả đó đợc tạo ra từ đâu và mức độ
hữu ích của nó đối với chủ thể nh thế nào. Đây là vấn đề cần đợc xem xét bởi vì
chính nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả. Con ngới luôn quan tâm
tới việc làm sao với khả năng hiện có, dới sự hoạt động của họ sẽ mang lại những
kết quả hữu ích nhất. Chính vì thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, con ngời
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh mà còn phải đánh
giá chất lợng của chính hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Đây chính là vấn đề
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
K
Ngày nay nền kinh tế nớc ta đã có những bớc biến đổi mau chóng. Từ một nền
kinh tế tập trung bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nớc. Sự chuyển đổi này đã đợc thực tế những
năm qua chứng minh là sáng tạo và đúng đắn.
Do đó trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra hàng hoá muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết các doanh nghiệp phải hoạt
động có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào mà còn là
mối quan tâm của bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào. Đó là vấn đề bao trùm, xuyên
suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ hoạt động quản lý kinh tế bởi vì mục đích của
quản lý kinh tế là đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả kinh doanh cao nhất trong
mọi quá trình, giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề trung tâm của công tác quản lý, là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải nhìn nhận đúng thực trạng của mình,
những gì mình đã và cha làm đợc, hiệu quả cao hay thấp ... để từ đó có biện pháp

phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Để có cái nhìn toàn diện về vấn đề này, với những kiến thức lý luận đã học và
tình hình hoạt động thực tế của Công ty bánh kẹo Hải Châu, trong đợt thực tập này
tôi xin đề cập tới vấn đề "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty bánh kẹo Hải Châu ".
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
2
Chuyên đề thực tập
Chơng I : Đánh giá hiệu quả kinh doanh
là công việc quan trọng và tất yếu
của doanh nghiệp.
I. Sự cần thiết của công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn
nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Nó là sự so sánh giữa kết quả thu đợc từ hoạt
động sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động đó.
Nếu kết quả kinh doanh đạt đợc càng nhiều với chi phí bỏ ra càng ít thì hiệu
quả kinh doanh càng cao. Tức là hiệu quả kinh doanh tỷ lệ thuận với kết quả đạt đ-
ợc và tỷ lệ nghịch với chi phí.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Có thể nói rằng nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý kinh tế là sử dụng một
cách có lợi nhất, phân phối hợp lý nhất các nguồn lực vốn và lao động. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đời sống của ngời lao động muốn ngày một tốt
hơn thì nhất định doanh nghiệp phải biết quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực và chi phí của mình. Muốn sử dụng có hiệu quả thì phải xác định và đánh giá
những kết quả mình đạt đợc.
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận của mình. Trong điều kiện nền
kinh tế mở và ngày càng hoà nhập với nền kinh tế thế giới của nớc ta hiện nay, các

doanh nghiệp ngày càng đông đảo, nhận thức và nhu cầu của con ngời ngày càng
cao. Điều đó sẽ dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng và sẽ bắt buộc các
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
3
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, cải tiến quy trình công nghệ cũng nh mẫu mã sản phẩm, đa phơng hoá trong
dịch vụ.
Mục tiêu của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của nớc ta đến năm
2005 là :" ... ổn định và phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân,
thoát khỏi tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, củng cố quốc phòng và an ninh,
tạo điều kiện phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI ... " ( trích Nghị quyết
Đại hội Đảng IX ). Do đó trong những năm tới, mục tiêu tất yếu của các doanh
nghiệp là phải không ngừng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, góp phần vào sự nghiệp chung của toàn xã hội. Mỗi doanh nghiệp phải xác
định mình là một thành phần, một tế bào của nền kinh tế quốc dân.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện quyết định sự phát
triển và tồn tại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, các tổ chức
kinh tế đều có quyền bình đẳng về cạnh tranh lẫn nhau. Do đó khả năng cạnh tranh
và đứng vững trong tình thế mới thì bắt buộc các doanh nghiệp phải hoạt động có
hiệu quả. Hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng sản xuất,
có vốn đầu t và tăng khả năng cạnh tranh. Ngợc lại nếu doanh nghiệp hoạt động
kém, không có hiệu quả thì nhất định sẽ bị đào thải bằng chính quy luật cạnh tranh
của thị trờng.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ của doanh
nghiệp với Nhà nớc và ngời lao động. Bởi vì nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh sẽ
thu đợc lợi nhuận cao, giúp doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà n-
ớc và nâng cao quỹ phúc lợi tập thể nhằm cải thiện đời sống cho ngời lao động,
kích thích họ làm việc tốt hơn.
Hiệu quả kinh doanh là hai phạm trù kinh tế có mối liên hệ mật thiết với nhau

hay nói cách khác đó là hai mặt của một vấn đề. Việc đạt đợc hiệu quả kinh doanh
cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm. Hay ta có thể nói
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
4
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp đã đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao với chi phí thấp. Do vậy muốn
tiết kiệm đợc tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Yêu cầu này là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc quyền tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi, phải tự bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng thì lợi nhuận là mục đích cao nhất của các
doanh nghiệp. Vì vậy tự trang trải, tự bù đắp chi phí kinh doanh để có lãi là vấn đề
cơ bản của kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Muốn kinh doanh có lợi nhuận cao,
doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp và đặc biệt là phải không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Nh vậy mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội là nâng cao
năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả. Trong đó hiệu quả kinh doanh là biểu
hiện trung tâm bởi lẽ hiệu quả chỉ đạt đợc trên cơ sở năng suất lao động và chất l-
ợng công việc.
3. Một số vấn đề trong đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân. Đứng trên góc độ
nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả
toàn xã hội. Đạt đợc hiệu quả cao với đơn vị mình cha đủ mà còn phải mang lại
hiệu quả cho toàn xã hội ( cả về mặt kinh tế và xã hội ).
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội phải cân nhắc giữa lợi ích trớc mắt và lợi
ích lâu dài. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ sản xuất kinh doanh không đợc làm giảm sút hiệu quả của các
giai đoạn tiếp theo. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp không vì những lợi ích trớc mắt

mà quên đi lợi ích lâu dài. Ví dụ nh một doanh nghiệp hoạt động không thể coi là
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
5
Chuyên đề thực tập
có hiệu quả lâu dài đợc khi xoá bỏ hợp đồng với một khách hàng tín nhiệm để chạy
theo một hợp đồng khác mang lại nhiều lợi nhuận hơn nhng không ổn định.
Hiệu quả xã hội là một phạm trù trừu tợng hơn hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã
hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ khăng khít với nhau và đôi khi cũng có
những mâu thuẫn. Đối với các doanh nghiệp, tiêu chuẩn của hiệu quả là lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra ở đây là phải tạo sự thống nhất giữa lợi ích riêng của từng doanh
nghiệp với lợi ích chung của toàn xã hội. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp đều cố gắng sử dụng nguồn vốn của mình sao cho có lợi nhuận
cao nhất. Do đó thông thờng họ ít chú ý đến lợi ích công cộng mà chỉ chăm lo đảm
bảo cho thành quả của mình. Vì vậy Nhà nớc cần ban hành các chính sách để hớng
dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp quan tâm hơn tới hiệu quả xã hội trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ, đảm bảo lợi ích của
các đơn vị kinh tế khi họ phục vụ lợi ích công cộng. Các doanh nghiệp khi theo
đuổi lợi ích của mình cũng nên nghĩ đến việc phục vụ và bảo vệ lợi ích xã hội.
II. Phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh :
Phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý luận và ph-
ơng pháp phong phú. Tuỳ từng lĩnh vực vận dụng cụ thể và theo đặc điểm riêng,
chúng ta có thể lựa chọn những lý luận và phơng pháp phù hợp để thể hiện sự kết
hợp giữa cái chung và cái riêng trong phân tích và xác định hiệu quả kinh doanh.
1. Các ph ơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh
a. Ph ơng pháp so sánh :
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến nhất trong công tác phân tích hiệu quả
kinh doanh nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động
của chỉ tiêu phân tích. Đây chính là trờng hợp so sánh giữa những chỉ tiêu phản ánh
các hiện tợng kinh tế có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình phân tích.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT

6
Chuyên đề thực tập
Tỷ lệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với chi phí kinh doanh càng cao thì hiệu
quả kinh doanh càng lớn.
b. Ph ơng pháp chi tiết :
Để đánh giá chính xác kết quả đạt đợc, ngời ta có thể phân tích chi tiết các số
liệu theo các biện pháp nh phân tích theo bộ phận cấu thành ( Chi tiết vốn cố định
theo các loại tài sản cố định ), theo thời gian ( doanh thu chi tiết theo quý, năm ) và
theo địa điểm ( năng suất lao động chi tiết theo tổ, đội, phân xởng sản xuất ). Sau
khi chi tiết xong số liệu cần tiến hành tiếp các công việc nh xem xét so sánh mức
độ đạt đợc, xác định mức độ ảnh hởng đến kết quả chung và đánh giá tiến độ thực
hiện.
c. Ph ơng pháp loại trừ :
Phơng pháp này đợc sử dụng nhằm phân tích và xác định mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố tới đối tợng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố
khác. Ví dụ nh khi phân tích nhân tố có ảnh hởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh
thì phải loại trừ khả năng ảnh hởng tiêu cực của nó và phân tích ảnh hởng tích cực
của nó tới các nhân tố khác.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh :
Để đánh giá chính xác và hoàn chỉnh hiệu quả kinh doanh ngời ta thờng sử
dụng hệ thống chỉ tiêu bao gồm cả chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết phản ánh
các mặt riêng biệt của nó. Các chỉ tiêu trong hệ thống đó phải có mối liên hệ ràng
buộc chặt chẽ với nhau và bổ xung cho nhau.
* Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào.
Xác định hiệu quả kinh doanh bằng cách này vừa đơn giản, vừa thuận tiện. Nh-
ng bên cạnh đó cũng có những nhợc điểm nh không phản ánh hết chất lợng sản
xuất kinh doanh cũng nh tiềm năng của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
7

Chuyên đề thực tập
Kết quả đầu ra
* Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi bình quân trong kỳ sản xuất
kinh doanh : cứ 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra đợc mấy đồng ở đầu ra.
Chi phí đầu vào
* Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này phản ánh suất hao phí bình quân trong kỳ sản xuất kinh doanh : để
có đợc 1 đồng ở kết quả đầu ra thì cần phải chi phí mấy đồng ở đầu vào.
Lãi
* Tỷ suất lãi doanh thu =
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thì có bao nhiêu phần là lãi.
Lãi
* Tỷ suất lãi vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất bình quân trong kỳ sản xuất kinh doanh : cứ 1
đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra thì tạo ra đợc mấy đồng lãi.
Doanh thu
* Tốc độ chu chuyển của tổng tài sản =
Vốn sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất bình quân trong kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản
đã chu chuyển đợc mấy vòng. Tốc độ chu chuyển càng nhanh thì doanh thu càng
cao, lãi càng lớn.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
8
Chuyên đề thực tập
Doanh thu

Tốc độ chu chuyển của vốn cố định =
Vốn cố định
Doanh thu
Tốc độ chu chuyển của vốn lu động =
Vốn lu động
Thời gian để vốn lu động chu chuyển đợc 1 vòng hoặc là số vòng chu chuyển
của vốn lu động trong 1 năm gọi là tốc độ chu chuyển của vốn lu động. Đây là một
chỉ tiêu chất lợng đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn lu động nói riêng của doanh nghiệp. Tăng nhanh tốc độ chu
chuyển của vốn lu động là tăng số vòng quay của vốn lu động trong 1 kỳ sản xuất (
thông thờng là 1 năm ) hoặc là giảm bớt thời gian của 1 vòng chu chuyển. Nếu tăng
nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động, doanh nghiệp có thể tiết kiệm tuyệt đối
hoặc tơng đối về vốn lu động.
Nh vậy công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp là công
việc quan trọng và tất yếu. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp.
Do đó công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp phải đợc chuyên
môn hoá. Đánh giá hiệu quả kinh doanh để doanh nghiệp có thể biết đợc mình
đang đứng ở đâu trong thị trờng, nhờ đó có thể tìm đợc hớng phát triển sau này, tạo
tiền đề cho sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác đánh giá
hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Muốn có một cái nhìn
vĩ mô đối với vấn đề này, ta hãy xem xét các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
khác nhau. Các nhân tố này có thể tác động một cách khách quan hoặc chủ quan
tới hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
9
Chuyên đề thực tập
nghiệp. Chúng tác động tới hiệu quả kinh doanh theo những hớng và mức độ khác

nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp một cách toàn diện, ta cần hiểu và nắm vững các nhân tố ảnh hởng đó để có
biện pháp phân tích, tìm hiểu quy luật, tìm ra biện pháp khắc phục các ảnh hởng
không có lợi của các nhân tố này tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các nhân tố khách quan :
Đây là những nhân tố có khái niệm rất rộng, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trên một bình diện rộng lớn một cách gián tiếp. Đó là các nhân
tố nh môi trờng kinh doanh, thể chế kinh tế của Nhà nớc, các yếu tố về tự nhiên và
khách hàng.
a. Các nhân tố về môi tr ờng kinh doanh :
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất đối với
sự hình thành và hoàn thiện môi trờng kinh doanh. Đồng thời các nhân tố này cũng
có ảnh hởng to lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của
các tầng lớp dân c tăng, khả năng thanh toán của họ cũng tăng nên dẫn đến sức
mua các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên và đây là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào nắm bắt đợc điều này và có khả năng đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng về mọi mặt nh chất lợng, số lợng, giá cả ... thì doanh
nghiệp đó sẽ thành công và hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao. Nhng bên cạnh đó, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn vì khi mức sống đợc nâng cao
cũng có nghĩa là chi phí về tiền lơng của các doanh nghiệp tăng lên. Điều này sẽ
làm giảm khả năng cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại nhng đợc sản xuất ở
những đơn vị có chi phí tiền lơng cho sản phẩm thấp hơn.
Nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao và ổn định chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp có hiêụ quả cao, khả năng tích tụ và tập trung t bản
lớn. Do đó họ sẽ đầu t và phát triển sản xuất với quy mô lớn. Nh vậy t liệu về sản
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
10
Chuyên đề thực tập
xuất lại tăng, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả

kinh doanh. Và nh vậy điều tất yếu sẽ là năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng tăng, điều đó làm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng tăng.
Nếu một doanh nghiệp sản xuất sử dụng nguyên vật liệu nhập ngoại thì tỷ giá
hối đoái có một ý nghĩa rất quan trọng. Khi nền kinh tế ở một quốc gia bị biến
động thì chắc chắn sẽ dẫn tới sự biến động của tỷ giá hối đoái. Điều này không có
lợi cho các doanh nghiệp nhập nguyên vật liệu từ những quốc gia đó vì giá nguyên
vật liêụ đợc tính bằng ngoại tệ tăng cao do tỷ giá hối đoái biến động. Trong khi đó
doanh nghiệp phải dùng nội tệ để thanh toán nên rõ ràng sẽ có một khoản chênh
lệch khá lớn trong kế hoạch và thực hiện việc mua nguyên vật liệu. Có thể lấy ví dụ
nh cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á trong năm qua đã làm ảnh hởng nhiều không
những đến nền kinh tế của những nớc bị khủng hoảng và cả những nớc có liên
quan nh nớc ta là một khách hàng nhập nguyên vật liệu lớn của họ. Cuộc khủng bố
nớc Mỹ ngày 11 9 2001 đã làm ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế các nớc trên
thế giới trong đó có Việt Nam đó là một khó khăn mà chúng ta cần khắc phục và
nhất là vụ cháy Trung Tâm Thơng Mại Quốc Tế ITC tại thành phố Hồ Chí Minh đã
làm cho thị trờng tiền tệ nớc ta gặp rất nhiều khó khăn.
Do đó giá trị của đồng nội tệ cũng là một nhân tố tác động nhanh chóng và sâu
sắc đối với từng quốc gia cũng nh với từng doanh nghiệp đặc biệt là trong điều kiện
nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, các doanh nghiệp
trong nớc sẽ gặp nhiều khó khăn vì khi đó giá bán của hàng hoá hay dịch vụ đợc
tính bằng ngoại tệ sẽ cao hơn những hàng hoá cùng chủng loại đợc tính bằng nội
tệ. Nh vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị suy giảm rõ rệt. Hơn nữa
khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hoá bởi vì giá của chúng
rẻ hơn và nh vậy cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc sẽ bị giảm
ngay ở thị trờng trong nớc. Ngợc lại nếu đồng nội tệ giảm giá thì cơ hội kinh doanh
của các doanh nghiệp sẽ tăng cả ở thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc bởi vì
khi đó giá bán các hàng hoá của doanh nghiệp giảm đi ít hơn so với đôí thủ cạnh
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
11
Chuyên đề thực tập

tranh nớc ngoài. Nh vậy các doanh nghiệp sẽ thu hút đợc khách hàng, có điều kiện
thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Nếu nền kinh tế có mức lạm phát cao thì các doanh nghiệp sẽ không đầu t vốn
vào sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là đầu t taí sản xuất mở rộng và đầu t đổi mới
vì các doanh nghiệp lo sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản. Lúc đó đồng
tiền không tham gia vào hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của đồng tiền
là không có. Hơn nữa rủi ro kinh doanh khi có lạm phát cao là rất lớn.
b. Các nhân tố về thể chế kinh tế - chính trị của Nhà n ớc :
Một thể chế kinh tế - tài chính, một hệ thống luật pháp rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi và quyền bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, đờng lối phát triển kinh tế của nớc ta rất rõ
ràng. Trong bài phát biểu của Nguyên Tổng bí th Đỗ Mời tại Hội nghị lần III Ban
Chấp Hành Trung Ương Đảng khoá VII, có đề cập tới vấn đề này. Ông nói :" Mục
đích cao nhất của dân tộc ta trong giai đoạn hiện nay là nhanh chóng thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng, phát triển kinh tế - xã hội, làm cho dân giàu nớc mạnh, ổn
định chính trị, bảo vệ vững chắc độc lập tự do Tổ quốc ".
Nh vậy ta có thể thấy rằng Đảng và Nhà nớc ta đã đặt chính sách phát triển
kinh tế lên làm nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc. Cụ thể là bằng những chủ trơng,
chính sách phát triển kinh tế hợp lý, các Bộ luật về kinh tế rất rõ ràng và sắc sảo đã
là chỗ dựa pháp lý ở tầng vĩ mô, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có cơ hội kinh
doanh tốt, tự nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình để trớc hết là hoàn thành
trách nhiệm của mình với Nhà nớc. Ta có thể lấy ví dụ nh các Bộ luật về xuất nhập
khẩu, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, Luật Doanh Nghiệp, Luật Đầu T ...
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc tự khẳng định mình. Thuế giá trị
gia tăng mới đợc ban hành đã bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất. Bộ
luật về xuất nhập khẩu và thuế xuất nhập khẩu là căn cứ pháp lý để doanh nghiệp
có thể cộng tác liên doanh với doanh nghiệp nớc ngoài hoặc tự mình có thể tham
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
12
Chuyên đề thực tập

gia kinh doanh ở nớc ngoài. Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu T cho doanh nghiệp
thấy đợc vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của mình với nền kinh tế nớc nhà ...
Nh vậy các thể chế kinh tế - tài chính của Nhà nớc có ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác thì định hớng phát triển kinh
tế của Nhà nớc quyết định hớng đi chung của các doanh nghiệp, các chính sách
phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều khả năng đợc nâng cao hơn.
c. Các nhân tố về tự nhiên :
Điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế và hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra những thuận lợi cũng nh những
khó khăn trong việc phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thậm
chí cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Lợi thế về yếu tố tự nhiên có thể
mang đến kết quả tốt trong kinh doanh.
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nớc
và việc phân bố vị trí địa lý của các doanh nghiệp. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều
kiện thu hút khách hàng, khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng, giảm các chi
phí thơng mại phục vụ cho hoạt động sản xuất do giá nguyên vật liệu nội địa rẻ, chi
phí vận tải thấp ... Với nhân tố tự nhiên là điều kiện tài nguyên thiên nhiên phong
phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng
các yếu tố đầu vào, sản xuất hàng hoá vật chất đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng,
hạn chế nhập khẩu nguyên liệu từ nớc ngoài. Ngợc lại, các nhân tố tự nhiên không
thuận lợi sẽ tạo ra khó khăn ngay từ ban đầu cho doanh nghiệp và khả năng thành
công trong kinh doanh sẽ ít hơn.
Nh vậy nếu có sự " hậu thuẫn " của tự nhiên, cơ hội kinh doanh sẽ có khả năng
thành công nhiều hơn, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có nhiều thuận lợi.
Đây có thể gọi là yếu tố " địa lợi " trong hoạt động kinh doanh.
d. Các nhân tố về nhu cầu của khách hàng :
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
13
Chuyên đề thực tập

Khách mua hàng là nhân tố cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bởi vì họ chính là ngời đã có cảm tình, có nhu cầu với sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra. Họ là ngời mua sản phẩm, đánh giá chất lợng
sản phẩm và cũng là ngời quyết định lãi hay lỗ cho doanh nghiệp. Phải nói rằng
khách hàng có thể là ngời giúp cho doanh nghiệp thành công khi doanh nghiệp sản
xuất ra những sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của họ, đặc biệt là về chất lợng sản
phẩm. Nhng họ cũng có thể là ngời làm doanh nghiệp thất bại khi doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm không thể đáp ứng đợc nhu cầu của họ. Trong điều
kiện nền kinh tế mở hiện nay thì điều này lại càng chính xác.
Do đó doanh nghiệp chỉ thành công và nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh khi
sản xuất và kinh doanh một cách trung thực, tạo ra đợc những sản phẩm đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của khách hàng.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Trong
điều kiện kinh tế hiện nay, thực ra khách hàng chỉ chú ý vào sản phẩm khi nó thoả
mãn ba điều kiện : chất lợng tốt, mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý. Đây chính là những
điều kiện cần và đủ để sản phẩm của doanh nghiệp bán chạy trên thị trờng.
Nếu doanh nghiệp khắc phục khó khăn và đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng
thì chắc chắn sẽ có kết quả tốt và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chắc chăn sẽ
thành công.
Trên đây là những nhân tố khách quan có ảnh hởng sâu sắc đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhng bên cạnh đó ta cũng phải xét đến những nhân tố
khác, những nhân tố nằm bên trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là những nhân tố chủ
quan.
2. Các nhân tố chủ quan :
2.1. Trình độ quản lý của doanh nghiệp :
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
14
Chuyên đề thực tập
Đây là nhân tố cực kỳ quan trọng, có ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao, lãnh đạo cũng

nh cán bộ và lực lợng trực tiếp sản xuất phải có trình độ chuyên môn, quản lý.
Lãnh đạo doanh nghiệp là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh
nghiệp, là ngời vạch ra chiến lợc, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc
kinh doanh của doanh nghiệp. Họ phải nắm vững chuyên môn, am hiểu thị trờng để
có khả năng phân tích, nghiên cứu và dự báo về thị trờng, phải có kiến thức về kinh
doanh, về pháp luật, về kinh tế và phải có kinh nghiệm để từ đó có cơ sở đa ra các
quyết định và phơng án kinh doanh sáng suốt, đúng đắn, biết bố trí cán bộ phù hợp
với năng lực của mình .
Các thành viên của ban lãnh đạo có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm
phân tích, đánh giá năng động, sáng tạo và có mối quan hệ với bên ngoài tốt thì họ
sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trớc mắt nh tăng lợi nhuận,
doanh thu mà còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng mang tính chiến lợc và ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp một cách trực tiếp.
Nếu họ làm việc tại doanh nghiệp đã lâu năm thì ngoài việc họ có kinh nghiệm,
nắm vững khả năng và năng lực của doanh nghiệp... họ còn gắn bản thân họ với
doanh nghiệp, làm việc nhiệt tình hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu họ hoạt động
quá lâu trên một cơng vị, một lĩnh vực thì cũng dễ dẫn đến sự bảo thủ, trì trệ trong
quản lý, không thay đổi kịp với yêu cầu từ bên ngoài. Đây lại là một nguy cơ gây
suy yếu cho hoạt động kinh doanh.
Các cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp có kinh nghiệm công tác, phong cách
quản lý tốt, khả năng ra quyết định chính xác, kịp thời, biết xây dựng ê kíp quản lý
và hiểu biết nhiều về thị trờng, về kinh doanh sẽ là một lợi thế rất lớn cho doanh
nghiệp. Họ là những ngời quản lý có đầy nhiệt huyết, làm việc hết mình vì sự tồn
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
15
Chuyên đề thực tập
tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác với những trình độ hiểu biết rộng các
kiến thức chuyên môn khác nhau, họ có thể tạo ra nhiều ý tởng sáng tạo, nhanh

nhạy với sự thay đổi, điều này giúp cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
thêm vững mạnh.
Vai trò của cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp càng trở nên quan trọng khi doanh
nghiệp đã đứng vững trên thơng trờng. Qui mô hoạt động lớn đòi hỏi các cán bộ
quản lý cũng có thể ra quyết định, họ là những ngời điều hành các kế hoạch tác
nghiệp của doanh nghiệp, vì thế quyết định của họ sẽ sát với thực tế hơn, tính khả
thi cao hơn. Khi doanh nghiệp trởng thành hơn, qui mô mở rộng hơn, nhiều các
phòng ban chức năng hơn thì sự sáng tạo, tinh thần đổi mới của các phòng ban sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy,
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự ảnh hởng lớn của các
cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp, những ngời tạo ra năng lực kinh doanh, tạo ra
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sự đồng bộ của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đòi hỏi đến nguồn nhân lực
trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh. Đây là lực lợng lao động trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm hàng hoá cho doanh nghiệp. Họ có vai trò to lớn trong việc tạo ra và
đảm bảo chất lợng sản phẩm. Trình độ tay nghề cao và lòng nhiệt tình của lực lợng
này sẽ tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng đảm bảo và góp phần tăng năng suất
lao động. Đây là tiền đề để doanh nghiệp hoạt động tốt, nâng cao hiệu quả trong
sản xuất và đứng vững trên thị trờng.
Nh vậy, để có thể có đợc các nhân tố về trình độ quản lý trong doanh nghiệp thì
tất cả các thành viên trong doanh nghiệp từ lãnh đạo, cán bộ quản lý đến lực lợng
lao động trực tiếp cần không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt
của mình. Doanh nghiệp nên tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ công nhân
và có chính sách đãi ngộ công bằng, hợp lý với tất cả mọi ngời. Doanh nghiệp cần
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
16
Chuyên đề thực tập
tạo ra niềm tin cho tất cả mọi ngời để các hoạt động của họ đều vì sự phát triển của
doanh nghiệp, vì lợi ích của bản thân họ và lợi ích của doanh nghiệp.
2.2. Vốn và tình trạng tài chính của doanh nghiệp:

Trong nền kinh tế thị trờng, ngời ta thờng dùng tiền tệ để đo lờng giá trị của
các loại tài sản. Tài sản của doanh nghiệp là các t liệu sản xuất, đối tợng lao động
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đợc biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tổng số tài sản của doanh nghiệp và đợc gọi là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
thì đều phải dựa vào vốn hay nói cách khacs vốn có ảnh hởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Đây có thể gọi
là hai mặt của một vấn đề. Nếu nguồn vốn của doanh nghiệp lớn sẽ có nhiều khả
năng trong việc đổi mới công nghệ, đầu t mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn là cơ sở
để doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và góp phần làm cho tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp thêm vững mạnh và khi đó việc huy động vốn từ bên ngoài
cũng dễ dàng hơn, doanh nghiệp càng có điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục
tiêu kinh doanh của mình.
2.3. Máy móc thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp :
Tình trạng hoạt động, kỹ thuật tiên tiến của máy móc thiết bị và công nghệ có
ảnh hởng to lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Là yếu tố vật chất
quan trọng bậc nhất, thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động trực
tiếp đến chất lợng cũng nh giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống
trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến thì sản phẩm của họ
chắc chắn có chất lợng cao và giảm đợc giá thành. Ngợc lại sẽ không có doanh
nghiệp nào dám khẳng định mình có kết quả sản xuất tốt khi trong tay họ là một hệ
thống máy móc cũ kỹ, công nghệ sản xuất lạc hậu bởi vì nếu nh vậy thì tất yếu sản
phẩm của họ có chất lợng không cao, chi phí sản xuất kinh doanh lớn dẫn đến giá
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
17
Chuyên đề thực tập
thành sản phẩm cao, khó tiêu thụ trên thị trờng và doanh nghiệp sẽ không thể nâng
cao đợc hiệu quả kinh doanh của họ.
Ngày nay, do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, việc nâng

cao hiệu quả kinh doanh trở thành sự không ngừng vơn lên của doanh nghiệp về trí
tuệ và trình độ công nghệ. Công nghệ sản xuất tiên tiến không những đảm bảo
năng suất lao động, chất lợng và giá thành của sản phẩm mà còn có thể xác lập hệ
thống tiêu chuẩn mới cho từng ngành kinh tế kỹ thuât. Chẳng hạn nh trong công
nghệ thông tin hiện nay đang có cuộc cách mạng để xác lập tiêu chuẩn công nghệ
truyền và xử lý thông tin qua mạng Internet.
Mặt khác khi mà công tác bảo vệ môi trờng đang trở thành một vấn đề của toàn
xã hội nh hiện nay thì các doanh nghiệp sử dụng công nghệ sạch với máy móc thiết
bị hiện đại sẽ chắc chắn đợc u tiên và có triển vọng.
Nh vậy ta có thể thấy rằng máy móc thiết bị và công nghệ tiến tiến sẽ là tiền đề
để đi đến thành công trong tiêu thụ sản phẩm, trong kinh doanh và trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Giá cả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp :
Giá cả là thớc đo bằng tiền của giá trị nhng ta có thể hiểu rằng giá cả là một số
tiền mà ngời mua trả cho ngời bán về việc cung ứng một loại hàng hoá hay dịch vụ
nào đó. Giá cả rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó thể hiện kết quả của các
khâu kinh doanh, nó có nhiệm vụ bù đắp các khoản chi phí. Đối với ngời mua, nó
là chi phí cho việc thoả mãn nhu cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó, nó
là yếu tố quan trọng trong sự quyết định mua hay không mua hàng hoá. Giá cả là
dấu hiệu đáng tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị trờng. Thông qua giá
cả, doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc sự tồn tại cũng nh hiệu quả kinh doanh của
chính bản thân mình.
Nhng bên cạnh khái niệm giá cả thì khái niệm về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng rất đáng đợc chú ý. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
18
Chuyên đề thực tập
năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và có ý
trí trên thị trờng, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi
cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.

Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trờng phổ biến trong thực tế.
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh đều có một vị trí nhất định của
nó. Vì thế, nếu một doanh nghiệp tham gia vào thị trờng mà không có khả năng
cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại đợc. Quá trình duy
trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài nếu không muốn
nói là vĩnh viễn nh quá trình duy trì sự sống.
Không khí xã hội của doanh nghiệp, động cơ cá nhân của các thành viên và
chất lợng của những con ngời tỏ ra là những yếu tố cạnh tranh lâu dài cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn về khả năng tài chính và tình hình
tài chính không phải không phải là những tiêu chuẩn đợc nêu lên trớc tiên mà các
tiêu chuẩn khác nh vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng, mức tăng trởng của
doanh nghiệp, khả năng nghiên cứu và đổi mới còn quan trọng hơn. Ngoài ra, việc
biết thực hành những sở trờng trong môi trờng luôn thay đổi, chất lợng hàng hoá,
dịch vụ là những tiêu chuẩn rất cần thiết.
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh
cũng phải nhận thức đợc hiện tại mình có đạt hiệu quả trong công tác cạnh tranh
hay không. Nghĩa là hàng hoá của mình có thể bán đợc không và về lâu dài việc
tiêu thụ hàng hoá có mang lại nhiều lợi nhuận cho mình hay không. Doanh nghiệp
phải thờng xuyên xem xét mọi yếu tố có ảnh hởng đến cạnh tranh, những gì mà
doanh nghiệp có thể làm đợc tốt hơn so với các đối thủ.
Nh vậy nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp cần
nâng cao hiệu quả cạnh tranh ở bất kỳ thời điểm nào. Thị phần mà doanh nghiệp
chiếm đợc trên thị trờng đợc coi nh là chỉ số tổng hợp đo lờng chất lợng cạnh tranh
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
19
Chuyên đề thực tập
của mình, đo lờng kết quả tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.5. Quy mô kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tạo ra càng nhiều sản phẩm thì chi

phí cận biên cho sản xuất một đơn vị sản phẩm nhỏ dần và nh vậy giá thành đơn vị
sản phẩm hạ, giá bán sản phẩm cũng hạ. Nhờ đó sản phẩm có thể đáp ứng đợc nhu
cầu của khách hàng về mặt giá cả và sản phẩm có lợi thế trong quá trình tiêu thụ,
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao. Doanh
nghiệp có quy mô kinh doanh lớn có thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác có quy
mô nhỏ, đặc biệt khi các doanh nghiệp này sản xuất vợt kế hoạch.
Uy tín của doanh nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển trên thị trờng.
Doanh nghiệp tạo dựng đợc uy tín của mình trên thị trờng chính là nhờ vào chất l-
ợng sản phẩm họ sản xuất ra hay nói cách khác băng sự chân chính, đạo đức trong
kinh doanh của mình. Khi sản phẩm có uy tín với ngời mua thì qua trình tiêu thụ
sản phẩm trở nên dẽ dàng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về sản phẩm đó
so với sản phẩm cùng loại của đối thủ sẽ cao hơn. Uy tín cũng là một yếu tố có ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh, đến sự thành công trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh là
những việc không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Hoạt động nâng cao
hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải đúng đắn trong việc chọn phơng án
kinh doanh, phải thực hiện và kết hợp tốt các khâu trong kinh doanh, phải không
ngừng đánh giá, phân tích các nhân tố chủ quan và khách quan có ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của mình. Nếu thực hiện tốt những điều đó chắc chắn doanh nghiệp
sẽ thành công trong kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đợc cải thiện là tất yếu.
chơng II Thực trạng hoạt động và hiệu quả
kinh doanh của Công ty bánh kẹo hải châu
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
20
Chuyên đề thực tập
I. Khái quát về Công ty Bánh kẹo Hải Châu :
1.1 Sơ l ợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
1) Thông tin chung về công ty:
Tên công ty: Công ty Bánh kẹo Hải Châu

Tên giao dịch quốc tế: haichau confectionery company
Tên viết tắt : HaiChau.Co.
Giám đốc công ty : Nguyễn Thanh Bình
Địa chỉ : 15 Phố Mạc Thị Bởi Phờng Vĩnh TuyQuận Hai Bà Trng Hà Nội
Diện tích mặt bằng :
hiện nay (tính cả phần mở rộng ) : 55.000 m
2

trong đó : - nhà xởng : 23.000 m
2

- văn phòng : 3.000 m
2

- kho bãi : 5.000 m
2
- phục vụ công cộng : 24.000 m
2
Điện thoại : 8624806
Fax : 8621520
Email :
Vốn pháp định: 21.141.000.000 VND
Vốn lu động: 6.407.000.000 VND
Vốn cố định : 14.734.000.000 VND
Vốn đầu t : 28.000.000.000VND
2) Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bánh kẹo Hải Châu:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu (trớc đây là nhà máy mì kẹo Hải Châu, sau là nhà
máy mì bánh Hải Châu và đến nay với tên gọi là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu ) đợc
thành lập ngày 02-09-1965, là một doanh nghiệp nhà nớc và là một đơn vị thuộc
Tổng công ty mía đờng 1 thuộc Bộ Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn.

Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
21
Chuyên đề thực tập
Công ty đợc xây dựng với sự trợ giúp của 2 tỉnh Thợng Hải và Quảng
Châu(Trung Quốc) về trang thết bị trên cơ sở nhà xởng, kho tàng cũ của xí nghiệp
Bộ Nội Thơng để sản xuất bánh kẹo các loại.
*Thời kỳ từ 1965 1975 :
Công ty vừa sản xuất vừa xây dựng và mở rộng sản phẩm chính cửa Công ty là
các loại bánh kẹo bích quy, lơng khô, các loại kẹo mềm, kẹo cứng và mì nhằm
phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân Hà Nội và Quốc phòng.
Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nên một phần nhà x-
ởng máy móc thiết bị bị h hỏng nặng.
Năm 1969 do sự điều động của cấp trên nhà máy chuyển giao toàn bộ phân x-
ởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội, thành lập nhà máy Hải Hà
(nay là công ty bánh kẹo Hải Hà). Đầu những năm 1970, quy mô sản xuất của ty
đợc mở rộng ngoài một số thiết bị cũ, Công ty còn đợc trang bị lắp dặt thêm hai
dây chuyền sản xuất mì sợi do Liên Xô (cũ) giúp đỡ và xây dựng. Công ty chuyển
từ sự quản lý của Bộ Công Nghiệp nhẹ sang Bộ Lơng Thực và Thực Phẩm.
*Thời kỳ từ 1975 - 1985:
ở thời kỳ này, Công ty khắc phục những thiệt hại trong chiến tranh, từng bớc ổn
định trong sản xuất. Trong giai đoạn này Công ty có sự biến động lớn trong sản
xuất kinh doanh.
Năm 1976, Bộ Công Nghiệp do nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn và thành lập phân
xởng sấy phun.
Năm 1978, Bộ lại điều cho nhà máy 4 dây chuyền sản xuất mì ăn liền, giữa
năm 1979 những dây truyền này lại bắt đầu hoạt động. Đến năm 1981 nhà máy lắp
đặt 4 lò sản xuất bánh kem xốp.
Năm 1982 do khó khăn về nguyên vật liệu, đặc biệt nhà nớc thay đổi về nhu
cầu lơng thực nên phân xởng mì sợi giải tán. Một số cán bộ, công nhân của nhà
máy đợc điều động đi nơi khác.

Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
22
Chuyên đề thực tập
Thời kỳ này những sản phẩm của nhà máy vẫn là những sản phẩm chiếm vị trí
độc quyền ở phía Bắc nh: bánh quy kem xốp, sữa đậu nành... Đặc biệt nhà máy đã
tận dụng mặt bằng tiến hành mở rộng sản xuất của phân xởng kem xốp, lắp đặt
thêm 6 lò kem xốp, cải tạo dây chuyền mì ăn liền để sản xuất bánh phồng tôm chất
lợng cao.
*Thời kỳ từ 1992-1996:
- Trên đà phát triển, Công ty tiếp tục đầu t vào chiều sâu đặc biệt là các mặt hàng
truyền thống nh bánh kẹo các loại, mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mẵ
mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu
dùng trên thị trờng cạnh tranh.
- Năm 1993 Công ty đầu t thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
CHLB Đức. Đây là một dây chuyền sản xuất bánh hiện đại ở VN.
- Năm 1994 Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ
Sôcôla và các sản phẩm bánh kẹo khác.
- Năm 1996 Công ty triển khai dự án liên doanh với Bỉ sản xuất kẹo Sôcôla. Sản
phẩm này đã làm phong phú thêm sản phẩm của Công ty trên thị trờng trong nớc
và xuất khẩu. Cũng trong năm 1996 Công ty đã xây dựng và triển khai lắp đặt
thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm cao cấp với trang thiết bị hiện
đại và đồng bộ, chuyển giao công nghệ của CHLB Đức.
*Thời kì từ 1997 đến na:
- Năm 1998 Công ty đầu t và mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan
lên gấp đôi. Ngời ta chuyển toàn bộ khu này sang khu mì ăn liền (cũ) của Công
ty.
- Giữa năm 2001 Công ty đầu t dây chuyền sản xuất, nâng gấp đôi công suất của
dây chuyền sản xuất bánh kem xốp lên.
- Cuối năm 2001 Công ty đầu t thêm dây chuyền sản xuất Sôcôla (công nghệ của
Đức).Sau khi nâng cấp công suất bánh kem xốp và sản xuất Sôcôla thì giá trị của

tài sản tăng lên gấp đôi.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
23
Chuyên đề thực tập
- Năm 2003 Công ty lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh mềm.
1.2. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bánh kẹo Hải
Châu :
a. Bộ máy quản lý
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
24
Ban Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phó Giám Đốc
Kĩ THUậT
px
Kẹo
PX
bột
canh
PX
Bánh
1
PX
Bánh
2
PX
Bánh
3
Các

PX
khác
px
Phục
vụ
Phòng
HCQT
Phòng
KHVT
Phòng
tổ
chức
Phòng
Tài
vụ
Phòng
xdcb
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Kỹ
thuật
VP Đại
diện
TPĐN
VP Đại
diện
TPHCM
Cửa
hàng

GTSP
Chuyên đề thực tập
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của Công ty bao gồm hai cấp là
cấp Công ty và cấp phân xởng. Cơ cấu tổ chức của nó đợc bố trí theo cơ cấu trực
tuyến - chức năng. Do u điểm của cơ cấu này phù hợp với những doanh nghiệp có
qui mô vừa nên kết hợp đợc u điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng với
nhau. Trong cơ cấu quản lý này, đờng quản trị từ trên xuống dới vẫn tồn tại nhng ở
các cấp doanh nghiệp ngời ta bố trí xây dựng thêm các điểm chức năng theo các
lĩnh vực công tác.
Bộ máy tổ chức của Công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm Ban giám đốc, Bẩy
phòng ban chức năng và năm phân xởng sản xuất. Sau đây là bảng cơ cấu bộ máy
tổ chức của Công ty Bánh kẹo Hải Châu năm 2002:
Bảng 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty năm 2002
TT Danh mục Số ngời
I Ban Giám đốc 3
II
1
2
3
4
5
6
7
Các phòng ban chức năng
Phòng tổ chức
Phòng tài chính - kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch - vật t
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ

Ban xây dựng cơ bản
5
11
6
9
12
6
16
III
1
2
3
4
5
Các phân xởng
Phân xởng bánh I
Phân xởng bánh II
Phân xởng bánh III
Phân xởng kẹo
Phân xởng bột canh
217
65
92
83
127
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm K8 - QT
25

×