Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.01 KB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
TÓM LƯỢC
Trong đời sống xã hội của chúng ta, nhu cầu giao lưu, trao đổi hàng hóa, gọi
chung là giao dịch dân sự là một nhu cầu tất yếu khách quan. Để điều chỉnh và đảm
bảo tính hiệu lực của các giao dịch đó, pháp luật về hợp đồng đã ra đời và ngày càng
chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình. Hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các
bên về xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Pháp luật về
hợp đồng hiện nay đã cơ bản hoàn thiện với những quy định ràng buộc chặt chẽ.
Tuy nhiên, trên thực tế trong quá trình thực hiện hợp đồng đặc biệt là hợp đồng
đại lý thương mại mới được quy định mở rộng từ hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa
trong Luật thương mại 2005 luôn nảy sinh những vấn đề rắc rối do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Pháp luật chưa điều chỉnh triệt để làm cho việc giao kết, thực hiện hợp
đồng hoặc thanh lý hợp đồng trở nên khó khăn, trong nhiều trường hợp dẫn đến tranh
chấp phải đưa đến cơ quan pháp luật hoặc cơ quan trọng tài để giải quyết.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai. em
tìm hiểu được lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động đại lý thương mại.
Do đó, em muốn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề về hợp đồng đại lý tại công ty để hiểu
rõ hơn thực tiễn áp dụng hợp đồng đại lý tại công ty cũng như trải nghiệm những kiến
thức đã học được trong chuyên ngành luật thương mại.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương mại, em
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
trường. Qua quá trình học tập em đã tích lũy được một phần kiến thức để vận dụng vào
công việc của mình trong tương lai. Với đề tài khóa luận “ Pháp luật về hợp đồng đại
lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc
Lai ”, em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức của mình đã học tại trường vào thực
tế đểcủng cố thêm vốn kiến thức và hiểu biết của mình.
Sau thời gian thực tập tại Công ty đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường đại học


Thương mại, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Phùng Bích Ngọc người
đã hết lòng hướng dẫn em hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giám đốc công ty Lưu Hồng Nam cùng
toàn thể nhân viên trong công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do còn hạn chế về lý luận và kinh nghiệm
thực tế nên khóa luận của em còn có nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô, các chú và anh chị trong công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nghiêm Thị Tình
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan 2
1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu. 3
1.4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Đối tượng 4
1.4.2. Mục tiêu 4
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 5
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI 6
1.1. Khái quát về hợp đồng đại lý thương mại 6
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng đại lý thương mại 6
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng đại lý thương mại 6

1.1.3. Các hình thức đại lý thương mại 7
1.2. Nội dung và nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương
mại 8
1.2.1. Giao kết hợp đồng đại lý thương mại 8
1.2.1.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng đại lý thương mại 8
1.2.1.2. Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý thương mại 9
1.2.1.3. Nội dung giao kết hợp đồng đại lý thương mại 9
1.2.1.4. Hình thức giao kết hợp đồng đại lý thương mại 11
1.2.1.5. Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng đại lý thương mại 12
1.2.2. Thực hiện hợp đồng đại lý thương mại 13
1.2.2.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý thương mại. 13
1.2.2.2. Thực hiện hợp đồng về nội dung 13
1.2.2.3. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng đại lý thương mại 14
1.2.3. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại 15
1.2.4. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng 16
1.2.4.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng 16
1.2.4.2. Phạt vi phạm hợp đồng 17
1.2.4.3. Bồi thường thiệt hại 18
1.2.4.4. Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng 18
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
1.2.5. Giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại 19
1.2.5.1. Giải quyết bằng thương lượng hòa giải 19
1.2.5.2. Giải quyết bằng trọng tài hoặc Tòa án 19
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC
LAI 20
2.1. Khái quát về hoạt động đại lý thương mại tại công ty cổ phần vận tải và
thương mại Phúc Lai 20
2.2. Phân tích thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý

thương mại tại công ty 21
2.2.1. Chủ thể giao kết 21
2.2.2. Nguyên tắc, căn cứ giao kết hợp đồng 22
2.2.3. Nội dung giao kết hợp đồng 23
2.3. Thực trạng thực hiện các điều khoản về hợp đồng đại lý thương mại tại Công
ty 24
2.3.1. Thực hiện các điều khoản về số lượng, chủng loại 24
2.3.2. Thực hiện các điều khoản về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên 24
2.3.3. Thực hiện các điều khoản về thanh toán tiền hàng 24
2.3.4. Thực hiện các điều khoản về thời hạn và phụ lục hợp đồng 25
2.3.5. Thực hiện các điều khoản khác trong hợp đồng 25
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 26
2.4.1. Những kết quả đạt được 26
2.4.2. Khó khăn 27
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG
MẠI PHÚC LAI 30
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại 30
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại
đối với Nhà nước 30
3.1.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại
đối với công ty 31
3.1.3. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại
đối với đại lý 32
3.2. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại.32
3.2.1. Kiến nghị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật 32
3.2.2. Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng nói chung 33
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
3.2.3. Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý thương mại 34

3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 36
KẾT LUẬN 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam đã có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế, xã hội, chính trị ổn định và bền vững. Với
tốc độ phát triển kinh tế nhanh, dân số đông với cơ cấu độ tuổi trẻ, Việt Nam có sức
hấp dẫn mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, đặc biệt là trong
lĩnh vực phân phối nói chung và lĩnh vực đại lý thương mại nói riêng.
Đại lý thương mại là một hoạt động trung gian thương mại được quy định tại
Luật Thương mại của Việt Nam năm 2005. Đại lý thương mại có một vai trò rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Trong những
năm gần đây, hoạt động đại lý trở nên rất sôi động và phát triển ở nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, thuốc lá, rượu, bia, nước
giải khát…
Hiện tại, Việt Nam chưa có một số liệu điều tra chính thức về số lượng các đại
lý nói chung cũng như số lượng các đại lý trong các lĩnh vực cụ thể. Nếu chỉ xét trong
lĩnh vực xăng dầu, 11 doanh nghiệp đầu mối của Việt Nam đã có khoảng 3.800 đại lý
trực thuộc và 240 tổng đại lý, trong đó các tổng đại lý lại có rất nhiều đại lý trực thuộc
khác,…
Mặc dù hoạt động đại lý thương mại đang rất phát triển nhưng pháp luật quy
định về hoạt động đại lý vẫn còn chưa đáp ứng được những yêu cầu phát triển trên
thực tế. Đại lý thương mại mới chỉ được quy định tại một số điều của Luật Thương
mại năm 2005 và một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về đại lý đối với một
số mặt hàng như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng còn lại phần lớn chưa có quy định
của Nhà nước về hệ thống đại lý. Do vậy khi các bên đi vào kí kết, thực hiện hợp đồng
đại lý thương mại còn nhiều chỗ không rõ ràng đối với quyền và trách nhiệm giữa các

bên, gây nên tranh cãi, mất kiểm soát dẫn đến hậu quả vi phạm hợp đồng với biểu
hiệm của hàng giả, hàng nhái, chất lượng hàng kém, nhiều khi dẫn đến hiện tượng cục
bộ, đứt nguồn cung, làm bất ổn về giá…
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai (
sau đây gọi là công ty Phúc Lai), từ khi thành lập đến nay được hơn 3 năm, Công ty
Phúc Lai đã hoạt động trong nhiều lĩnh vực như nhập khẩu nông, lâm, thủy sản, bao bì,
đồ uống, thực phẩm chế biến, nhưng chủ yếu là vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng vận
tải; kinh doanh vận tải, kinh doanh thương nghiệp tổng hợp; ngoài ra còn kinh doanh
một số ngành khác Để hoạt động kinh doanh của mình phát triển công ty Phúc Lai đã tổ
chức nhiều hình thức bán hàng khác nhau như : bán hàng trực tiếp, bán hàng qua mạng
internet, bán hàng qua đại lý. Trong đó kênh bán hàng qua đại lý chiếm một tỷ trọng
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
doanh số tương đối lớn ( gần 40%) trong tổng doanh thu của công ty Phúc Lai. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại nhiều bất cập cũng như khó khăn trong việc
xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động đại lý, do đó đã tạo ra không ít
những vướng mắc, hiểu lầm cũng như sự không hài lòng giữa công ty Phúc Lai và các
đại lý. Từ đó, có thể thấy rằng nếu có một hợp đồng đại lý hoàn thiện quy định rõ ràng
quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như cách thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra
thì sẽ có thể tăng doanh thu từ kênh bán hàng này từ việc những bên đại lý thấy được sự
tương xứng những mật lợi ích cũng như trách nhiệm của mình trong hợp tác kinh doanh.
Để bảo vệ một cách tốt nhất quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ hợp
đồng đại lý thương mại, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện các vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại là rất cần
thiết. Chính vì vậy nên em quyết định chọn đề tài “ Pháp luật về hợp đồng đại lý
thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai”.
Em hi vọng, kết quả của việc nghiên cứu này mang lại lợi ích cho chính bản thân trong
việc nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật cũng như có thể giúp công ty Phúc Lai trong
hoạt động đại lý thương mại hoạt động tốt hơn.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm kiếm tài liệu qua thư viện, tạp chí, sách báo,
internet,… để thực hiện đề tài, em tìm thấy rất ít tài liệu nghiên cứu trực tiếp pháp luật
về hợp đồng đại lý thương mại mà chủ yếu là những công trình liên quan đến pháp
luật về hợp đồng nói chung. Các chuyên đề, bài nghiên cứu, luận án tiến sĩ liên quan
đến khóa luận nghiên cứu là:
• Bài nghiên cứu “ Hòa giải, thương lượng trong việc giải quyết tranh chấp
hợp đồng kinh tế” của TS. Trần Đình Hảo đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật
năm ( 2000).
• Chuyên đề “Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng đại lý bán hàng tại công
ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Thực phẩm Hà Nội” tại www. Zbook.vn (2011).
• Bài nghiên cứu “Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam” của PGS.TS
Dương Đăng Huệ đăng tại tạp chí Nhà nước và Pháp luật (2002).
• Luận án tiến sĩ “ Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hiệu quả của hợp đồng kinh tế
vô hiệu” của Lê Thị Bích Thọ tại Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội (2002).
• Bài nghiên cứu “Chế định hợp đồng kinh tế - Tồn tại hay không tồn tại” của
GS.TS Lê Hồng Hạnh đăng tại tạp chí Luật học ( 2003).
• Bài nghiên cứu “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước”
của PGS.TS Nguyễn Như Phát đăng tại tạp chí Nhà nước và pháp luật (2003).
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
• Bài nghiên cứu “Điều chỉnh thông tin bất cân xứng và quản lý rủi ro trong
pháp luật và hợp đồng Việt Nam” của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa tại tạp chí nghiên cứu
lập pháp (2003).
• Bài nghiên cứu “Một số vấn đề liên quan đến việc sửa đổi pháp luật Việt
Nam về hợp đồng” đăng tại tạp chí Nhà nước và pháp luật (2004) và “Hoàn thiện pháp
luật về biện pháp đảm bảo nhìn từ quyền tự do hợp đồng” của TS. Nguyễn Am Hiểu
đăng tại tạp chí Dân chủ và pháp luật (2004).
• Bài nghiên cứu “ Dự thảo Bộ luật dân sự ( sửa đổi) và vấn đề cải cách pháp

luật hợp đồng ở Việt Nam” của PGS.TS Phạm Hữu Nghị đăng tại
http//www.vibonline.com,vn//vi-VN/Topic Deltaivaspx? TopicID251 (2005).
• Bài nghiên cứu “Hoàn thiện chế định hợp đồng” của TS Phan Chí Hiếu đăng
tại tạp chí nghiên cứu lập pháp ( 2005).
• Bài nghiên cứu “ Những quy định nghĩa vụ dân sự và hợp đồng trong Bộ luật
Dân sự 2005” của TS. Nguyễn Thúy Hiền đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật
(2006).
Ngoài ra còn một số sách chuyên khảo liên quan đến một số khía cạnh của vấn
đề khóa luận nghiên cứu như:
• Quyển “ Chế định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS.
Nguyễn Ngọc Khánh, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội (2007).
• Quyển “ Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và Bình luận bản án” của TS. Đỗ
Văn Đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội ( 2008).
Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu vô cùng quý giá giúp em có thêm
nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. Những
vấn đề bao quát chung thì được nghiên cứu nhiều nhưng những vấn đề nhỏ trong nó
đang ngày càng không phù hợp thì như chưa được tìm hiểu, nghiên cứu sâu, trong khi
đó hoạt động đại lý ngày càng phát triển mạnh pháp luật quy định về hợp đồng đã có
nhiều chỗ không thỏa đáng gây mâu thuẫn giữa các bên nên pháp luật về hợp đồng đại
lý cần phải được nghiên cứu nhiều hơn, sâu sắc hơn, toàn diện hơn để từ đó đưa ra
những phương hướng, giải pháp hoàn thiện nó giúp cải thiện pháp luật khi mà pháp
luật hiện nay chưa đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động đại lý thương mại.
1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai là công ty hoạt động kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có hoạt động đại lý thương mại chiếm
tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty. Với mong muốn đi sâu vào tìm hiểu bản
chất, vai trò, nội dung các hình thức, chủ thể và các vấn đề khác của hợp đồng đại lý
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc

thương mại nhằm hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế của hợp đồng này và đặt ra các vấn
đề cần giải quyết để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn vấn đề pháp
luật về hợp đồng đại lý thương mại của công ty. Qua đó, em quyết định chọn đề tài “
Pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận
tải và thương mại Phúc Lai”.
1.4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
1.4.1. Đối tượng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Đề tài tập trung nghiên cứu về pháp luật
điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại trong Luật thương mại 2005 và thực tiễn áp
dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai.
1.4.2. Mục tiêu.
Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn
áp dụng pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại tại công ty cổ phần vận tải và thương
mại Phúc Lai nhằm các mục tiêu sau:
• Hiểu rõ hơn những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hơp đồng đại lý
thương mại theo quy định của luật thương mại 2005.
• Nghiên cứu thực trạng về pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại
áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai.
• Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại
lý thương mại áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại phúc Lai.
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu.
Do hạn chế về năng lực và thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về thực
hiện hợp đồng đại lý thương mại tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai.
• Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Nghiên cứu trong phạm vi hoạt động
kinh doanh đại lý thương mại của công ty.
• Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Cùng với việc nghiên cứu những qu
định của pháp luật về hợp đồng nói chung và hợp đồng đại lý thương mại nói riêng, đề
tài cũng dành thời gian nghiên cứu những hợp đồng đại lý thương mại của công ty từ
năm 2010 đến nay.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.

Để thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tác giả đã ứng dụng đồng thời và hài hòa
những phương pháp nghiên cứu chủ đạo trong kinh tế chính trị như: Phương pháp duy
vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin.
Trong đó, chú trọng sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát,
đánh giá thực tiễn, so sánh, diễn giải, quy nạp.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
Cách phân tích vấn đề theo “ chiều dọc” nhằm làm rõ toàn bộ nội dung pháp lý
liên quan đến hợp đồng đại lý trong mối quan hệ biện chứng từ khi giao kết hợp đồng,
xác lập và tuyên bố hợp đồng, thực hiện hợp đồng, cho đến khi sửa đổi, chấm dứt hợp
đồng. Mặt khác, trong mỗi vấn đề, em cũng sử dụng cách thức truyền thống là đi từ
nghiên cứu lý thuyết cơ bản cho đến thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng
và cuối cùng là các kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, biểu, hình, khóa luận được
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI .
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC LAI.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI PHÚC LAI.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về hợp đồng đại lý thương mại.
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng đại lý thương mại.
• Khái niệm đại lý thương mại

Khái niệm đại lý thương mại được quy định tại Điều 166 Luật thương mại 2005: “
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên đại lý hoặc cung ứng dịch
vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.”
Định nghĩa đại lý thương mại theo Luật thương mại 2005 đã thể hiện rõ đại lý
thương mại là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ mua
bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trong đó bên giao đại lý là bên có nhu cầu mua bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ nhưng không trực tiếp thực hiện công việc này mà ủy
quyền cho một bên khác ( bên đại lý) thay mặt mình mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ hộ mình.
• Khái niệm hợp đồng đại lý thương mại
Mặc dù không được quy định trong luật nhưng căn cứ theo Điều 166 Luật thương
mại 2005 có thể đưa ra khái niệm hợp đồng đại lý thương mại:
Hợp đồng đại lý thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên đại lý nhân
danh chính mình mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao
đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng đại lý thương mại.
Hợp đồng đại lý thương mại có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Bên đại lý phải dùng chính danh nghĩa của mình để thực hiện việc
mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng.
Đây là một đặc điểm quan trọng của hợp đồng đại lý thương mại cho phép phân
biệt hợp đồng đại lý với hợp đồng đại diên cho thương nhân. Theo Khoản 1 Điều 9
Luật doanh nghiệp 2005 quy định “ hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Từ quy định trên đi đến nhận định:
Trong quan hệ hợp đồng đại lý thương mại do bên giao đại lý thực hiện việc mua, bán,
ủy quyền thông qua bên đại lý nên bắt buộc phải có quyền kinh doanh những mặt hàng
đó hay nói cách khác là phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp với hàng hóa đại lý.
Do bên đại lý thực hiện việc mua bán, nhận ủy quyền cho bên giao đại lý bằng chính
danh nghĩa của mình nên phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp với hàng hóa đại lý
mua, đại lý bán, đại lý cung ứng dịch vụ.Từ nghĩa vụ cụ thể của bên giao đại lý là

nhân danh chính mình để thực hiện việc mua bán khối lượng hàng hóa nhất định cho
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
bên giao đại lý nên bên đại lý phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hàng hóa ghi
trong hợp đồng.
Thứ hai: Trong quan hệ hợp đồng đại lý, bên đại lý không phải là chủ sở hữu
đối với hàng hóa, dịch vụ mà là nhận ủy nhiệm quyền mua, bán hàng hóa của bên
giao đại lý.
Đặc điểm này làm cho hợp đồng đại lý thương mại hoàn toàn khác với hơp
đồng mua bán hàng hóa, đặc biệt là các hợp đồng “ mua sỉ bán lẻ”. Đặc trưng nổi bật
của hợp đồng mua bán hàng hóa là có sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ người bán
cho người mua và kể từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu thì rủi ro xảy ra đối với
hàng hóa cũng được chuyển giao từ người bán sang cho người mua, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.Với hợp đông đại lý bên giao đại lý được toàn quyền định đoạt
với hàng hóa của mình phải chịu rủi ro đối với hàng hóa cũng như chịu trách nhiệm
với khách hàng về chất lượng của hàng hóa.
Thứ ba: Để thực hiện hoạt động đại lý thương mại, bên đại lý vừa phải thực
hiện các hành vi pháp lý ( giao kết hợp đồng với khách hàng), vừa phải thực hiện các
hành vi thực tế ( nhận hàng hóa từ bên giao đại lý để giao cho người mua trong trường
hợp đại lý bán, hoặc nhận tiền từ bên giao đại lý để thanh toán cho khách hàng; nhận
hàng từ khách hàng để giao cho bên đại lý trong trường hợp đại lý mua hàng).
Đặc điểm này giúp phân biệt hợp đồng đại lý thương mại với hợp đồng ủy thác
mua bán hàng hóa, trong đó bên được ủy thác chủ yếu thực hiện các hành vi pháp lý ( bên
được ủy thác chỉ sử dụng danh nghĩa của mình ký hợp đồng với khách hàng; còn việc
giao hàng, thanh toán có thể được thực hiện trực tiếp giữa bên ủy thác với khách hàng).
Thứ tư: Hợp đồng đại lý là một dạng của hợp đồng dịch vụ.
Bên đại lý bán hàng, mua hàng, nhận ủy quyền cho bên giao đại lý để nhận thù
lao. Trong quan hệ hợp đồng đại lý, lợi ích giữa bên đại lý được hưởng chính là thù
lao đại lý, mà xét dưới khía cạnh pháp lý thì khoản tiền này chính là thù lao dịch vụ

mà bên giao đại lý phải thanh toán cho bên đại lý do sử dụng dịch vụ mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ của bên đại lý.
1.1.3. Các hình thức đại lý thương mại.
Theo Điều 169 Luật thương mại 2005 quy định các hình thức đại lý gồm:
+ Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên đại lý.
Trong trường hợp này mức thù lao được hưởng là mức chên lệch giữa giá mua,
giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho
bên đại lý. Có thể nói hình thức này bên đại lý có thể ấn định quyền quyết định giá
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng trên cơ sở giá giao dịch đại lý mà
bên giao đại lý đã ấn định.
+ Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng
một hoặc một số loại dịch vụ nhất định. Loại đại lý này thường áp dụng cho những
mặt hàng có tính chất địa lý nhất định như tương bần Hưng Yên, nước mắm Phú Quốc,

+ Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên
đâị lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực
thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh
nghĩa của tổng đại lý.
+ Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
1.2. Nội dung và nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương
mại.
1.2.1. Giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
1.2.1.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
• Nguyên tắc tự nguyện: Việc giao kết hợp đồng thương mại phải dựa trên cơ

sở tự do ý chí của các bên trong quan hệ hợp đồng, bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá
nhân đều không được áp đặt ý chí của mình cho bên tham gia quan hệ hợp đồng. Khi
xác lập quan hệ hợp đồng các chủ thể có quyền tự do lựa chọn bạn hàng, thời điểm
giao kết, bàn bạc thỏa thuận nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên, khi các bên sử dụng
quyền giao kết hợp đồng phải tuân theo quy định của pháp luật.
• Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi: trong quan hệ kinh doanh thì lợi nhuận là
động lực thúc đẩy hành động của các chủ thể kinh doanh. Theo nguyên tắc này thì nội
dung của hợp đồng bảo đảm được lợi ích kinh tế của các bên cũng như sự tương ứng về
quyền và nghĩa vụ đối với bất cứ tổ chức, cá nhân thuộc thành phần kinh tế nào. Tính bình
đẳng này không phụ thuộc vào quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của chủ thể.
• Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản: Các bên tham gia quan hệ hợp
đồng kinh tế phải tự mình gánh vác trách nhiệm tài sản, gồm phạt vi phạm hợp đồng,
bồi thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm hợp đồng. Các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức kinhh tế khác không thể đứng ra chịu trách nhiệm tài sản thay cho bên vi phạm.
• Nguyên tắc không trái với pháp luật đòi hỏi việc giao kết và thực hiện hợp
đồng phải hơp pháp: Mọi thỏa thuận trong hợp đồng phải hoàn toàn không trái với
những quy định của pháp luật, không được lợi dụng giao kết hợp đồng để hoạt động
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
trái pháp luật. Vấn đề này có ý nghĩa trong việc giưa trật tự, an toàn trong lĩnh vực hợp
đồng kinh tế cũng như hợp đồng thương mại.
1.2.1.2. Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý là thương nhân. Chủ thể của hợp đồng đại lý
theo điều 167 Luật thương mại 2005 bao gồm bên giao đại lý và bên đại lý. Trong đó,
bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hóa cho bên đại lý bán hoặc giao tiền cho bên
đại lý mua hoặc là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch
vụ. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán hoặc nhận tiền làm đại
lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.
Theo Điều 6 Luật thương mại 2005 quy đinh: thương nhân bao gồm tổ chức

kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại
trong các ngành nghế, tại các địa bàn dưới các hình thức và theo các pháp luật phương
thức mà pháp luật không cấm. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân
được nhà nước bảo hộ. Đăng ký kinh doanh là điều kiện bắt buộc được công nhận là
thương nhân, nó là nghĩa vụ của thương nhân. Thương nhân là cá nhân thì cá nhân đó
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đó là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa cụ dân sự (điều 17 Bộ Luật dân sự 2005); được
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên như một nghề.
1.2.1.3. Nội dung giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
Trong Luật thương mại 2005 không quy định nội dung giao kết hợp đồng đại lý
thương mại, nhưng được quy định trong Điều 402 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
• Đối tượng hợp đồng:
Đây là điều khoản cơ bản của hợp đồng mà khi thiếu nó hợp đồng không thể
hình thành được do người ta không thể hình dung được các bên tham gia hợp đồng
nhằm mục đích trao đổi cái gì. Đối tượng của hợp đồng đại lý thương mại được xác
định thông qua tên gọi của hàng hoá. Trong hợp đồng đại lý thương mại các bên có thể
ghi rõ tên hàng bằng tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học…để tránh có sự
hiểu sai lệch về đối tượng hợp đồng.
• Số lượng hàng hoá
Điều khoản về số lượng hàng hóa xác định về mặt lượng đối với đối tượng của
hợp đồng. Các bên có thể thoả thuận và ghi trong hợp đồng về một số lượng hàng hoá
cụ thể hoặc số lượng được xác định bằng đơn vị đo lường theo tập quán thương mại
như chiếc, bộ, một…hay bằng một đơn vị nào khác tuỳ theo tính chất của hàng hoá.
• Chất lượng hàng hoá
Chất lượng giúp xác định chính xác định đối tượng của hợp đồng, cái mà người
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
mua biết tường tận với những yêu cầu về tính năng, tác dụng. quy cách…Xác định cụ

thể chất lượng của sản phẩm thường cũng là cơ sở để xác định giá cả một cách tốt
nhất.
• Giá cả hàng hoá
Các bên có quyền thoả thuận giá cả và phải được ghi cụ thể trong hợp đồng
hoặc nếu không ghi cụ thể thì phải xác định rõ phương pháp xác định giá, và đây là
điều khoản quan trọng trong các cuộc thương lượng để đi đến ký kết hợp đồng.
• Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà bên mua và bên bán thoả thuận, theo
đó bên mua phải thanh toán cho bên bán tiền hàng đã mua theo một phương thức nhất
định. Có nhiều phương thức thanh toán nhưng việc lựa chọn phương thức nào cũng
xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và yêu cầu của người
mua là nhận được hàng đúng số lượng, chất lượng, thời hạn như đã thoả thuận và
không có rủi ro trong thanh toán.
• Thời hạn và địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
Thời hạn thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian mà bên bán phải hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng cho bên mua theo đúng đối tượng của hợp đồng, đúng địa điểm đã
thoả thuận trong hợp đồng. Bên mua có nghĩa vụ phải nhận hàng đúng thời hạn, địa
điểm và trả tiền cho bên bán. Các bên có thể thoả thuận với nhau về thời hạn giao hàng
sao cho hợp lý căn cứ vào tình hình thực tiễn, khả năng thực hiện của mỗi bên. Địa
điểm giao hàng có thể do hai bên thoả thuận, phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện
và có lợi cho cả hai bên. Khi thoả thuận cần thoả thuận cụ thể địa chỉ giao hàng, bảo
đảm nguyên tắc phù hợp với khả năng đi lại của phương tiện vận chuyển, bảo đảm an
toàn cho phương tiện.
• Quyền và nghĩa vụ của các bên
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý do các bên thoả thuận.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác thì quyền và nghĩa vụ của các bên
được thực hiện theo các quy định của Bộ Luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005.
• Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Các bên có thể thoả thuận về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Bên vi phạm có
thể bị buộc phải thực hiện đúng hợp đồng đó là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi

phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực
hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm
phải chịu chi phí phát sinh.
Bên vi phạm cũng có thể bị buộc phải bồi thường thiệt hại đã gây ra và bị phạt
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
vi phạm trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo yêu cầu
của bên bị vi phạm. Trường hợp bên bị vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng trong thờii hạn mà bên bị vi phạm ấn định thì bên bị vi phạm
được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
• Phạt vi phạm hợp đồng.
Phạt vi phạm hợp đồng là một chế tài trong thương mại. Theo đó, bên bị vi
phạm yêu cầu bên vi phạm phải trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp
đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận. Như vậy, trong trường hợp các bên không có
thoả thuận về việc phạt vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm không có quyền yêu cầu
bên vi phạm hợp đồng phải trả cho mình một khoản tiền phạt nhất định với lý do bên
kia đã vi phạm hợp đồng. Các bên có thể thoả thuận về các trường hợp được miễn
trách nhiệm đối với hành vi vi phạm. Khi các bên có thoả thuận về việc phạt vi phạm
hợp đồng mà thuộc các trường hợp được miễn trách nhiệm thì thoả thuận ấy không có
giá trị. Nghĩa là bên bị vi phạm không thể viện lý do rằng bên kia vi phạm để yêu cầu
bồi thường trong những trường hợp như vậy.
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều
vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị nghĩa vụ
hợp đồng vi phạm.
• Những thoả thuận khác
Ngoài những nội dung trên, các bên cũng có thể thoả thuận các điều khoản
khác, cụ thể hơn để làm rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Ví dụ như về bao bì, mẫu
mã,…
1.2.1.4. Hình thức giao kết hợp đồng đại lý thương mại.

Là cách thức mà các bên thể hiện ý chí của mình trong quá trình giao kết hợp
đồng. Theo Bộ luật dân sự 2005 hình thức của hợp đồng có thể là văn bản, lời nói,
hành vi hoặc cách thức khác. Khi pháp luật quy định hình thức của hợp đồng được thực
hiện theo một hình thức nhất định thì hợp đồng phải giao kết theo hình thức đó mới có
hiệu lực theo pháp luật. Theo Luật thương mại 2005 hình thức của hợp đồng là văn bản và
các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.
Do đó, hợp đồng đại lý thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng các
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương ( Điều 168 Luật thương mại 2005). Vì vậy,
việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đại lý chỉ có hiệu lực khi được các bên chấp nhận và lập
thành văn bản, hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Đối với những thỏa thuận
miệng hoặc thông qua hành vi thực tế về vấn đề đại lý không có giá trị pháp lý.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
1.2.1.5. Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
Về bản chất, hợp đồng đại lý thương mại là một hợp đồng dân sự nên quá trình
giao kết một hợp đồng đại lý được thực hiện giống như một hợp đồng dân sự được quy
định trong Bộ luật dân sự 2005.
• Đề nghị giao kết hợp đồng
Là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị
này của bên đề nghị đối với bên được xác định cụ thể (Theo khoản 1 điều 390 Bộ Luật
dân sự 2005). Như vậy, về bản chất một đề nghị giao kết hợp đồng là một chào hàng.
Có thể thấy quá trình sửa đổi luật của nước ta như Bộ Luật dân sự, Luật thương mại
2005 đã bám sát với Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Cụ
thể theo điều 14 của Công ước thì chào hàng là: “đề nghị về việc ký kết hợp đồng
được gửi đích danh cho một hoặc một vài người được gọi là đơn chào hàng, nếu đề
nghị đó rõ ràng và thể hiện ý định đặt quan hệ trong trường hợp được sự chấp thuận
của người chào hàng.”
Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời,nếu bên
đề nghị lại giao kết hợp đồng với bên thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả

lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị nếu có thiệt hại phát sinh (theo
khoản 2 điều 390 Bộ luật dân sự 2005). Nhưng bên được đề nghị phải chứng minh được
thiệt hại phát sinh đó là thực tế làm gây ra hậu quả lớn đến việc giao kết hợp đồng.
Những nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng phải rõ ràng để bên được đề
nghị giao kết hợp đồng hiểu rõ mong muốn giao kết hợp đồng của bên đề nghị giao kết
hợp đồng. Khi đó, bên được đề nghị giao kết hợp đồng phải chịu sự ràng buộc bởi
những nội dung đã đề nghị và không được thay đổi nội dung đó nếu bên được đề nghị
đồng ý. Nếu có sửa đổi đề nghị thì được coi là đề nghị mới. Yếu tố bắt buộc có tính
đặc trưng của một đề nghị giao kết hợp đồng là việc chuyển đề nghị cho một hoặc
nhiều người đã được xác định. Đề nghị đó phải rõ ràng, xác định một cách trực tiếp,
gián tiếp, số lượng, giá cả, thủ tục,
• Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Là sự trả lời của bên được đề nghị cho bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ
các nội dung đó trong đề nghị giao kết hợp đồng. Như vậy, chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng chỉ có giá trị khi đó là hành vi mang tính tích cực của các đối tác trong giao
dịch. Không thể coi là bên được đề nghị giao kết hợp đồng đã đồng ý với lời đề nghị
trong khi họ không có biểu hiện nào ra bên ngoài để cho bên đề nghị biết là mình đồng
ý với toàn bộ đề nghị giao kết hợp đồng.
• Thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng được xác định như sau: hợp đồng được giao kết
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng cũng xem
như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu
có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng
bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
1.2.2. Thực hiện hợp đồng đại lý thương mại.
1.2.2.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý thương mại.
Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung trong hợp đồng đại

lý trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau. Thực hiện đúng có nghĩa là thực
hiện đúng đối tượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, thời hạn, địa điểm, giá, phương
thức thanh toán cũng như các thỏa thuận khác. Hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Theo nguyên tắc này, các bên phải hợp tác thường
xuyên theo đó quá trình thực hiện hợp đồng giúp đỡ lẫn nhau khắc phục khó khăn
đồng thời thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Ngay cả khi xảy
ra tranh chấp các bên phải chủ động thương lượng giải quyết.
1.2.2.2. Thực hiện hợp đồng về nội dung.
Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý.
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có quyền và nghĩa vụ
như sau:
• Quyền của bên đại lý (theo Điều 174 Luật thương mại 2005):
+ Có quyền giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
+ Có quyền yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý,
nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
+ Có quyền yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều
kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
+ Có quyền quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối
với đại lý bao tiêu;
+ Có quyền hưởng thù lao, các quyền và lợi ích khác do hoạt động đại lý mang lại.
• Nghĩa vụ của bên đại lý (theo Điều 175 Luật thương mại 2005):
+ Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
+ Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
+ Bảo quản hàng hóa sau khi nhận; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng
hàng hóa của đại lý ua bán hàng hóa trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động
đại lý với bên giao đại lý;
+ Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết
hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất
định thì phải tuân thủ quy định đó.
Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý.
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có quyền và nghĩa
vụ như sau:
• Quyền của bên giao đại lý ( theo Điều 172 Luật thương mại 2005):
+ Có quyền ấn định giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
+ Có quyền ấn định giá giao đại lý;
+ Có quyền yêu cầu bên đại lý thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định
của pháp luật;
+ Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
+ Có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
• Nghĩa vụ của bên giao đại lý ( theo Điều 173 Luật thương mại 2005):
+ Hướng dẫn, cung cấp thông tin tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp
đồng đại lý;
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất
lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
+ Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
+ Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi
kết thúc hợp đồng đại lý;
+ Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu
nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật có một phần do lỗi của mình gây ra.
1.2.2.3. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng đại lý thương mại.
Các biện pháp bảo đảm được quy định chi tiết tại Điều 324 Bộ luật dân sự
2005:
Cầm cố tài sản: Là dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho

việc thực hiện hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản. Người giữ
vật cầm cố phải có nghĩa vụ bảo quản, không được bán, tặng, cho thuê, cho mượn, trao
đổi tài sản cầm cố trong thời hạn văn bản cầm cố tài sản có hiệu lực.
Thế chấp tài sản: là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Bên thế chấp tài sản phải có nghĩa vụ
bảo đảm nguyên giá trị của tài sản, không được chuyển dịch quyền tài sản cho người
khác trong thời hạn văn bản thế chấp có hiệu lực pháp lý.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
Bảo lãnh tài sản: là sự bảo đảm tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo
lãnh để chịu trách nhiệm về tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi
phạm hợp đồng đã giao kết. Người nhận bảo lãnh phải có tài sản không ít hơn giá trị
hợp đồng được bảo lãnh.
Đặt cọc: Là trường hợp một bên giao cho bên kia một tài sản ( tiền, kim khí
quý, ) để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng.
Ngoài những hình thức trên trong Bộ luật dân sự 2005 còn có những hình thức
khác như : ký cược, ký quỹ, phạt vi phạm và các hình thức theo thỏa thuận giữa các bên.
1.2.3. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại.
Luật thương mại 2005 không quy định các trường hợp sửa đổi, chấm dứt, hủy
bỏ hợp đồng đại lý thương mại. Nhưng trong Bộ luật dân sự 2005 có quy định cụ thể
về những trường hợp này.
Sửa đổi hợp đồng: Theo Điều 423 Bộ luật dân sự 2005 quy định hợp đồng đại
lý thương mại là loại hợp đồng được soạn thảo bằng văn bản và các hình thức khác có
giá trị tương đương. Hơn nữa hình thức giao kết hợp đồng đại lý thương mại là hình
thức giao kết trực tiếp nên khi có sửa đổi hợp đồng đại lý thương mại thì các bên nhất
thiết phải gặp gỡ trao đổi các điều khoản cần sửa đổi. Sau khi sửa đổi xong các bên sẽ
chính thức coi các điều khoản đó là các điều khoản trong nội dung của hợp đồng mới (
theo Điều 423 Bộ luật dân sự 2005).
Chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại: Theo quy định tại Điều 424 Bộ luật dân

sự 2005
+ Hợp đồng đã được hoàn thành: Khi các bên tham gia hợp đồng đã thực hiện
xong toàn bộ nôi dung nghĩa vụ thì hợp đồng được coi là đã hoàn thành. Trong hợp
đồng đại lý nếu khi bên đại lý đã bán một số lượng hàng theo thoả thuận, đã cung ứng
dịch vụ được một khối lượng xác định theo thoả thuận, đã giao hàng hoặc tiền cho bên
giao đại lý và nhận thù lao từ bên giao đại lý thì hợp đồng được coi là đã hoàn thành.
Khi đó hợp đồng đại lý được coi là chấm dứt.
+ Theo thoả thuận của các bên: Hợp đồng đại lý cũng đựơc coi là chấm dứt khi
hết thời hạn mà các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp này, hợp
đồng được coi là chấm dứt mà không phụ thuộc vào việc các bên trong hợp đồng đại
lý đã thực hiện xong toàn bộ nội dung nghĩa vụ ghi trong hợp đồng hay chưa.
Trong trường hợp hợp đồng còn hiệu lực mà các bên có nghĩa vụ không có khả
năng thực hiện được hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ hoặc nếu
việc thực hiện hợp đồng không còn có lợi hoặc gây ra tổn thất về mặt vật chất cho các
bên thì các bên có thể thoả thuận chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng đại lý sẽ chấm dứt khi
các bên đạt được sự thoả thuận về vấn đề đó.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
+ Cá nhân giao kết hợp đồng đã chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt
hợp đồng mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện.
+ Hợp đồng bị huỷ bỏ, đơn phương chấm dứt thực hiện: Các bên có quyền thoả
thuận về điều kiện huỷ bỏ hợp đồng. Khi có điều kiện theo thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định thì một bên trong quan hệ hợp đồng có quyền hủy bỏ hợp đồng và không
phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên khi huỷ bỏ hợp
đồng cần phải lưu ý, bên hủy bỏ hợp đồng phải có nghĩa vụ thông báo ngay cho bên
kia biết về việc huỷ bỏ. Trong trường hợp bên huỷ hợp đồng thông báo chậm hoặc
không thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng cho bên kia biết, mà gây thiệt hại cho bên
kia, thì phải bồi thường thiệt hại. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu
lực từ thời điểm giao kết và các bên hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn

trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy
phải bồi thường thiệt hại.
Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi
thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng, mà việc vi phạm đó là điều kiện để
chấm dứt hợp đồng, do các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo Điều 177 Luật thương mại 2005 quy định: Nếu các bên không có thoả
thuận khác thì thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm
hơn 60 ngày kể từ khi một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc
chấm dứt hợp đồng đại lý. Nếu bên giao đại lý thực hiện thông báo chấm dứt hợp đồng
theo quy định nêu trên thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một
khoản tiền cho thời gian mình làm đại lý cho bên đại lý đó, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác. Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình
trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý.
Trong trường hợp thời gian đại lý dưới 1 năm thì khoản bồi thường được tính là một
tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý. Nếu hợp đồng đại lý đựơc
chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên
giao đại lý bồi thường cho thời gian mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
+ Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và
các bên có thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại.
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng.
1.2.4.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó bên vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên bị vi phạm. Căn cứ
để áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là: có hành vi vi phạm hợp đồng và
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
có lỗi của bên vi phạm. Căn cứ để áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là: có
hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm. Biểu hiện cụ thể của việc áp

dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm thực hiện đúng các
nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện (tự
sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ, mua hàng hóa, nhận cung ứng
dịch vụ của người khác theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng ) và bên
vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh. Những trường hợp bên bị vi phạm và bên vi phạm
thoả thuận gia hạn thực hiện nghĩa vụ hoặc thoả thuận thay thế nghĩa vụ này bằng
nghĩa vụ khác, không được coi là áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Theo Điều 297 Luật Thương mại, khi áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng, bên bị vi phạm có thể lựa chọn hoặc yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp
đồng hoặc lựa chọn các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm
phải chịu chi phí phát sinh. Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo Luật Thương
mại được đặt ra khi có vi phạm các điều khoản về số lượng, chất lượng hàng hóa, yêu
cầu kỹ thuật của công việc. Khi bên vi phạm giao hàng thiếu, cung ứng dịch vụ không
đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đủ hàng, cung
ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Nếu bên vi phạm giao hàng kém
chất lượng, cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bên vi phạm loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng
khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm không
thực hiện yêu cầu thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận
cung ứng dịch vụ của người khác theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng
và bên vi phạm phải bù chênh lệch giá. Bên bị vi phạm cũng có thể tự sửa chữa
khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và yêu cầu bên vi phạm phải trả các chi
phí thực tế hợp lý.
1.2.4.2. Phạt vi phạm hợp đồng.
Theo Điều 300 Luật thương mại quy định phạt vi phạm hợp đồng là hình thức chế
tài áp dụng đối với hành vi vi phạm hợp đồng, theo đó bên bị vi phạm yêu cầu bên vi
phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận.
Chế tài phạt vi phạm hợp đồng có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác động vào
ý thức của các chủ thể hợp đồng nhằm giáo dục ý thức tôn trọng hợp đồng, phòng
ngừa vi phạm hợp đồng. Với mục đích như vậy, phạt vi phạm hợp đồng được áp dụng

một cách phổ biến đối với các vi phạm hợp đồng: Các bên có thoả thuận về việc áp
dụng chế tài này; có hành vi vi phạm hợp đồng.
Mức tiền phạt vi phạm hợp đồng bị giới hạn bởi pháp luật (các bên có quyền
thoả thuận về mức phạt nhưng không được vượt quá mức phạt do pháp luật quy định).
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
1.2.4.3. Bồi thường thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi
vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Khác với phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài được
áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp
đồng. Với mục đích này, bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng khi có thiệt hại xảy ra.
Theo Điều 302 Luật Thương mại 2005, để áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại
phải có các căn cứ: Có hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế; hành vi vi phạm
hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Về nguyên tắc, bên vi phạm phải
bồi thường toàn bộ những thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm bao gồm: Giá trị tổn
thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra; khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ phải chứng minh tổn thất, mức độ
tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng. Khi xảy ra vi phạm hợp đồng,
bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất
kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó,
bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng
mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

1.2.4.4. Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng.
+ Theo Điều 308 Luật thương mại 2005 quy định: Tạm ngừng thực hiện hợp
đồng đại lý thương mại là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng đại lý thương mại. Khi hợp đồng đại lý thương mại bị tạm ngừng thực hiện thì
hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
+ Theo Điều 310 Luật thương mại 2005 quy định: Đình chỉ thực hiện hợp đồng
đại lý thương mại là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đại lý
thương mại. Khi hợp đồng đại lý thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm
dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên
kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
+ Theo Điều 312 Luật thương mại 2005: Huỷ bỏ hợp đồng đại lý thương mại là
sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó làm cho nội dung hợp đồng bị hủy bỏ không có
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
hiệu lực từ thời điểm giao kết. Huỷ bỏ hợp đồng có thể là hủy bỏ một phần hợp đồng
hoặc toàn bộ hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần
nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Hủy bỏ toàn bộ
hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với
toàn bộ hợp đồng. Khi một hợp đồng đại lý thương mại bị huỷ bỏ toàn bộ, hợp đồng
được coi là không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Các bên không phải tiếp tục thực
hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa
vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. Các bên có quyền đòi lại lợi ích
do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ
hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả
bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
1.2.5. Giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại.
Khi có tranh chấp xảy ra việc đầu tiên là các bên tiến hành gặp gỡ cùng nhau
trao đổi bàn bạc giải quyết tranh chấp. Nếu các bên có thể tự giải quyết được với nhau

thì sẽ không phải tiến hành các biện pháp tiếp theo. Nhưng khi tranh chấp chưa được
giải quyết thì các bên có thể lựa chọn một trong các hình thức giải quyết theo Điều 317
Luật thương mại như sau:
1.2.5.1. Giải quyết bằng thương lượng hòa giải.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua người thứ ba là hòa
giải viên. Nếu hòa giải thành công, thỏa thuận hòa giải được lập thành biên bản hòa
giải có chữ ký của các bên và của hòa giải viên. Trong quá trình hòa giải, với thỏa
thuận giữa các bên, hòa giải viên luôn cố gắng trình bày cho các bên thấy được những
triển vọng tốt đẹp nhất từ đó hòa giải các quan điểm khác nhau, và vì vậy, chuyển
hướng tình huống tranh chấp thành sự hòa giải. Hòa giải viên tiến hành quy trình hòa
giải mà họ cho rằng theo nguyên tắc vô tư, công bằng, theo công lý. Các đề nghị hoặc
kiến nghị của hòa giải viên không có nghĩa vụ ràng buộc do vậy các bên có thể tự do áp
dụng hoặc khước từ. Tuy nhiên, các bên có thể đưa các đề nghị của hòa giải viên và một
hợp đồng đã ký kết hoặc một quyết định ràng buộc được các bên thỏa thuận với nhau.
1.2.5.2. Giải quyết bằng trọng tài hoặc Tòa án.
Nói chung nếu việc tranh chấp xuất phát từ hợp đồng mà các bên không tự giải
quyết được thì nên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết( chỉ áp dụng
trong trường hợp tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại giải quyết để bảo vệ quyền
lợi cho mình trong thời hạn luật định).
Việc yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết là biện pháp cần thiết
và hữu hiệu khi không còn biện pháp nào có thể làm thay đổi được tình hình bởi các
cơ quan này, nhất là Tòa án, là cơ quan có thẩm quyền ra các phán quyết bảo vệ các
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
quyền, lợi ích hợp pháp của bên vi phạm các phán quyết này có hiệu lực pháp lý cao
và có tính bắt buộc.
Khi yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mai giải quyết thì các bên phải tuân
thủ quy trình tố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định đối với từng loại tranh chấp.
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ

THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI
PHÚC LAI.
2.1. Khái quát về hoạt động đại lý thương mại tại công ty cổ phần vận tải và
thương mại Phúc Lai.
Sau thời gian thành lập và đi vào hoạt động, công ty nhập khẩu thiết bị vật tư,
công nghệ máy móc, phụ tùng vận tải của nước ngoài với số lượng lớn. Do đó công ty
bắt đầu triển khai bán hàng qua kênh bán hàng đại lý. Đến thời điểm hiện nay Công ty
đã triển khai hơn trăm đại lý khắp cả nước. Hệ thống này đã mang lại gần 40% doanh
thu toàn công ty. Tùy vào điều kiện sẵn có của các đối tác và doanh thu mà công ty
chia hệ thống đại lý thành đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền và tổng đại lý, hệ thống đại
lý cấp 1 và đại lý cấp 2. Các đại lý cấp 1 là những đại lý có doanh thu lớn, vị trí địa lý
thuận lợi nhằm là một kênh chu chuyển để cung cấp sản phẩm cho đại lý cấp nhỏ hơn.
Những tỉnh có nhu cầu về vận tải lớn công ty đều có ít nhất từ 2 đến 3 đại lý như ở Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh,… đại lý ở những tỉnh này được
ưu tiên phát triển hơn những khu vực khác như miền Trung thì mỗi tỉnh gần như chỉ có
một đại lý cấp 1. Các đại lý cấp 2 là những đại lý có doanh thu và quy mô nhỏ hơn đại
lý cấp 1. Tuy nhiên các đại lý cấp 2 có số lượng nhiều hơn đại lý cấp 1. Các đại lý này
được phân bổ rộng khắp các khu vực do các đại lý này trực tiếp cung ứng các sản
phẩm của Công ty đến người tiêu dùng cuối cùng.
Hơn 3 năm hoạt động, mặc dù vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ lớn
nhưng công ty không ngừng mở rộng hệ thống đại lý của mình.
Sau đây là bảng số lượng tổng hợp các đại lý cấp 1 của công ty:
Năm 2011 2012 2013
Số lượng đại lý 32 41 44
Tổng doanh thu (VNĐ) 31.456.772.000 43.210.955.000 46.887.563.000
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động của các đại lý hàng năm)
Hiện nay, công ty lấy khu vực miền Bắc và Thành phố Hồ Chí Minh là thị
trường chính đồng thời không ngừng mở rộng ra các khu vực khác của miền Nam và
miền Trung. Với tổng doanh thu từ hoạt động đại lý chiếm tới 38,92% tổng doanh thu
toàn công ty, hoạt động đại lý ngày càng được chú trọng. Để phát triển đại lý, phòng

SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
20

×