Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Kế toán bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại công ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.42 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế, em đã hoàn
thành xong khóa luận tốt nghiệp “Kế toán bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp
điện tại công ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến”
Để có được kết quả đó em đã được sự dạy bảo tận tình của giáo viên giảng
dạy trường ĐH Thương Mại, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn làm khóa luận tốt nghiệp và của các anh chị, cô chú trong phòng kế
toán của công ty. Vì vậy, trước tiên em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã đào
tạo em trong một môi trường tốt, em cũng xin chân thành cảm ơn Cô giáo TH.S
Nguyễn Thị Thanh Phương là người trực tiếp hướng dẫn em, và các anh chị, cô
chú trong phòng kế toán Công ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách
Tuyến đã giúp em hoàn thành chuyên đề khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do kiến thức có
hạn và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận của em chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo, các cán bộ, nhân viên trong công ty để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn về cả nội dung và hình thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
1
1
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
2


2
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CKTM Chiết khấu thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CK Chiết khấu
VNĐ Việt Nam đồng
Th.S Thạc Sĩ
BGĐ Ban giám đốc
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐ Hóa đơn
NKC Nhật ký chung
BTC Bộ tài chính
PXK Phiếu xuất kho
TK Tài khoản
VAS Chuẩn mực kế toán
SP Sản phẩm
3
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
3
3
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ, là khâu kết thúc một chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và mở ra một quá trình sản xuất mới. Đối với

doanh nghiệp thương mại, bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Doanh nghiệp có giải quyết tốt khâu bán hàng thì mới có thể thu hồi vốn
thực hiện quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và cải tiến trang
thiết bị phục vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng cần áp dụng rất nhiều các biện pháp khác để đẩy mạnh công tác tiêu thụ
hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp
quan trọng và hiệu quả là phải kể đến kế toán, đó là kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm
soát các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.Thông tin kế toán bán
hàng giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa ra
các chiến lược kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao. Sự thay đổi của các chế
độ chuẩn mực quyết định kế toán cũng làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán
tại các doanh nghiệp. Trong thực tế để hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp
dụng đúng chế độ, chuẩn mực không phải là công việc đơn giản.
Quá trình thực tập tại Công ty và theo kết quả phiếu điều tra tổng hợp tại
Công ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyếncho thấy doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh với mặt hàng chủ yếu là dây cáp điện,và
thiết bị điện .Trong đó doanh thu từ mặt hàng dây cáp điện là không nhỏ.Trong
quá trình hoạt động kinh doanh vì nhiều lý do chủ quan cũng như khách quan
nên trong quá trình tổ chức kế toán bán hàng mặt hàng dây cáp điện còn tồn tại
những hạn chế nhất định như: chưa theo dõi sổ chi tiết doanh thu bán hàng,chưa
đánh mã hàng để thuận tiện trong việc làm sổ sách chứng từ và bán hàng, phần
mềm kế toán của công ty chưa áp dụng tốt khiến cho việc theo dõi hàng hóa bán ra
và tồn kho, các khoản công nợ còn gặp nhiều khó khăn. Chưa thu hồi được các
khoản nợ từ năm này qua năm khác…Việc tổ chức và hạch toán kế toán bán mặt
4
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
4
4

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
hàng dây cáp điện mà không tốt có thể dẫn đến cung cấp những thông tin sai lệch
về tình hình kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận…của Công ty trong năm, ảnh
hưởng tới quyết định của nhà quản lý và tới sự phát triển của Công ty. Chính vì
vậy việc nghiên cứu kế toán bán mặt hàng dây cáp điện là rất cần thiết để có thể
tìm ra vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán
hàngdây cáp điện nói riêng và công tác kế toán bán hàng nói chung tại Công ty.
Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bánnhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại
công ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến”.
Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực
tiễn về kế toán bán nhóm hàng có thể đưa ra đánh giá thực tế về công tác tổ chức kế
toán bán hàng tại công ty. Từ đó thấy được vai trò, sự ảnh hưởng của công tác kế
toán bán hàng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, để thấy được mặt
mạnh, mặt hạn chế của công tác kế toán bán hàng của công ty. Từ đó,phát huy
những mặt mạnh, còn những mặt hạn chế có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời sẽ giúp cho những nhà quản lý có
nguồn thông tin quan trọng, chính xác, là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn và hợp lý giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, em cũng hiểu rõ được về tầm
quan trọng của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp nói chung và công ty
TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến nói riêng. Nhờ đó em thấy trách
nhiệm và nghĩa vụ của một kế toán viên sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu lý luận:
Làm rõ những nguyên tắc bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại Công ty
TNHHCơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến, từ đó phân tích những vấn đề
còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
tại Công ty. Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp cần phải dựa

trên tình hình thực tế tại công ty kết hợp với các quy đinh của Bộ tài chính, các chế
độ, chuẩn mực kế toán hiện hành đảm bảo nguyên tắc phù hợp,vận dụng linh hoạt,
5
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
5
5
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
tổ chức khoa học, hợp lý vào tình hình thực tế tại công ty thì mới đạt hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh.
2.2 Mục tiêu thực tiễn:
- Về phía công ty:
 Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng không những giúp cho chủ DN có được
thông tin kịp thời, đầy đủ, sát thực mà còn giúp chủ DN nhìn nhận đánh giá một
cách chính xác nhất tình hình kinh doanh của DN mình. Từ đó đưa ra những chính
sách, quyết định kinh doanh hợp lý nhất.
 Nắm bắt được thực trạng về bán hàng và phương thức bán hàng trong doanh nghiệp.
Những nguyên nhân và hạn chế trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về
bán hàng, kế toán bán hàng, nội dung và phương pháp nâng cao hiệu quả bán
hàng của công ty
- Về phía cá nhân:
Qua thời gian thực tập tại công ty, giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã
được học tại Trường Đại học Thương Mại, so sánh giữa lý luận và thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại
công ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại
Bách Tuyến.Số 21, Ngõ 343 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội

+ Thời gian nghiên cứu: Quý I năm 2014
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Các bước thu thập dữ liệu:
- Xác định dữ liệu cần thu thập: Dựa vào vấn đề nghiên cứu,mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu đã được nêu thì cần phải thu thập thông tin
dữ liệu cần thiết về đặc điểm tổ chức bộ máy và phương pháp kế toán tại công ty
Dữ liệu được chi thành 2 loại:
Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ các đối tượng nghiên cứu.
Để tiến hành công việc thu thập dữ liệu sơ cấp trước hết cần lập bảng câu hỏi, phiếu điều
6
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
6
6
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
tra và câu hỏi phỏng vấn có nội dung hữu ích cho đề tài nghiên cứu.
Để tìm hiểu thực trạng kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại
côngtyTNHHCơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyếnem tiến hành phát các
phiếu điều tra phỏng vấn.Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng đã có sẵn
câu trả lời,người được hỏi chỉ cần đánh dấu vào câu trả lời mà mình cho là phù hơp
Nội dung phiếu điều tra gồm:
+ Thông tin cá nhân của đối tượng điều tra:Họ tên, chức vụ.
+ Tìm hiểu công tác kế toán tại công ty gồm: Đặc điểm tổ chức công tác kế
toán của công ty: Gồm các câu hỏi về tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán áp
dụng, chế độ kế toán…Thực trạng kế toán bán hàng: Gồm các câu hỏi về phương
thức bán hàng, phương thức thanh toán,phương thức xác định giá vốn…
+ Thời gian tiến hành phát phiếu là ngày 12/03/2014, số lượng phiếu phát ra
là 5 phiếu. Đếnngày 15/03/2014 tiến hành thu lại và tổng hợp kết quả điều tra theo
từng câu hỏi.

Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thu được thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài
liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.Tham khảo các
luận văn và chuyên đề của sinh viên Trường Đại học Thương Mại các khóa
trước,thu thập các dữ liệu về chế độ, quy định của Bộ tài chính.
- Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát (trực tiếp quan sát
công việc kế toán ở công ty, sử dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình, sử dụng các
phưương tiện đo lường), trực tiếp ghi chép, phỏng vấn (thu thập dữ liệu ban đầu
bằng cách đặt câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin), dựa vào chứng từ
sổ sách của công ty
- Lập kế hoạch thu thập dữ liệu
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận
của chuẩn mực kế toán, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra
những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng của Công ty TNHHCơ
Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến
+ Phương pháp toán học
7
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
7
7
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Phương pháp này sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích cụ
thể những chỉ tiêu liên quan.Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho việc
tính doanh thu, tính trị giá HTK, giá vốn hàng bán trong kỳ phụ vụ cho việc kiểm
tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán bán hàng.
+ Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác
nhau giữa chúng.Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của

phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh đối chiếu giữa lý luận
với thực tế về công tác kế toán bán hàng giữa các doanh nghiệp thương mại để
thấy được điểm mạnh,lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được,đối chiếu số liệu giữa
các chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu
cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo
cáo tài chính.
+ Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp dữ liệu của các phiếu điều tra phỏng vấn
theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, nhằm đưa ra những kết luận
đánh giá phục vụ cho công tác kế toán bán hàng.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt thì Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng sản phẩmdây cáp điện tại công
ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhómhàng sản
phẩm dây cáp điện tại Công ty TNHH Cơ Khí Và Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến
8
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
8
8
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàngtrongcác doanh nghiệp
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế toán bán hàng thì trước
hết phải hiểu một số thuật ngữ được hiểu trong kế toán bán hàng.

Bán hàng(Theo chuẩn mực kế toán số 14)“là bán sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào’’.Như vậy bán hàngcó thể được hiểu là tài sản
trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.Doanh
nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại được quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc được quyền thu tiền của người mua.
Theo giáo trình“Kế toán tài chính”do GS.TS Ngô Thế Chi và TS.Trương Thị
Thuỷ đồng chủ biên,NXB Tài chính năm 2010 thì khái niệm bán hàng được nêu
như sau:“Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng sản phẩm,hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
– kinh doanh,đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm,hàng hoá
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán”.
Doanh thu(Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01):Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp,góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,bao gồm Doanh thu bán
hàng,doanh thu cung cấp dịch vụ,tiền lãi,cổ tức và lợi nhuận được chia…
Ngoài ra,cũng theo Chuẩn mực kế toán số 14 thì một số khái niệm về kế
toán bán hàng được hiểu như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm,phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng
hóa,sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp,được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu:Là cơ sở để tính toán doanh thu thuần và
kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.Các khoản giảm trừ doanh thu phải được
9
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
9
9
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp

phản ánh theo dõi chi tiết,riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm
cung cấp các thông tin để lập báo cáo tài chính.Các khoản giảm trừ doanh thu
như chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại:Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán:Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại:Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuần:Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu(chiết khấu thương mại,giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu
phải nộp cho hàng đã tiêu thụ,thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ nếu DN tính thuế
theo phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán:Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ.Đối với DNTM thì
giá vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hoá đã bán trong kỳ.
1.1.2 Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
a) Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay,việc lựa chọn áp dụng
các phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thụ góp phần
quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch bán hàng,đồng thời giúp cho doanh
nghiệp có cơ sở mở rộng,chiếm lĩnh thị trường.Phương thức bán hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất
kho hàng hóa,đồng thời nó quyết định đối với việc xác định thời điểm bán
hàng,hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận.
 Phương thức bán buôn
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: thời điểm ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ.

10
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
10
10
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận hàng
chấp nhận thanh toán.
 Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi nhận là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
 Phương thức gửi đại lý bán: thời điểm ghi nhận là khi nhận tiền hoặc bên
nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận là ngay khi
DN giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả
ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định
kỳ phân bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
Phương thức bán hàng đổi hàng : Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ
mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư,
hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa,vật tư đó trên thị
trường. Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
 Xuất kho lấy hàng ngay.
 Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
 Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
Các phương thức khác: Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như
trên, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều
hình thức khác. Đó là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả
lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
b) Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà các doanh nghiệp thương mại thanh

toán sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm,
thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức cho phù hợp. Hiện nay các doanh
nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức sau:
• Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao. Thanh
11
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
11
11
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá.
• Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, do
đó hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu được hạch toán chi
tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Theo hình
thức này sự vận động về hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp
►Yêu cầu quản lý:
- Giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất
lượng.
- Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của
các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết
quả kinh doanh.
- Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng

hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
►Nhiệm vụ của kế tán bán hàng
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công
tác kế toán bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ cung cấp những thông tin có ích,
kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết định về việc lập kế hoạch về dự trữ
hàng hóa và bán hàng một cách phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán
hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu và chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các
khoản phải thu của khách hàng.
12
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
12
12
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực và chếđộ kế
toán hiện hành
1.2.1 Kế toán bán hàng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam có chuẩn mực kế toán số 01”chuẩn mực
chung”,chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và Chuẩn mức kế
toán số 02 “Hàng tồn kho” chi phối trực tiếp đến kế toán bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 01“Chuẩn mực chung”: Chuẩn mực này quy

định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận
các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chuẩn mực giúp cho doanh
nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy
định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý. Một số nguyên tắc cụ thể liên quan đến doanh thu và giá vốn hàng
bán gồm:
 Cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
 Hoạt động Liên tục:Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
 Giá gốc:Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
13
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
13
13
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Phù hợp:Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí

của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Nhất quán:Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Thận trọng:Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
 Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính
Theo VAS02 -Hàng tồn kho : quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị hàng tồn kho , cách lập
dự phòng giảm gía hàng tồn kho, cách hạch toán, phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị giá thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
14

SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
14
14
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
hàng tồn khi ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá trị
hàng xuất bán được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Theo Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”thì mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và

lập báo cáo tài chính.
 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:
-DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
15
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
15
15
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không coi là doanh
thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không làm tăng doanh thu.
 Doanh thu được xác định:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ

tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01GTKT-3LT): Là hóa đơn sử dụng cho các đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán
hàng hóa,cung cấp dịch vụ. Mỗi khi hóa đơn lập cho mỗi hàng hóa, dịch vụ có cùng
thuế suất. Hóa đơn lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 dùnglàm chứng từ
- Hóa đơn bán hàng thông thường(Mẫu số: 02GTGT-3LL):Áp dụng với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc những doanh nghiệp
16
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
16
16
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT.Hóa đơn do người bán lập khi
bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ,Doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa
đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2)
- Phiếu xuất kho(Mẫu số02-VT): Dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho cho
các đơn vị khác hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán
chi phí kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu ở bộ phận lập
phiếu,liên 2 thủ kho giữ ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho
người nhận hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng
hàng hóa di chuyển từ kho này tới kho khác trong nội bộ đơn vị, là căn cứ để thủ
kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa, chứng từ vẫn chuyển trên

đường, Phiếu do bộ phận cung ứng được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc,
liên 2 lưu chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán, liên 3
giao cho bên nhận hàng.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: Dùng để theo dõi số lượng hàng xuất kho
gửi bán, là chứng từ vận chuyển trên đường, Phiếu này do bộ phận cung ứng lập
thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho và
chuyển cho phòng kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho đại lý bán hàng.
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu
gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Ngoài ra còn các chứng từ khác như: bảng kê bán lẻ hàng hóa; phiếu thu tiền và
giấy báo có của ngân hàng; thẻ quầy hàng,Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…
b. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu
và xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN.
TK 511 có 4TK cấp 2:
17
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
17
17
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 – Doanh thu khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:

Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
BĐSĐT sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản.
Bên nợ :
- Phản ánh giá vốn của số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước.
- Trị giá sản phẩm,hàng hóa hao hụt mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
Bên có :
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả.
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay
thấp hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số sản phẩm,hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại.
18
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B

18
18
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách
hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước,trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại(Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT.
- Số tiền chiết khấu thanh toán,chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này cũng dùng để phản ánh khoản tiền hàng khách hàng ứng
trước với số dư bên có,khi phát sinh khoản ứng trước ghi bên có,trừ tiền hàng thì
ghi bên nợ và có số dư cuối kỳ bên có.Không được bù trừ số dư của hai loại tài
khoản này vào cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157:
• Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và sự bién động của hàng hoá theo
giá mua thực tế.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ

- Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo hóa đơn mua hàng.
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu hoặc thuế GTGT
hàng nhập khẩu,thuế GTGT đầu vào - nếu không được khấu trừ,tính cho số hàng
hóa mua ngoài đã nhập kho.
- Trị giá của hàng hóa giao gia công, chế biến xong nhập kho,gồm:Giá mua vào và
chi phí gia công chế biến.
- Trị giá hàng hóa nhận vốn góp.
- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ(Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
19
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
19
19
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ(Xuất bán,trao đổi,biếu tặng,xuất
giao đại lý,đơn vị trực thuộc,xuất sử dụng nội bộ,xuất góp vốn liên doanh,liên
kết).
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ(Trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ.
• Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
giá trị hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa xác định là tiêu thụ.

• Tài khoản 33311 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
• Tài khoản 642-Chi phí quản lý kinh doanh: phản ánh chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
TK 6421“Chi phí bán hàng”
TK 6422“Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu:
• Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng
do người mua đã mua hàng của DN với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua bán hàng.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
Bên Có:Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 5212– Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
doanh thu của số hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
20
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
20
20
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho DN.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ : Phản ánh doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại.
Bên Có:Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị

trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 5213- Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ : Phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
Bên Có:Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu
 Kế toán bán buôn hàng hóa
+ Xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng hoá thực
tế xuất kho, ghi giảm TK 156 – Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, giấy chấp nhận thanh
toán, …) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi
tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK
111, 112, 131…)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận thanh
toán, …) kế toán ghi giảm TK 1532 – Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng
TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111,
112, 131…)
+ Xuất kho gửi hàng đi bán
Căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157 – Trị giá thực
tế hàng hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 156 – Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho.
Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi tăng TK 1388 – Trị
giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi giảm TK 1532 - Trị giá thực tế xuất kho của bao bì.
21
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B

21
21
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
Trường hợp DN chịu, kế toán căn cứ vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng
TK 641 – Chi phí bán hàng DN chịu, ghi tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu vào của
chi phí, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112…).
Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng DN chi hộ. Kế toán căn cứ
vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng TK 1388 – Phải thu khác, ghi giảm TK tiền
(TK 111, 112, 141…)
Khi khách hàng nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán:
Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận
thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT,
ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK
111, 112, 131…). Đồng thời kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng hoá xuất kho
gửi bán, ghi giảm TK 157 – Trị giá hàng hoá gửi bán.
Nếu hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng,
kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận thanh
toán…) ghi giảm TK 1388 – Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK 3331 –
Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111, 112, 131…)
Căn cứ vào Phiếu thu, kế toán ghi tăng TK tiền (TK 111, 112), ghi giảm TK
1388 – Các khoản chi hộ bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331
– Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111, 112, 131…).
Đồng thời căn cứ vào Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập, Phiếu chi kế toán ghi
tăng TK 632 – Trị giá hàng hoá mua bán ngay, ghi tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK 331 - Phải trả

nhà cung cấp.
Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán căn cứ
vào Phiếu thu (Giấy báo Nợ , Giấy báo Có, Phiếu chi…) kế toán ghi tăng TK tiền
(TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK 131 - Phải thu của khách hàng, ghi tăng TK 133 –
22
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
22
22
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm TK tiền (TK 111, 112)
hoặc ghi tăng TK 331 – Phải trả nhà cung cấp, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu
ra phải nộp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi gửi bán, căn cứ vào Hoá đơn
GTGT của nhà cung cấp và Phiếu gửi hàng đi bán, Phiếu chi (Giấy báo Nợ) kế toán
ghi tăng TK 157 – Trị giá hàng mua gửi thẳng đi bán, ghi tăng TK 133 – Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK
331 – Phải trả nhà cung cấp.
Căn cứ vào thông báo bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán. Kế
toán lập Hoá đơn GTGTvà căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có,
Giấy chấp nhận thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa
có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền,
TK phải thu (TK 111, 112, 131…). Đồng thời kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn
hàng hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 157 – Trị giá hàng hoá gửi bán.
+ Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
 Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kế toán phản
ánh vào Nợ TK 5211,TK 5213, TK thuế GTGT đầu ra (TK 3331), và ghi Có TK tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, hay phải thu khách hàng
 Khi phát sinh chiết khấu thanh toán cho khách hàng, kế toán ghi tăng TK 635 – Chi

phí tài chính, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) Hoặc ghi giảm TK 131 – Phải thu
khách hàng.
 Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi tăng TK 5212 – Doanh thu hàng bán bị
trả lại không có thuế GTGT, ghi giảm TK 3331 – Thuế GTGT bị giảm trừ, ghi giảm
TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi giảm TK 131 – Phải thu khách hàng.
 Trường hợp kế toán thừa, thiếu trong quá trình bán
 Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định được nguyên
nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán và
trị giá hàng hóa thiếu phản ánh vào TK 1381.
 Trường hợp phát sinh thừa chưa xác định được nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh
doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, trị giá hàng thừa kế toán
23
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
23
23
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
phản ánh vào TK 3381.
 Kế toán bán lẻ
Hàng ngày, nhân viên bán hàng sẽ báo cáo tình hình bán hàng cho phòng kế
toán, căn cứ vào bảng kê bán hàng của mậu dịch viên và giấy nộp tiền kế toán ghi
tăng TK 511, TK 3331 và tăng TK 111.
Trong trường hợp nộp tiền thiếu của nhân viên bán hàng kế toán sẽ phản ánh
trên TK 1388 số tiền thiếu mà nhân viên bán hàng phải bồi thường, ghi tăng doanh
thu, các khoản tiền, khoản phải thu và số thuế đầu ra tương ứng. Còn trong trường
hợp nộp tiền thừa so với số cần nộp thì doanh thu được phản ánh bằng số ghi trên
hóa đơn, số tiền thừa sẽ phản ánh vào TK 711( thu nhập khác) của doanh nghiệp.
Sau khi phản ánh doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn qua TK 632 và
ghi giảm cho tài khoản hàng hóa xuất kho.
 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý bán

Trong trường hợp doanh nghiệp là bên giao thì khi xuất kho giao cho đại lý
kế toán ghi tăng TK 157 trị giá thực tế xuất kho, giảm số hàng hóa đem đi giao. Nếu
doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng cho đại lý thì cũng hạch toán như kế
toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Số chi phí phát sinh trong
quá trình giao hàng, nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh khoản chi phí này vào chi
phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 6421) và nếu doanh nghiệp chi hộ cho bên đại
lý thì phản ánh vào khoản phải thu khác (TK 138).
Khi cơ sở đại lý thanh toán, dựa vào các hóa đơn chứng từ liên quan mà kế toán
ghi nhận doanh thu và cắt hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng này sẽ được phản ánh trên
tài khoản chi phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 6421), số thuế GTGT của hoa hồng
phản ánh vào TK 133 và ghi giảm tiền phải thu theo tổng giá trị thanh toán.
Sau khi ghi nhận doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn cho số hàng gửi
đại lý này vào TK 632 và ghi giảm cho TK 157 trị giá hàng gửi bán.
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên nhận đại lý, khi nhận hàng hóa căn cứ
vào biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán ghi tăng TK 003 số hàng hóa nhận gửi
bán. Khi bán được hàng ghi giảm TK 003 và ghi nhận số tiền hoa hồng được hưởng
vào tài khoản 511 nếu số hoa hồng đã được khấu trừ. Nếu doanh nghiệp chưa tính
24
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
24
24
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
hoa hồng thì ghi tăng tiền, tăng khoản phải trả bên giao đại lý. Và khi tính toán,
thanh toán tiền hoa hồng kế toán cũng phản ánh số tiền vào tài khoản doanh thu của
doanh nghiệp. Sau khi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền hàng cho
bên giao đại lý kế toán ghi giảm khoản phải trả bên đại lý và tài khoản tiền.
 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Khi xuất hàng cho khách, căn cứ vào phiếu thu (giấy báo Có), hóa đơn
GTGT kế toán sẽ phản ánh số tiền trả ngay vào tài khoản doanh thu 511, số lãi trả

góp được phản ánh vào tài khoản 3387. Định kì thu nợ của khách hàng, kế toán ghi
giảm số tiền phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi nhận lãi góp từng kì vào doanh
thu hoạt động tài chính, ghi tăng tài khoản 515 và giảm tài khoản 3387.
Căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi nhận giá vốn của hàng bán, ghi
tăng tài khoản 632 và giảm tài khoản 156: trị giá thực tế xuất kho.
d. Hình thức sổ kế toán
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu cụ thể như sau:
- Nếu DN áp dụng hình thức Nhật ký chung:
• Sổ Nhật ký bán hàng: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán
hàng nhưng chưa thu được tiền.
• Sổ Nhật ký thu tiền: dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở DN bao gồm tiền mặt
và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài khoản tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền.
• Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511, 5211, 5212, 5213, 632, 156…
• Sổ chi tiết bán hàng: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết cho từng mặt
hàng, nhóm hàng.
• Sổ chi tiết thanh toán với người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và
25
SV: Phạm Thị Kim Lớp: K8CK2B
25
25

×