Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ Nguyen Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.28 KB, 38 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
TÓM LƯỢC
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ đem lại cho đất nước ta nhiều cơ hội và thử thách to
lớn. Nền kinh tế nước ta thật sự đang phải đối mặt với nhiều vận hội và thử thách mới.
Tuy nhiên với sự lãnh đạo tài tình và nhạy bén của Đảng và chính phủ, mức tăng trưởng
kinh tế trong mấy năm gần đây của nước ta đều xếp vào loại hàng đầu trên thế giới. Việt
Nam thực sự là điểm đến của các nhà đầu tư trong nước cũng như quốc tế.
Mua bán hàng hoá là một nhân tố quan trọng nhất trong nền kinh tế và nó đặc biệt
quan trong trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như ở nước ta hiện nay.
Hợp đồng mua bán hàng hoá là một đề tài đã rất quen thuộc đối với sinh viên
chuyên ngành Luật kinh tế cũng như một vài chuyên ngành khác của các trường đại học.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khi đất nước ta đã thực sự hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế (gia nhập WTO), hàng loạt các đạo luật mới ra đời (trong đó có Luật Thương mại
2005) thì việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá là
thực sự cần thiết.
Với sự ra đời của các đạo luật nêu trên, quy định về pháp luật hợp đồng hiện nay đã
khá đầy đủ và có hệ thống. Tuy nhiên việc áp dụng các chính sách mới trong việc kí kết
và thực hiện hợp đồng vẫn đang có nhiều vấn đề cần bàn luận. Bài khóa luận “Hoàn
thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và thực tiễn áp dụng
tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng” dưới đây trình bày một cách
khái quát về tình hình áp dụng pháp luật trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa ở Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng.
1
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ
Nguyen Dũng ”, Em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh
đạo, các anh chị trong Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng cùng với


các giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Thương mại. Em xin
bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thành Thọ - thầy giáo trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo cho em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này. Em xin chân
thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận này.
2
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
MỤC LỤC
3
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
LỜI MỞ ĐẦU
1 TÍNH CẤP THIẾT:
Trong những năm gần đây Việt Nam càng ngày phát triển buớc sang nền kinh tế thị
truờng , đặc biệt sau khi gia nhập WTO các quan hệ kinh tế ngày càng phát triển . Cùng
theo đó, 1 nền kinh tế mới đã được mở cửa dựa trên sự thiết lập nền tảng pháp lý tự do
kinh doanh trong quan hệ thương mại và phương thức hình thành chủ yếu là thông qua
các hợp đồng. Các quan hệ hợp đồng cũng vì thế trở nên đa dạng và phức tạp hơn .Do
vậy việc vi phạm hợp đồng cũng diễn ra ngày càng nhiều và phổ biến hơn . Để giúp đảm
bảo cam kết giữa các bên được thực hiện , hoặc bù đắp tổn thất gây ra và nhằm khắc phục
những vi phạm chưa đúng luật được quy định trong hợp đồng để giúp các bên tham gia
hợp đồng tuân thủ luật và nghĩa vụ phải được thực hiện theo thỏa thuận nhằm đảm bảo
hợp tác , bình đẳng , hoàn thiện pháp luật ngày càng phù hợp hơn . Với việc ban hành bộ
luật dân sự 2005 và luật thương mại 2005 , hệ thống luật để giúp hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng trong thương mại tương đối đầy đủ trong đó có thể nhận thấy những điều chỉnh
của luật thuơng mại có ảnh hưởng trực tiếp đến giao kết và thực hiện hợp đồng thương

mại , bởi thông qua đó , chúng ta có thể tự điều tiết các hành vi thương nhân trong quá
trình thực hiện hợp đồng tạo ra sự ổn định tương đối cho sự phát triển của nền kinh tế .
Các điều luật và chế định này càng được các bên sử dụng nhiều hơn như 1biện pháp hữu
hiệu để đảm bảo quyền lợi của mình trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa thương
mại .Tuy nhiên các hành vi có vi phạm hợp đồng hay những điều khoản chưa phù hợp
với quy định của luật điều chỉnh trong thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề tranh cãi do
các quy định hiện hành chưa thực sự rõ ràng, thiếu đồng đều giữa việc áp dụng các
nguyên tắc đó trong luật, gây ra các khó khăn cho các chủ thể khi tham gia hợp đồng .
Những vấn đề này xuất phát từ sự bất cập của các quy định luật trong hợp đồng thuơng
mại .
Tại nhiều doanh nghiệp Việt Nam nói chung , công ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ Nguyên Dũng nói riêng còn tồn tại nhiều bất cập liên quan đến các điều khoản quy
định trong hợp đồng thương mại khi tham gia ký kết hợp đồng . Các thương nhân thường
lung túng trong việc áp dụng luật khi tham gia hợp đồng thương mại nhất là việc lựa
chọn chế tài nào , vì với mỗi loại chế tài sẽ áp dụng cho 1 loạt vi phạm, tùy theo tính
chất, mục đích của chế tài đó. Việc áp dụng dựa trên căn cứ gì, thực hiện và giải quyết vi
phạm hợp đồng như thế nào?
Do vậy, việc nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
thương mại rất cấp bách trong hội nhập kinh tế quôc dân của Việt Nam ,cần có sửa đổi
,bổ sung sao cho phù hợp.
4
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
2.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Một vài suy nghĩ và định hướng sửa đổi luật thương mại 2005
TSTrần Thanh Hương –Luật sư Tp.Hồ Chí Minh
Ts Dương Anh Sơn –Giảng viên .ĐH Quốc gia Tp Hồ Chí Minh
Đặt vấn đề ra
Để nền kinh tế thị trường vận hành hiệu quả, hoạt động kinh doanh thương mại
diễn ra có trật tự, cần thiết phải thiết kế và xây dựng một hệ thống các văn bản pháp luật

hoàn chỉnh, đồng bộ, có tính thống nhất cao và một cơ chế hữu hiệu đảm bảo việc thi
hành chúng.
Luật thương mại 2005 đã được xây dựng tương đối công phu và mất nhiều thời
gian. Tuy nhiên sau một thời gian được áp dụng đã bộc lộ khá nhiều bất cập cần phải
được giải quyết: i) trong mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác, chất lượng của
một số quy định còn chưa được cao và thống nhất với các văn bản pháp luhật liên quan
Luật Thương mại thể hiện sự chưa đồng bộ, nhất quán; ii) vấn đề tự do hợp đồng và giới
hạn tự do hợp đồng chưa được qua tâm thích đáng và; iii) có nhiều quy định chưa rõ
ràng.
Trong phạm vi bài viết, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một vài nội dung trong khuôn
khổ các vấn đề nêu trên.
Tin tức ng ày 24/05/2012 có bài viết:
Pháp luật về hợp đồng cần được thay đổi theo hướng nào khi Bộ Luật Dân Sự năm
2005 được sửa đổi ?
Sự bùng nổ của thông tin liên lạc đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống con
người .Việc các bên trực tiếp gặp gỡ, đàm phán và cùng ký vào văn bản hợp đồng đã trở
nên không tiện dụng và nhiều khi chỉ phù hợp với hợp đồng đòi hỏi hình thức trang
trọng. Tham gia các giao dịch với sự trợ giúp của các phương tiện thông tin điện tử đang
ngày càng phổ biến và trở nên 1 yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh hiện tại ,Các
khái niệm “nền kinh tế số” , “thương mại điện tử ”, “siêu thị ảo ” đã được bổ sung vào
hệ ngôn ngữ phổ thông của rất nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam . Lợi thế to lớn của
thương mại điện tử là không thể phủ nhận . Để phát triển thương mại điện tử , Bộ luật
dân sự cần phải được giải quyết vấn đề pháp lý nêu trên ?
Vấn đề hoàn thiện hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế ở nước ta hiện nay
Thứ ba, 09/12/2008 12:20
Đăng trên tạp chí KHPL số 4.2001
5
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
Bùi Ngọc Cường ThS .Chủ nhiệm khoa luật kinh tế ,trường ĐH Lật Hà Nội ở nước

ta pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời từ những năm đầu của thời kỳ quá độ sang kinh tế
thị trường tạo cơ sở pháp lý cho việc ký kết hợp đồng kinh tế , đã có tác dụng thúc đẩy
các hoạt động kinh tế phát triển .Tuy nhiên , pháp lệnh này cho tới nay vẫn chưa 1 lần
được sửa đổi , bổ sung đã bộc lộ nhiều bất cập. Những bất cập đó ngày càng gia tăng
cùng với việc nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng nhằm tạo
dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh như : Bộ Luật
Dân Sự , Luật Thương Mại , Luật Doanh Nghiệp những quy định bất hợp lý trong pháp
luật về hợp đồng kinh tế đã “đóng khung ” các hoạt động kinh doanh hết sức mềm dẻo ,
linh hoạt , linh động và nhiều tính sáng tạo. Trong điều kiện mới, pháp luật về hợp đồng
kinh tế không những không tạo được sự điều chỉnh pháp lý thuận lợi hơn cho việc giao
kết và thực hiện hợp đồng mà còn gây những trở ngại, thậm chí là thiệt hại về kinh tế cho
các chủ thể. Chính vì vậy mà vấn đề hoàn thiện pháp luật về hợp đồng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh đang được đặt ra hết sức bức xúc.
Hoàn thiện chế định này, theo chúng tôi phải giải quyết được hai vấn đề: Một là,
mô hình pháp luật về hợp đồng phải được thiết kế như thế nào? Hai là, hệ thống các văn
bản pháp luật hiện hành về hợp đồng phải được hoàn thiện như thế nào cho phù hợp với
mô hình đó?
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI NGUYÊN CỨU
Sau khi nghiên cứu kỹ các công trình nghiên cứu ,tác giả thừa kế những vấn đề sau:
Thứ nhất, nhìn chung các đề tài nghiên cứu đều tập trung trên vấn đề hoàn thiện
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại, những vấn đề cần bổ sung sao cho
phù hợp với nền kinh tế thị trường trong nước cũng như quốc tế, đồng thời chỉ ra những
hạn chế, vướng mắc và cách giải quyết trên phương diện lý luận .
Thứ 2 ,lý luận ,lập luận về những hoàn thiện pháp luật trong hợp đồng mua bán
hàng hóa thương mại của các công trình nghiên cứu, các bài viết rất chặt chẽ và sâu sắc
và đầy thuyết phục, các công trình nghiên cứu trên là cơ sở khoa học để tác giả tham
khảo để làm bài khóa luận .
Sau khi nghiên cứu phân tích 1 số đề tài thì tác giả thấy đây là 1 đề tài không mới,
đã được nhiều người nghiên cứu về luật nghiên cứu nhưng nó cũng là 1 vấn đề đang rất
được quan tâm. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đa phần các hình thức bổ sung, sửa

đổi trong thỏa thuận, ký kết, thực hiện và những vi phạm cần xử lý ở phạm vi áp dụng
trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại nhưng mang nặng tính lý thuyết
hơn thực tế, những quy định không chỉ được quy định tại luật thương mại 2005 mà còn
được quy định rất rõ ở bộ luật dân sự 2005 cũng như những quy định quốc tế, do đó ta
6
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
nên có sự so sánh giữa các văn bản để thấy được sự giống nhau và khác nhau, các đề tài
trên giải quyết riêng lẻ được từng vấn đề riêng. Nhận thấy được điều đó, tác giả cần có 1
công trình nghiên cứu mới giải quyết vấn đề 1 cách toàn diện hệ thống các vấn đề lý luận
về hoàn thiện pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại, đồng thời bài khóa luận
sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện và giải pháp tại công ty TNHH Thương Mại
và Dịch Vụ Nguyên Dũng áp dụng luật như thế nào trong giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa thương mại,thực hiện quyền, nghĩa vụ và xử lý những tranh chấp trong vi phạm
hợp đồng của mình như thế nào, gặp phải những vướng mắc gì và việc áp dụng trong
những trường hợp như thế nào, những chế tài nào được sử dụng khi vi phạm hợp đồng ?
Qua đó đề ra các giải pháp khắc phục cũng như hoàn thiện pháp luật trong hợp đồng mua
bán hàng hóa trong thương mại, có thể bài khóa luận này vừa mang tính tổng hợp vừa
mang thu hẹp phạm vi nghiên cứu tại công ty tác giả thực tập .
Cùng với việc tham khảo các đề tài, kế thừa tổng hợp cũng như bổ sung đã nêu
trên,thông qua tìm hiểu thực trạng tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên
Dũng cùng với sự hướng dẫn tận tình chu đáo của Ts. Trần Thành Thọ tác giả quyết định
chọn đề tài : “Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
,thực trạng tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng”.
Đề tài tập trung giải quyết vấn đề sau :
Một là: những lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại ,các loại
hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại, đặc điểm, nội dung và phạm vi áp dụng , so
sánh giữa hợp đồng thương mại và các văn bản quy định trong hợp đồng thương mại .
Hai là: thực trạng áp dụng tại doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? Công ty gặp
những khó khăn và vướng mắc gì khi tham gia vào hợp đồng thương mại cũng như việc

giao kết.Thực hiện và giải quyết tranh chấp như thế nào . Thực trạng tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng thuận lợi và khókhăn gặp phải, có những giải
pháp nào?
Ba là: từ những điểm thuận lợi cùng như những bất cập gặp phải của luật đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại .
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại được quy định tại luật thương mại 2005 và bộ luật dân sự 2005 pháp lệnh về hợp
đồng và các văn bản pháp luật liên quan khác .
Nghiên cứu tình huống thực tế tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên
Dũng và 1 số công ty khác.
7
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài tập trung chủ yếu vào các quy định các chế
định về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại. Mục tiêu của đề tài tập trung vào
các vấn đề cần giải quyết sau:
Về mặt lý luận : làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật quy định và điều chỉnh các mối
quan hệ trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại cũng như hình thức giao
kết, những thảo luận điều khoản các bên khi tham gia.Cách thức thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các bên, nếu trường hợp vi phạm hay tranh chấp xảy ra có những chế tài
nào được áp dụng giải quyết được quy định tại luật thương mại 2005-bộ luật dân sự 2005
cũng như 1 số điều ước quốc tế .
Về thực tiễn : trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu về hợp đồng mua bán hàng hóa
thương mại cùng với việc khảo sát thực tế tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Nguyên Dũng để thấy được doanh nghiệp việc áp dụng luật như thế nào trong giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại , qua đó cũng tìm ra được những khó khăn
bất cập khi áp dụng luật của các doanh nghiệp để có những giải pháp hoàn thiện pháp

luật trong hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại.
4.3 Phạm vi nghiên cứu :
Trong bài viết tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Tình hình thực tế áp dụng luật như thế nào của công ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ Nguyên Dũng và 1 số doanh nghiệp khác trong giai đoạn 2010-2013.
Đề tài nghiên cứu các văn bản quy định và điều chỉnh trong quan hệ hợp đồng mua
bán hàng hóa thương mại như đối tượng tham gia, hình thức giao kết và thực hiện hợp
đồng , phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng như luật thương mại 2005, bộ luật
dân sự 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan và các quy định trong điều ước quốc tế
.Đề tài tập trung nghiên cứu các văn bản luật điều chỉnh trong hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại, thực trạng áp dụng khi tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại và những bất cập trong việc áp dụng tại công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Nguyên Dũng và 1 số doanh nghiệp Việt Nam.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên cơ sở quan điểm CN Mac-Lenin và tư tưởng HCM ,cơ sở
lý luận khoa học của ngành về pháp luật những quy định , văn bản điều chỉnh mối quan
hệ các chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại , đồng thời
vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nước về quy định pháp luật điều
chỉnh trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại cùng các chế tài trong các
văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam . Với đề tài này tác giả xác định được rõ mục đích
8
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
nghiên cứu tác giả đã sử dụng các duy vật biện chứng , duy vật tư duy như : phương pháp
nghiên cứu chung của triết học cũng như kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể như phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp so sánh ,phương pháp thống
kê,phương pháp phân tích ,phương pháp quy nạp diễn dịch ,tư duy logic … nhằm sáng tỏ
vấn đề trong đề tài nghiên cứu . Các phương pháp mà tác giả sử dụng chủ yếu trong bài
như là :
Thứ nhất ,phương pháp thu thập dữ liệu : phương pháp này chủ yếu được sử dụng

trong chương 2 nhằm thu thập dữ liệu để làm rõ các vấn đề nêu trên phần lý luận .
Thứ 2, phương pháp so sánh : phương pháp so sánh giúp bài nghiên cứu được rõ
ràng hơn, dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu các văn bản luật để tiến hành so sánhvà
phương pháp này được sử dụng tại chương 1 nhằm cho người đọc hiểu rõ được sự khác
biệt về sự quy định các điều luật điều chỉnh mối quan hệ khi tham gia hợp đồng mua bán
hàng hóa thương mại ở các văn bản pháp luật khác nhau .
Thứ 3, phương pháp phân tích tác giả sử dụng phương pháp này kết hợp với nhiều
phương pháp khác, phương pháp này giúp cho việc phân tích thực trạng áp dụng luật khi
tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại tại công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Nguyên Dũng cũng như các doanh nghiệp để thấy rõ những ưu, nhược điểm của
khi áp dụng luật đem lại cho công ty những thuận lợi và khó khăn gì? Những bất cập của
luật để từ đó có thể đưa ra những giải pháp để hoàn thiện . Phương pháp này được sử
dụng hầu hết các chương trong bài khóa luận.
Ngoài những phương pháp chính này tác giả cũng sử dụng kết hợp các phương pháp
khác như đã nêu trên để vấn đề được giải quyết 1 cách triệt để nhất.
6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Kết cấu của bài khóa luận bao gồm nội dung sau đây :
Chương 1 những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh trong hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại .
Chương 2 thực trạng áp dụng luật điều chỉnh trong quan hệ hợp đồng trong thương
mại khi tham gia hợp đồng thương mại của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Nguyên Dũng .
Chương 3 một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại .
9
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG
THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG

THƯƠNG MẠI
1.1.1 khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Khái niệm mua bán hàng hóa:
Mua bán hàng hóa: là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; Bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận (Điều 3-
Luật thương mại 2005)
Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa:
Hợp đồng mua bán hàng hóa mà quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực
hiện.
Luật thương mại Hợp đồng mua bán hàng hóa là cơ sở pháp lý của việc mua bán
hàng hóa, nhờ có 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa, tuy
nhiên có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa trước hết là một hợp đồng dân sự, do đó
nó mang đầy đủ bản chất của hợp đồng dân sự, là sự thỏa thuận của các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự ( Điều 388 Bộ luật dân sự 2005).
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản được định
nghĩa theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2005: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho
bên mua và nhận tiền bán hàng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản mua và trả tiền cho
bên bán theo thời hạn, số lượng và phương thức các bên đã thỏa thuận”.
1.1.2 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
1.1.2.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại
Là sự tỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong quan hệ mua bán hàng hóa .
Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là 1 dạng cụ thể của hợp đồng mua
bán tài sản .Theo Đ428.Luật dân sự 2005 “hợp đồng mua bán tài sản là thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua
có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán .
1.1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
Có thể xem xét các đặc điểm của HĐ mua bán hàng hóa trong mối liên hệ với HĐ

mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.
10
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
HĐ mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của HĐ mua bán tài sản
trong dân sự như:
+ Là hợp đồng ưng thuận - tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa
thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của HĐ không phụ thuộc vào
thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của bên
bán nhắm thực hiện nghĩa vụ của HĐ mua bán đã có hiệu lực.
+ Có tính đền bù – bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ
nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng
khoản tiền thanh toán.
+ Là hợp đồng song vụ - mỗi bên trong HĐ mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Trong HĐ mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang tính
chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao hàng hóa
cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán
Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, HĐ mua bán hàng
hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua
bán hàng hóa:
+ Về chủ thể, HĐ mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là
thương nhân. LTM 2005 quy định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp; cá nhân hoạt động thương mai một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở
thành chủ thể của HĐ mua bán hàng hóa. Theo khoản3 Điều 1 LTM, hoạt động của bên
chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ
mua bán hàng hóa phải tuân theo LTM khi chủ thể này lựa chọn áp dụng LTM.
+ Về hình thức, HĐ mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói,
bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp

nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản, ví
dụ như HĐ mua bán hàng hóa quốc tế- phải được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, TELEX, FAX hay
thông điệp dữ liệu.
+ Về đối tượng: HĐ mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa. Theo nghĩa thông
thường có thể hiểu hàng hóa là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục
đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Càng ngày cùng với sự phát triển của xã hội, hàng
hóa càng trở nên phong phú. Khái niệm hàng hóa được quy định trong luật pháp các nước
hiện nay dù có những khác biệt nhất định song đều có xu hướng mở rộng các đối tượng là
11
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
hàng hóa được phép lưu thông. Một số cách hiểu về phạm vi hàng hóa là đối tượng của
mua bán thương mại trong pháp luật các nước như sau:
Theo luật thương mại của đa số các nước và trong nhiều điều ước quốc tế như Hiệp
định GATT, Hiệp định thành lập khối thị trường chung châu Âu…; Hàng hóa – đối tượng
của mua bán thương mại gồm những tài sản có hai thuộc tính cơ bản là: có thể đưa vào
lưu thông và có tính chất thương mại.
Theo LTM Việt Nam 2005, hàng hóa là đối tượng của quan hệ mua bán có thể là
hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động
sản hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại.
1.1.2.2 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá trương thương mại
Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm những hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các
thương nhân diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam và những hợp đồng mua bán hàng hóa quôc
tế. đồng mua bán hàng hóa quốc tế áp dụng cho những phương thức xuất nhập khẩu ,tạm
nhập khẩu, tái xuất, tái nhập và chuyên khẩu.
Những hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch có 1 số quy định riêng trong
luật thương mại
Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm :
+Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước

+Hợp đồng mua bán hàng hóa quôc tế(hợp đồng ngoại thương )
1.1.3 Phân biệt hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường với hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại
Thứ nhất ,về đối tượng :hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có đối tượng
hàng hóa,tuy nhiên không thể hiểu theo thông thường, hàng hóa là sản phẩm lao động của
con người được tạo ra nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của con người hay chỉ bao gồm
máy móc, thiết bị nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu hàng tiêu dùng, các động sản khác
được lưu thông trên thị trường nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua ,
bán (khoản 3 Điều 5 Luật Thương Mại 1997) . Luật thương mại 2005 có quy định “hàng
hóa bao gồm :
a.tất cả các loại động sản ,kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b.những vật gắn liền với đất đai.”
Như vậy, hàng hóa trong thương mại là đối tượng mua bán có thể là hàng hóa hiện
đang tồn tại hoặc sẽ có trong tương lai, hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản
được phép lưu thông thương mại và phải loại trừ 1 số hàng hóa đặc biệt chịu sự điều
chỉnh riêng như cổ phiếu trái phiếu.
Thứ hai,về chủ thể : chủ thể trong hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương
nhân. Khái niệm thương nhân được đề cập trong khoản 1 Điều 6 luât thương mại 2005
12
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại 1 cách
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân là chủ thể của hợp đồng
mua bán hàng hóa có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài (trong
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế).Ngoài chủ thể là thương nhân, các tổ chức, cá nhân
không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng
hóa. Hoạt động của chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích sinh lời
trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ tuân theo luật thương mại khi chủ thể này
lựa chọn áp dụng luật thương mại.
Trong khi chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường có thể là mọi

tổ chức , cá nhân đầy đủ năng lực có nhu cầu tham gia mua bán hàng hóa thông
thường,có sự mở rộng hơn.
Thứ ba, về mục đích: hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại chủ yếu để
kinh doanh thu lợi nhuận cho các thương nhân . Chỉ phần nào đó phục vụ mục đích tiêu
dùng các mục đích khác cho cả thương nhân và những chủ thể không phải là thương nhân
tùy theo mong muốn và nhu cầu của họ trong từng thời điểm.
Là kinh doanh mà có thể nhằm mục đích khác như tiêu dùng ,tặng ,cho sự khác
nhau này là yếu tố chủ thể quyết định .
Thứ 4, về hình thức: ta hầu như không thấy sự khác biệt nào khi so sánh Đ401 về
hình thức hợp đồng dân sự của Bộ Luật Dân Sự 2005 với Đ24 về hình thức hợp đồng
mua bán hàng hóa của luật Thương Mại 2005 chúng đều có thể xác lập bằng lời nói ,văn
bản hoặc hành vi cụ thể . Tuy nhiên, trong thực tế kinh doanh chúng ta thấy rằng, đối
tượng là hàng hóa thường mang số lượng nhiều, giá trị lớn và đảm bảo lợi ích, tránh xảy
ra tranh chấp đáng có thì hình thức hợp đồng bằng văn bản hay được ưu tiên với những
ưu điểm vốn có của nó (minh bạch, rõ ràng ,có thể đưa ra những bằng chứng khi xảy ra
tranh chấp)
1.2 CỞ SỞ BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH TRONG HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Điều kiện kinh tế xã hội
Trong điều kiện kinh tế hiện nay Việt Nam càng ngày càng phát triển , đặc biệt khi
gia nhập WTO các quan hệ kinh tế ngày càng ngày càng phát triển đi lên. Cùng theo đó
sự tự do kinh doanh ngày càng đa dạng hơn . Con người có nhiều nhu cầu hàng hóa phục
vụ cho cuộc sống hiện đại,về vậy các quan hệ về mua bán hàng hóa cùng đó mà xuất hiện
nhiều hơn trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy mà việc vi phạm hợp đồng cũng trở
nên xảy ra nhiều hơn , để giúp việc giao kết, thực hiện hợp đồng và có giải quyết tranh
13
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
chấp khi xảy ra nhằm khắc phục những thiệt hại không đáng có và giúp các bên tham gia
tuân thủ đúng pháp luật quy định.

1.2.2 Doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh
Chủ thể là cá nhân, là tổ chức kinh tế có dăng ký giấy phép kinh doanh khi tham gia
mua bán hàng hóa nhằm mục đích sinh lời cho doanh nghiệp ngoài ra bên cạnh đó nhằm
mục đích tiêu dùng hay phục vụ nhu cầu khác của cá nhân khác hoặc phục vụ lợi ích cho
chủ thể tham gia.
1.2.3 Pháp luật điều chỉnh:
Để điều chỉnh mối quan hệ trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
của các chủ thể, các doanh nghiệp khi tham gia, pháp luật Việt Nam đã ban hành luật
điều chỉnh:
Luật Doanh Nghiệp 2005
Bộ Luật Dân Sự 2005
Luật Thương mại 2005
Cùng với những văn bản luật liên quan khác nhằm giúp các chủ thể tham gia quan
hệ hợp đồng tuân thủ đúng pháp luật và nhằm bảo đảm quyền lợi cho bên bán cùng bên
mua 1 cách công bằng.
1.3 NGUYÊN TẮC VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA TRONG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nguyên tắc tự
do hợp đồng cho phép các cá nhân, tổ chức được tự do quyết định trong việc giao kết hợp
đồng và việc ký kết hợp đồng với ai, như thế nào, với nội dung, hình thức nào. Hợp đồng
phải xuất phát từ ý muốn chủ quan và lợi ích của các chủ thể. Tuy nhiên, sự tự’ do thỏa
thuận muốn được pháp luật bảo vệ khi có sự vi phạm quyền và nghĩa vụ, dẫn đến tranh
chấp thì phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Vì lợi ích của mình, các chủ thể phải hướng tới việc không làm ảnh hưởng đến lợi ích
hợp pháp của người khác cũng như lợi ích của toàn xã hội
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực và ngay thẳng. Theo nguyên tắc
này, các bên tự nguyện cùng nhau xác lập quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa và phải
bảo đảm nội dung của quan hệ đó thể hiện được sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của
các bên, bảo đảm lợi ích cho các bên chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng mua bán

hàng hóa.
14
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân, tổ chức dù thuộc thành phần kinh tế nào,
do cấp nào quản lý khi ký kết hợp đồng đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Khi hợp
đồng mua bán hàng hóa đã được xác lập thì phải bảo đảm quyền và nghĩa vụ tương xứng
giữa các chủ thể, có thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ thì mới được hưởng quyền, nếu vi
phạm phải xử lý. Sự bình đẳng được đề cập ở đây là sự bình đẳng pháp lý, sự bình đẳng
trước pháp luật chứ không phải là sự bình đắng về mặt kinh tế giữa các chủ thế.
Dựa trên cơ sở tự nguyện cùng nhau giao kết hợp đồng nhưng nếu giữa các bên
không có thiện chí, thiếu sự hợp tác chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thì
việc xác lập hợp đồng này không mang lại lợi ích tối đa cho các bên trong quan hệ hợp
đồng. Thêm vào đó trong giao kết họp đồng các bên phải thể hiện sự trung thực, ngay
thẳng thì mới có thể trở thành đối tác lâu dài của nhau trong quan hệ mua bán hàng hóa
cũng như các quan hệ dân sự.
1.3.2 Phương thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thế được ký kết bằng các phương thức trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Ký kết bằng phương thức trực tiếp
Người đại diện có thẩm quyền của các bên trực tiếp gặp nhau, cùng bàn bạc, thương
lượng và thỏa thuận thống nhất về các nội dung của hợp đồng. Neu có thỏa thuận về hình
thức của hợp đồng phải được lập dưới dạng văn bản, thì sau khi thống nhất nội dung của
hợp đồng các bên cùng ký tên vào văn bản hợp đồng đó. Đối với hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế, Luật Thương mại quy định phải được thể hiện dưới hình thức là văn bản.
Họp đồng mua bán hàng hóa được xác lập và phát sinh hiệu lực pháp lý từ thời điếm các
bên có mặt ký vào hợp đồng.
Ký kết bằng phương thức gián tiếp
Các bên không trực tiếp gặp nhau để bàn bạc, thảo luận mà trao đổi qua các tài liệu
giao dịch như công văn, điện báo, đơn đặt hàng, đơn chào hàng, thông điệp dữ liệu điện

tử trong đó ghi rõ nội dung công việc cần giao dịch. Trình tự ký kết hợp đồng theo
phương thức này bao gồm hai giai đoạn:
Chào hàng
Chào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong một thời hạn
nhất định, được chuyển cho một hay nhiều người đã xác định. Ở giai đoạn này, một bên
đưa ra lời chào hàng, tùy theo nội dung có thể là chào bán hàng hoặc chào mua hàng,
đồng thời đưa ra một thời hạn đế bên kia xem xét quyết định lập hợp đồng. Luật Thương
mại không quy định hình thức bắt buộc của chào hàng nói chung, song để chuyển tải
được những nội dung cần thiết và tránh hiếu lầm, nhất là khi các bên có tiếng nói khác
15
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
nhau thì hình thức văn bản là cần thiết. Tuy nhiên, hình thức văn bản không phải là điều
kiện bắt buộc để chào hàng có hiệu lực.
Bên chào hàng có trách nhiệm đối với lời chào hàng của mình trong thời hạn đã đưa
ra trong lời chào hàng. Neu bên nhận được chào hàng đồng ý với toàn bộ chào hàng và
trả lời chấp nhận trong thời hạn được quy định trong chào hàng thì quan hệ hợp đồng đã
được hình thành. Neu bên nhận được chào hàng có những đề nghị thay đổi nội dung chủ
yếu của chào hàng thì hành vi đó được coi là từ chối chào hàng và hình thành một chào
hàng mới. Neu bên được chào hàng chỉ thay đổi những nội dung không chủ yếu thì chào
hàng được coi là đã được chấp nhận, trừ trường hợp người chào hàng ngay lập tức từ chối
những thay đối đó.
Chào hàng hết hiệu lực khi thời hạn chấp nhận quy định trong chào hàng đã hết
hoặc chào hàng bị từ chối. Chào hàng cũng có thể được coi là bị từ chối nếu chào hàng
này không được chấp nhận một cách vô điều kiện mà bị bên nhận được chào hàng đưa ra
những yếu cầu mới. về mặt thực tế, chào hàng đương nhiên được coi là hết hiệu lực nếu
bên chào hàng, vì một nguyên nhân nào đó mà ngay khi chưa hết thời hạn chấp nhận
chào hàng quy định, đã không tham gia kinh doanh nữa. Đó có thể là trường hợp bên
chào hàng bị giải thể, bị phá sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Chấp nhận chào hàng

Chấp nhận chào hàng là thông báo của bên được chào hàng chuyển cho bên chào
hàng về việc chấp thuận toàn bộ các nội dung đã nêu trong chào hàng. Như vậy, chấp
nhận chào hàng phải là chấp nhận vô điều kiện. Trường hợp bên được chào hàng yêu cầu
sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung chủ yếu của chào hàng thì hành vi đó được
coi là từ chối chào hàng và hình thành một chào hàng mới. Chào hàng chỉ được coi là
được chấp nhận nếu người được chào hàng chấp nhận toàn bộ mọi sửa đổi, bổ sung do
người chào hàng đưa ra.
Luật Thương mại không quy định hình thức chấp nhận chào hàng. Vì vậy, chấp
nhận chào hàng có thế được thế hiện dưới mọi hình thức đế người chào hàng hiểu là chào
hàng đã được chấp nhận một cách vô điều kiện. Đó có thể là lời nói hoặc một hành vi cụ
thể biểu lộ sự đồng ý với toàn bộ chào hàng. Im lặng hoặc không hành động được coi là
đồng ý với chào hàng. Tuy Luật Thương mại không quy định hình thức chấp nhận chào
hàng nhưng đế tránh những hiếu lầm dẫn đến tranh chấp, chấp nhận chào hàng nên được
thế hiện dưới hình thức văn bản. Nếu các bên áp dụng hình thức ký hợp đồng một cách
gián tiếp thì chấp nhận chào hàng trong trường hợp mua bán hàng hóa với người nước
ngoài phải được thể hiện dưới hình thức văn bản mới có giá trị pháp lý.
16
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
Bên nhận được chào hàng trả lời cho bên chào hàng trong thời hạn quy định bằng
một thông báo chấp thuận toàn bộ các nội dung đã nêu trong chào hàng. Thời hạn chấp
nhận chào hàng được tính tù’ thời điểm chào hàng được chuyển đi cho bên được chào
hàng đến hết thời hạn chấp nhận chào hàng được ghi trong chào hàng. Trong trường hợp
thời hạn chấp nhận chào hàng không được xác định rõ trong chào hàng thì thời hạn trách
nhiệm của bên chào hàng được Luật Thương mại quy định là ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày chào hàng được chuyển đi cho bên được chào hàng. Thời điểm chấp nhận là thời
điếm bản thông báo chấp nhận được chuyến đi cho bên chào hàng. Đây cũng đồng thời là
thời điểm bắt đầu trách nhiệm của bên chấp nhận chào hàng. Trong trường hợp bên được
chào hàng chấp nhận chào hàng sau khi hết thời hạn chấp nhận chào hàng quy định thì
chấp nhận đó không có hiệu lực, trừ trường hợp bên chào hàng thông báo ngay cho bên

được chào hàng về việc mình chấp nhận dù quá hạn.
1.3.3 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
Sau khi hợp đồng mua bán hàng hóa đã được xác lập và có hiệu lực pháp lý các bên
thực hiện hợp đồng theo những nguyên tắc sau đây:
- Thực hiện đúng nghĩa vụ mà mình đã cam kết trong hợp đồng;
- Thực hiện hợp đồng một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, có lợi nhất cho
các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
- Thực hiện hợp đồng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích họp pháp của người khác.
17
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYÊN DŨNG
2.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tên công ty : Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng
Địa chỉ : số 158 ngõ 165 Chùa Bộc – Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại : (04) 3564 0808
(04) 3568 0739
Email :
2.1.2. Nhiệm vụ và ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp
2.1 2.1Lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Kinh doanh các dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế
- Dịch vụ làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu quốc tế, dịch vụ nhận , ký gửi hàng
hóa kinh doanh xuất nhập khẩu
- Dịch vụ vận chuyển giao nhận , ký gửi hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu
- Dịch vụ môi giới và xúc tiến thương mại

- Sản xuất gia công , buôn bán hàng hóa thủ công mỹ nghệ
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Mục tiêu công ty trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực chuyên
phát nhanh, uy tín trong lĩnh vực ký nhận hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cung cấp cho khách hàng dịch vụ đảm bảo uy tín chất lượng, chính xác kịp thời
trong thời hạn hợp đồng, giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất
- Không ngừng cải tiến phương tiện vận chuyển, công nghệ thiết bị đồng thời nâng
cao trình độ chuyên môn cũng như năng lực làm việc nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty
- Kinh doanh đúng ngành nghề trong phạm vi pháp luật cho phép
- Nâng cao hiệu quả hoạt đôgn kinh doanh trong những năm tiếp theo
2.2 THỰC TRẠNG CÁC QUY PHẠM ĐIỀU CHỈNH TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI
2.2.1 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá
2.2.1 .1 Chủ thể giao kết hợp đồng
Hợp đồng mua bán hàng hoá có thể được giao kết giữa thương nhân với thương
nhân hoặc giữa thương nhân với một bên không phải là thương nhân. Thương nhân có
18
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
thể là cá nhân hoặc pháp nhân có tiến hành hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên
và có đăng kí kinh doanh. Thương nhân khi là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá
phải phù hợp với phạm vi và lĩnh vực của họ trong đăng kí kinh doanh. Chủ thể khác
không phải là thương nhân khi kí một hợp đồng với một thương nhân khác mà bản thân
họ không nhằm mục đích sinh lời thì họ có thể là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng
hoá trong hoạt động thương mại nếu bên không phải là thương nhân lựa chọn luật thương
mại để áp dụng khi giao kết hợp đồng. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam cũng có quyền kí các hợp đồng mua bán hàng hoá.
2.2. 1.2 Hình thức hợp đồng
Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2005 thì: Hợp đồng mua bán hàng hoá

có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Hình thức của hợp đồng là
do các bên giao kết hợp đồng lựa chọn trừ trường hợp pháp luật có quy định hình thức
bắt buộc, thủ tục nhất định. Song không phải bất cứ chủ thể nào được phép kinh doanh
những mặt hàng nhất định. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội của một số
loại hàng hoá, pháp luật quy định, chỉ có một số thương nhân được kinh doanh một số
mặt hàng nhất định. Bao gồm những loại hàng hoá:
- Chỉ được một số doanh nghiệp nhà nước kinh doanh do Thủ tướng quy định theo
đề nghị của Bộ trưởng, Tổng cục quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật
- Chỉ được các doanh nghiệp kinh doanh, cá nhân không được phép kinh doanh
- Chỉ được các doanh nghiệp hoặc cá nhân nhất định sau khi được Bộ trưởng, Tổng
cục trưởng ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh xem xét và
cho phép
Ngoài ra, đối với những loại hàng hóa này, khi kinh doanh thương nhân phải có một
số điều kiện như:
- Điều kiện về cơ sở vật chất
- Điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người kinh doanh…
2.2.1.3. Hợp đồng mua bán hàng hoá vô hiệu
Trong LTM 2005 không đề cập đến hợp đồng mua bán hàng hoá vô hiệu nhưng
BLDS 2005 lại có những quy định điều chỉnh khá đầy đủ về vấn đề này (từ Điều 127 đến
Điều 138). Một hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng mất hiệu lực vì việc mất hiệu lực có
thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào khi xuất hiện các điều kiện cần thiết và không mang
tính hiệu lực hồi tố. Hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp sau:
- Nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã
hội (Điều 128)
- Trong giao dịch hợp đồng có sự giả tạo (Điều 129)
19
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
- Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 130)

- Trong quá trình giao dịch có sự nhầm lẫn (Điều 131)
- Giao dịch có dấu hiệu của sự đe doạ, lừa dối (Điều 132)
- Giao dịch do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
(Điều 133)
- Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức trong một số trường hợp do pháp
luật quy định (Điều 134)
Hợp đồng vô hiệu có hai loại, đó là: Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của
hợp đồng đó vô hiệu nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại và
hợp đồng vô hiệu toàn bộ nếu toàn bộ nội dung của nó vô hiệu. Việc tuyên bố một hợp
đồng vô hiệu thuộc thẩm quyền của Toà án (Điều 136). Để Toà án có thể tuyên bố một
hợp đồng có thể vô hiệu hay không, bên có nhu cầu làm đơn yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu. Bên có nhu cầu ở đây có thể là các bên tham gia hợp đồng hoặc bên
thứ ba có liên quan. Sau khi được tuyên bố vô hiệu, hợp đồng không có hiệu lực kể từ
thời điểm ký kết, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với các bên. Nếu các bên
chưa tiến hành thì không được phép thực hiện hợp đồng. Nếu đã thực hiện hợp đồng thì
các bên phải khôi phục lại trạng thái ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu
không hoàn trả được bằng hiện vật thì các bên hoàn trả cho nhau bằng tiền. Nếu không
bên nào có lỗi trong việc làm cho hợp đồng vô hiệu, chi phí cho việc hoàn trả nghĩa vụ
cũng như các thiệt hại thực tế xảy ra do các bên tự chịu, mỗi bên chịu thiệt hại chi phí của
mình. Nếu hợp đồng vô hiệu do lỗi của một bên gây ra thì bên có lỗi gây ra thiệt hại có
trách nhiệm bồi thường (Điều 137).
2.2.2 Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
2.2.2.1 Những vấn đề có tính nguyên tắc
Giao hàng (Nguyên tắc chung về LTM 2005)
Bên bán giao hàng đúng như đã thoả thuận đồng thời phải kèm theo chứng từ có
liên quan đến hàng hoá (Điều 42). Nếu trong hợp đồng mua bán hàng hoá mà hàng hoá
phải qua người vận chuyển thì bên bán phải ký hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm
rủi ro trên đường vận chuyển. Nếu hợp đồng quy định bên bán không ký hợp đồng bảo
hiểm mà bên mua ký thì bên bán phải cung cấp cho bên bán những thông tin về hàng hoá
để họ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm.

Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thoả thuận ghi vào hợp đồng.
Nếu những vấn đề này không được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định chung của
pháp luật
20
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
Khi thực hiện hợp đồng thì bên bán phải có nghĩa vụ bảo đảm tính hợp pháp của
hàng hoá, bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hoá, bảo đảm tính hợp pháp
về sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá đó, chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá.
Địa điểm giao hàng (Điều 35 LTM)
Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận. Trường hợp không có
thoả thuận thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
Nếu hàng hoá gắn liền với đất đai thì nơi giao hàng chính là nơi có hàng hoá đó
Nếu hàng giao qua người vận chuyển thì nơi giao hàng là tại địa điểm bốc xếp, kho
giao hàng hoặc nơi sản xuất (của bên bán) mà cả hai bên đều biết
Trong các trường hợp khác nơi giao hàng sẽ coi như tại địa điểm kinh doanh của
bên bán hoặc nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của bên bán
Thời gian giao hàng (Điều 37 LTM)
Nếu có thoả thuận về thời điểm thì bên bán phải giao hàng đúng như đã thoả thuận
Nếu chỉ thoả thuận thời hạn thì các bên có thể giao hàng vào bất cứ thời điểm nào
trong thời hạn đó
Nếu không có thoả thuận gì thì bên bán phải giao hàng trong thời hạn hợp lý (theo
quy định, thói quen, tập quán thương mại)
Trách nhiệm do giao hàng không phù hợp với hợp đồng (Điều 39 LTM) : Bên mua
có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng. Bên bán phải
chịu trách nhiệm trừ trường hợp những khiếm khuyết của hàng hoá bên mua phải biết
hoặc đã biết khi ký hợp đồng
2.2.2.2 Thanh toán (Điều 50)
Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng theo thoả thuận nếu không có thoả
thuận gì thì thanh toán khi giao hàng. Giá thanh toán phải do thoả thuận nếu không có

thoả thuận nào về giá thì theo chỉ dẫn của nhà nước về giá hoặc được xác định trong điều
kiện tương tự về phương thức giao bán, thị trường địa lý, thời điểm giao bán. Địa điểm
thanh toán có thể do các bên thoả thuận hoặc nơi kinh doanh, cư trú của bên bán hoặc là
nơi giao hàng, chứng từ.
2.2.2.3. Chuyển rủi ro (từ Điều 57 đến Điều 61)
Theo thoả thuận giữa các bên
Nếu có địa điểm giao hàng xác định thì rủi ro về mất mát hàng hoá sẽ chuyển từ
người bán sang người mua tại nơi giao hàng
Nếu không có nơi giao hàng xác định thì nơi giao hàng cho người vận chuyển đầu
tiên là nơi chuyển rủi ro hoặc nơi giao hàng cho người nhận hàng để đưa cho người mua
21
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
hoặc nếu hai bên mua bán hàng hoá mà lúc đó hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì
chuyển rủi ro là lúc giao kết hợp đồng .
2.2.2.4. Chuyển quyền sở hữu (Điều 62)
Việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ bên bán sang bên mua là do hai bên thoả
thuận hoặc nếu không có thoả thuận thì quyền sở hữu được chuyển sang người mua.
2.2.3 . Giải quyết tranh chấp
Trong những năm gần đây, số lượng các vụ án liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hoá luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổn các vụ án kinh tế đã được thụ lý và giải
quyết. Để hiểu rõ bản chất của hợp đồng mua bán hàng hoá nhằm xác định đúng cấp cơ
quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp xảy ra trong thực hiện hợp đồng là rất cần
thiết.
Tại điều 3 khoản 8 của LTM 2005 quy định : “mua bán hàng hoá là hoạt động
thương mại”. Một nguyên tắc giải quyết chung khi xảy ra tranh chấp thương mại là: Ưu
tiên hàng đầu cho việc hoà giải giữa các bên, chỉ khi các bên không thương lượng được
với nhau do mâu thuẫn về lợi ích thì khi đó các bên mới lựa chọn con đường giải quyết
khác theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam. Nếu trong hợp đồng mua bán
hàng hoá không quy định hình thức bắt buộc phải áp dụng khi có tranh chấp xảy ra trong

thực hiện hợp đồng thì các bên có thể lựa chọn con đường giải quyết sau:
- Thương lượng
- Hoà giải
- Trọng tài thương mại (theo thủ tục tố tụng trọng tài được quy định trong Pháp lệnh
trọng tài thương mại 2003)
- Toà án (theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2004)
Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại là 2 năm kể từ thì điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều
237 của LTM (Điều 319 LTM 2005).
Như vậy, sự ra đời của hai văn bản pháp luật quan trọng này đã góp phần giải quyết
những vấn đề bất cập còn tồn tại của cơ chế pháp luật trước đây. Đó là:
Vấn đề chồng chéo, trùng lắp và thiếu nhất quán giữa các văn bản pháp luật cùng
điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hoá đã được giải quyết bằng cách: BLDS 2005 đưa ra
các khái niệm, phạm trù mang tính quy định chung mà các văn bản pháp luật điều chỉnh
các chủng loại hợp đồng khác nhau không cần quy định chỉ cần dẫn chiếu tới quy định
chung đó là được.
BLDS 2005 không quy định nội dung nào là nội dung chủ yếu, bắt buộc đối với tất
cả các hợp đồng mà chỉ quy định có tính chất định hướng (Điều 402). Quy định mới tạo
22
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
ra tính khả thi áp dụng cho cả hợp đồng và cho thấy các quy định về hợp đồng trong
BLDS đã thể hiện vai trò là quy phạm pháp luật về đối tượng hợp đồng.
BLDS 2005 có quy định mới ghi nhận vấn đề phát sinh từ thực tế, cụ thể về quyền
cầm giữ tài sản trong hợp đồng dân sự (Điều 416), quy định về quyền hoãn thực hiện
nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và về hụi,
họ, biểu, phường (Điều 479). Do đó, BLDS 2005 đã điều chỉnh vấn đề nguy cơ không
thực hiện hợp đồng, các quan hệ thực tế đang diễn ra trong đời sống dân sự mà nhiều vụ
kiện toà án chưa có cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp.
LTM 2005 chỉ quy định những nội dung mang tính chuyên ngành về hợp đồng

trong lĩnh vực thương mại trong đó chủ yếu là hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng
cung ứng dịch vụ theo hướng bỏ ra khỏi LTM 1997 những quy định trùng về hợp đồng
liên quan đến chào hàng, nội dung chủ yếu của hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
2.3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHỮNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY
ĐỊNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYÊN DŨNG
2.3.1. Giao kết hợp đồng
Lựa chọn khách hàng làm chủ thể giao kết
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng là một thương nhân nên
công ty có thể lựa chọn các thương nhân hoặc với bên không phải là thương nhân để giao
kết hợp đồng. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải lựa chọn khách hàng giao kết để đảm bảo
tính hợp pháp của hợp đồng mà còn tìm kiếm lợi nhuận lớn từ hợp đồng đó. Vì trong
cùng điều kiện như nhau, không phải việc giao dịch với khách hàng nào cũng đem lại
thành công. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng của công ty tronhg giai đoạn chuẩn bị là
lựa chọn khách hàng
Để tìm hiểu về một khách hàng mà mình muốn đặt quan hệ làm ăn, thông thường
công ty sẽ sử dụng đội ngũ nhân viên kinh doanh của mình xâm nhập vào thị trường tìm
hiểu đối tác mà mình muốn thiết lập quan hệ làm ăn
Là công ty đa dạng về loại hình kinh doanh ,cùng với sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ của thị trường kinh tế nước ta, góp phần thiết thực vận chuyển hang hóa 1 cách nhanh
chóng đảm bảo sự phát triển kinh tế -xã hội đất nước. Đồng thời là 1 công ty chuyên
cung ứng dịch vụ ,mua bán hàng hóa ,môi giới xúc tiến thương mại , đại lý thương
mại,công ty đã ký kết nhiều công ty khác nhau ,họ trở thành đối tác lâu dài điển hình như
là :
-công ty luật Dragon-trong lĩnh vực chuyển phát nhanh
-Công ty TNHH Vinabt-lĩnh vực gai công ,buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ
23
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
-Công ty TNHH Tân An

-Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đại Lộc Phát
-Công ty cổ phần vận tải và phân phối Thăng Long
Hình thức của hợp đồng :
Theo quy định của pháp luật, công ty có thể lựa chọn bất cứ hình thức nào để giao
kết hợp đồng. Do đó, tuỳ vào từng trường hợp, từng đối tác, từng khách hàng mà công ty
có thể ký hợp đồng dưới các hình thức: văn bản, fax, email hoặc chỉ thông qua điện thoại
để giao kết.
Thông thường, đối với các đối tác, nếu công ty có nhu cầu đối với một mặt hàng
nào đó với một khối lượng nhất định, công ty sẽ gửi một bảng hỏi giá cho công ty có khả
năng đáp ứng, yêu cầu họ gửi cho mình báo giá. Sau khi có bảng báo giá, hai bên tiến
hành đàm phán về các điều khoản và yêu cầu đối tác soạn thảo hợp đồng dưới hình thức
văn bản ký vào đó rồi gửi sang cho công ty. Do các đối tác thường là các doanh nghiệp
nước ngoài nên quá trình đàm phán chủ yếu diễn ra qua điện thoại hoặc email.
Đối với khách hàng, chủ yếu là khách hàng trong nước nên việc đàm phán diễn ra
dễ dàng hơn. Cán bộ kinh doanh của từng nhóm mặt hàng sẽ trực tiếp liên hệ với các
công ty, cơ sở kinh doanh thép để tìm kiếm khách hàng cho mình và nếu công ty hay cơ
sở kinh doanh đó có nhu cầu các mặt hàng như sản phẩm thủ công mỹ nghệ mà công ty
có khả năng đáp ứng nhu cầu đó thì nhân viên kinh doanh sẽ gửi lời chào hàng và bảng
báo giá cho đối tác. Nếu bên được chào hàng chấp nhận lời chào hàng thì cán bộ kinh
doanh sẽ trực tiếp soạn thảo hợp đồng dưới dạng văn bản để hai bên tiến hành giao kết
hoặc có thể thông qua fax, email…
Do hình thức hợp đồng công ty giao kết rất đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi mở
rộng giao kết, tưng số lượng hợp đồng.
Mục đích, nội dung của hợp đồng
Mặt hàng mà công ty kinh doanh không nằm trong dạnh mục hàng hoá cấm hoặc
hạn chế kinh doanh của TTg. Mặt khác, mục đích của hợp đồng là trao đổi hàng hoá
nhằm tìm kiếm lợi nhuận nên không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Nội dung của hợp đồng là kết quả của quá trình đàm phán giữ hai bên với nhau về
các điều khoản trong hợp đồng. Nội dung của hợp đồng thương bao gồm các vấn đề sau:
Tên hàng

Số lượng: hàng hoá luôn được ghi chính xác, rõ ràng theo sự thoả thuận của các
bên chủ thể và tính theo đơn vị đo lường hợp pháp của nhà nước với từng loại mặt hàng
Trong những hợp đồng có mua bán nhiều loại hàng hoá khác nhau thì công ty ghi
riêng số lượng, trọng lượng của từng loại, sau đó ghi tổng giá trị , hàng hoá mua bán.
24
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Luật
Chất lượng, quy cách hàng hoá: Trong hợp đồng, công ty luôn ghi rõ phẩm chất,
quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, kích thước, màu sắ, mùi vị, độ ẩm, tạp chất v.v Nhưng
tuỳ loại hàng hoá mà hai bên có thể thoả thuận về các điều kiện phẩm chất, quy cách cho
phù hợp.
Bao bì và ký mã hiệu: Công ty luôn có sự mô tả một cách tỉ mỉ về hình dáng, kích
cỡ bao bì, chất liệu, độ bền và cả cách đóng gói hàng, vị trí ký mã hiệu, nội dung ký mã
hiệu trên bao bì, đảm bảo ghi nhận đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng từng loại hàng như: tên
hàng, tên cơ sở sản xuất, trọng lượng hàng, số hiệu đơn hàng, có đủ những chỉ dẫn đặc
biệt về vận chuyển, bảo quản bốc xếp.
Giao nhận hàng
Giá cả:
+ Đơn vị tính giá: Công ty chọn đơn vị tính giá căn cứ vào tính chất của loại hàng
và thông lệ buôn bán mặt hàng đó trên thị trường.
+ Phương pháp định giá: Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, nói chung
phương pháp dịnh giá như thế nào để bên mua có thể chấp nhận được là do nghệ thuật
tiếp thị của bên bán. Trừ những sản phẩm và vật tư đặc biệt nhà nước đang quản lý giá thì
định giá laọi hàng hoá này theo nguyên tắc nhà nước quyết định giá.
Thanh toán
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng: Mục đích của việc quy định biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng là nâng cao trách nhiệm các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ,
ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc thực hiện hoặc thực hiện không đúng
các nghĩa vụ gây ra, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Vì vậy,
việc quy định biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng công ty luôn tuân thủ một số

nguyên tắc như:
+ Chỉ mang tính chất bổ sung cho các nghĩa vụ chính
+ Đối tượng của các biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất
+ Phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã xác định trong nội dung
các nghĩa vụ chính của hợp đồng.
+ Chỉ áp dụng khi các có sự vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
+ Phải có sự thoả thuận giữa các bên về các biện pháp bảo đảm
Các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng về các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng sau: Cầm cố tài sản; thế chấp tài sản; đặt cọc; ký quỹ; bảo lãnh.
Trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp đồng: Trong hợp đồng mua bán hàng hoá,
điều khoản này quy tụ những điều cam kết rất cụ thể về sự quyết tâm thực hiện nghiêm
túc mọi điều khoản đã thoả thuận. Trong đó, xác định một cách cụ thể những trường hợp
25
GVHD: TS. Trần Thành Thọ SVTH: Nguyễn Thị Hương

×