Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Giám định và tư vấn kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.78 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ… Do
vậy, tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở thành một vấn
đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cũng như rất nhiều
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường Công ty TNHH Giám định và tư vấn
kỹ thuật luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao
nhất cho công ty. Là một công ty thương mại dịch vụ chuyên kinh doanh về kiểm
nghiệm, giám định và giải quyết các khiếu nại tổn thất tài sản, kỹ thuật và dịch vụ
kiểm định tư vấn thì kinh doanh tìm kiếm doanh thu là một trong những khâu quan
trọng nhất. Xuất phát từ cách nhìn như vậy kế toán kết quả kinh doanh cần phải được
tổ chức một cách khoa học hợp lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty,
nhằm giúp ban giám đốc công ty có những thông tin cần thiết do kế toán cung cấp để
có thể ra quyết định đúng đắn và kịp thời. Xuất phát từ cách nhìn như vậy nên em đã
chọn đề tài: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Giám định và tư vấn
kỹ thuật”
Để hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin chân thành cám ơn PGS.TS
Đoàn Vân Anh đã chu đáo, nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Và em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý công ty TNHH giám định và tư vấn kỹ
thuật trong thời gian thực tập vừa qua đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình giúp hoàn thiện
đề tài này trong suốt quá trình thực tập của mình.
Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức vì
vậy bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh
giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn để bài khóa luận của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Mai


1
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu
1 Phụ lục 01 Phiếu điều tra
2 Phụ lục 2.1 Mẫu Bảng thanh toán tiền lương
3 Phụ lục 2.2 Mẫu Hóa đơn giá trị gia tăng
4 Phụ lục 2.2 Mẫu phiếu thu
5 Phụ lục 2.3 Mẫu phiếu chi
6 Phụ lục 2.4 Hóa đơn GTGT và phiếu thu
7 Phụ lục 2.5 Sổ Nhật ký chung
8 Phụ lục 2.6 Sổ cái TK 511
9 Phụ lục 2.7 Sổ cái TK 632
10 Phụ lục 2.8 Sổ cái TK 642
11 Phụ lục 2.9 Sổ cái TK 515
12 Phụ lục 2.10 Sổ cái TK 821
13 Phụ lục 2.11 Sổ cái TK 911
14 Phụ lục 2.12 Sổ cái TK 421
15 Phụ lục 2.13 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013
2
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
MỤC LỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ
1 Phụ lục 1.1 Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán kết quả kinh doanh
2 Phụ lục 1.2 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

3 Phụ lục 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái
4 Phụ lục 1.4 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
5 Phụ lục 1.5 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
6 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty RACO
7 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GTGT : Giá trị gia tăng
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
BTC : Bộ tài chính
QĐ : Quyết định
TSCĐ : Tài sản cố định
DN : Doanh nghiệp
KKTX : Kê khai thường xuyên
KH&CN : Khoa học và công nghệ
CĐKT : Cân đối kế toán
HĐGTGT : Hóa đơn giá trị gia tăng
KQKD : Kết quả kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
CCDV : Cung cấp dịch vụ
4
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
• Về mặt lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn
có, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách
nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp thiết.Vai trò của kế toán càng được
khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế toán là một công cụ
quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ
tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình
hình SXKD của đơn vị làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế kịp thời.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ.Tùy theo quy mô,
loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp mà kế toán
kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Kế
toán kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng SXKD.
Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị : Dựa
vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về tình hình cụ
thể tại đơn vị.Thông qua việc theo dõi thực trạng, đánh giá các vấn đề thực tế nhà quản
trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu
quan trọng đã định ra. Điều đó đòi hỏi kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện
một cách kịp thời và chính xác, đây chính là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
• Về mặt thực tiễn
Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán cần
được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù
hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, thực hiện tốt kế
toán kết quả kinh doanh góp phần giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu
chung, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao
uy tín của công ty trên lĩnh vực kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Giám định và tư vấn kỹ thuật, cũng

như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế
5
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
toán em nhận thấy mức độ quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối với sự tồn
tại và phát triển, sự ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Bên cạnh đó,
trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh như việc áp dụng chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán (sử dụng tài khoản, sổ kế toán, chưa đầy đủ, chi tiết ). Đó là những
vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc biệt là
kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề:
• Về mặt lý luận:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết
định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
• Về mặt thực tiễn:
Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Giám định và tư vấn kỹ thuật để thấy được thực trạng công
tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định
của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược
điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết
trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Giám định và tư vấn kỹ
thuật. Đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài
liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

• Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán
kết quả kinh doanh của công ty TNHH Giám định và tư vấn kỹ thuật .
• Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt lý thuyết:
Đề tài nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng Chế độ
kế toán theo quyết định số 48/QĐ_BTC do Nhà nước ban hành năm 2006 và tuân thủ
6
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Thông tư hướng dẫn của
Chính phủ.
- Về mặt thực tiễn:
Không gian: Tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Giám định và tư vấn kỹ thuật trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế
toán ban hành theo quyết định số 48/QĐ_BTC.
Thời gian thực tập tại công ty: từ ngày 14/01/2014 đến ngày 20/04/2014.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài: là kết quả kinh doanh trong năm tài chính (năm
2013)
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Khóa luận đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ liệu và
phân tích dữ liệu. Các số liệu sau khi được thu thập tại Công ty (từ sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ qua quá trình phân tích để đưa ra kết quả
cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
iệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công
công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi
quá trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy,

lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần
nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ
thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ
khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty… Ngoài ra khóa luận còn
tham khảo một số tài liệu: Giáo trình kế toán tài chính – ĐH Thương Mại, năm 2010;
Giáo trình kế toán thương mại và dịch vụ – ThS. Nguyễn Phú Giang, NXB Tài chính,
năm 2006; Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ Tài chính, NXB Thống kê,
năm 2011 và một số tài liệu sách báo có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị
7
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Nguyễn Thị Phương Lan – kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được
chuẩn bị trước. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công
tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là
tại phòng kế toán của công ty.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh,
công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết
quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp
làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách
của công ty. ( Phụ lục 01)
Phương pháp phân tích dữ liệu
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin

có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Thông qua các kết luận đó cũng với việc xem xét những thành công trong quá
khứ và các định hướng trong tương lại của công ty để đưa ra những kiến nghị mang
tính khả thi cao.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lí luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Giám
định và tư vấn kỹ thuật
Chương III : Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Giám định và tư vấn kỹ thuật
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Kết quả kinh doanh, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
8
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
1.1.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
• Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán
đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ.

1

Kết quả hoạt động kinh doanh: là phần chênh lệch số chênh lệch giữa doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
2
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
3
• Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
5
1 Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006.
2 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2010.
3 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2010.
4 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Lao động, 2011.
5 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2010.
9
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh

thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
6

Doanh thu hoạt động tài chính: :là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính.
7
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
8
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
• Nhóm khái niệm về chi phí:
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và
chủ sở hữu. (VAS 01)
9

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ.
10


6 Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Lao động , 2011.
7 Giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, 2010.
8 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Lao động, 2011.
9 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Lao động, 2011.
10 Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006.
10
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa.
11
Chi phí quản lý doanh nghiệp : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến
toàn bộ doanh nghiệp.
12
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…
13

Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng… (VAS 01)

14
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập
tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định
về tránh đánh thuế hai lần.Thuế TNDN bao gồm các các loại thuế liên quan khác được
khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên
kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức,lợi nhuận (nếu có);hoặc thanh
11 Giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, 2010.
12 Giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, 2010.
13 Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006.
14 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Lao động, 2011.
11
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật
thuế TNDN hiện hành.
15

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp : là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
16

Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
• Kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động

khác.
KQKD trước thuế
TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+
KQ hoạt động
Khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
X
Thuế suất
thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo
quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: Tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh
doanh mà Nhà nước sẽ có các mức thuế suất khác nhau.

• Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp được xác định theo công
thức:
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
CCDV
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi
phí
bán -
Chi
phí
quản
15 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Lao động, 2011.
16 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Lao động, 2011.
12
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

hàng lý DN
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và CCDV
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV
- Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
về bán hàng và
CCDV
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và CCDV
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT theo PP
trực tiếp phải nộp
13
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
• Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì tính thuế bằng thu nhập tính

thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp
= (
Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập quỹ
KH&CN
) X
Thuế suất
thuế TNDN
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp
áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài
chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ
kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu
kinh tế vô cùng quan trọng. đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh
nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý sao cho
phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Muốn công tác quản lý kết quản kinh doanh đạt kết quả cao, trước hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.

Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản thu
nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo dõi
hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. kế toán phản ánh đúng các nghiệp
kinh tế phát sinh từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm bắt được bản chất của từng
nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng dắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ
14
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống
chứng từ còn gắn liền với lợi ích của chính doah nghiệp, chẳng hạn khi xuất bán một
lô hàng mà không phản ánh kịp thời trên hóa đơn GTGT thì coi như hàng đã bán mà
không có doanh thu. Vì vậy tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đểu phải phán ánh
trên các chứng từ kế toán dù nghiệp vụ đó lớn hay nhỏ. Việc quản lý doanh thu có hiệu
quả, đầy đủ, chính xác cũng chính là việc quản lý tốt kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh của DN ta không thể không nói đến công tác
quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong từng bộ
phận sản xuất kinh doanh của DN, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập phương
án quản lý tốt chi phí và thu nhập của từng bộ phận góp phần thực hiện mục tiêu
chung của toàn doanh nghiệp. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế toán đơn vị các bộ phận
phai rlaapj kế hoạch chi tiêu, những khoản chi nào không cần thiết thì không được
phép chi. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà có biện pháp quản
lý chi phí, thu nhập riêng nhưng nhìn chung ta phải nhấn mạnh đên vai trò của tổ chức
hệ thống chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Nó có tác dụng to lớn
trong công tác xác định chính xác chi phí, thu nhập của từng bộ phận từ đó cho ta một
kết quả kinh doanh đáng tin cậy.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ
bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt

động của doanh nghiệp.
Sau một quá trình kinh hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định đúng đắn cho
mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành. Trên
cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
15
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 14 – Doanh
thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 01 “Chuẩn mực chung”
Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh
nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán xác định kết quả kinh doanh như :
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được
thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình

hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực
hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh
doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Kế toán kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác,
nhanh chóng và kịp thời.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc thận trọng trong kế toán kết quả kinh
doanh đòi hỏi:
16
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn,
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập,
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
- Nguyên tắc trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà
quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho
những quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế
toán kết quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với
thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.

1.2.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết
quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu :
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
 Có khẳ năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
17
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
 Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
 Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh
thu.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu,nhằm phản
ánh chính xác kết quả kinh doanh,đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.

1.2.2.3 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 17 “Thuế TNDN”
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
thuế TNDN. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định
KQKD.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp :
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý
đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN
hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành (theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/
09 /2006 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm:
- Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán tiền thưởng, bảng trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương,
….
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa, bảng kê mua hàng,….
- Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê chi tiền, …
- Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, ….
- ……
Quá trình luân chuyển chứng từ
18
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

 Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập
chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); HĐGTGT (bộ phận bán
hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ được lập theo đúng
mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được
lập đủ số liên quy định.
 Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc…
để kiểm tra và ký duyệt.
 Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ
sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK511,
TK632, TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821, TK911…).
 Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định
của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK511, TK 515,
TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK911, TK421.
• Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ
hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã cung
cấp;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
19
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản
phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của

các năm trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ tài khoản 911 – “xác định
kết quả kinh doanh”.
20
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Một số tài khoản liên quan khác như sau:
• TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính : phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp,
tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
• TK 635 – Chi phí tài chính :bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán Dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
• TK 632 – Giá vốn hàng bán : TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt
động kinh doanh BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không
có số dư cuối kỳ.
• TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý kinh doanh gồm : chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp; TK 642 không có số dư cuối kỳ.TK 642 có 2 tài khoản cấp 2 (TK 6421 chi
phí bán hàng; TK 6422 chi phí quản lý doanh nghiệp)
• TK 711 – Thu nhập khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác
ngoài doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• TK 811 – Chi phí khác: Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các
doanh nghiệp.
2.2.2.3 Trình tự hạch toán

Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
(1) Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521
về bên Nợ TK 511.
(2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK 3332,TK
3333 về bên Nợ TK 511.
21
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
(3) Kết chuyển doanh thu thuần từ về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ bên Nợ
TK 511 về bên Có TK 911.
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ
TK 911.
(5) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác từ bên Nợ TK
515, TK 711 về bên Có TK 911.
(6) Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác từ
bên Có TK 635, TK 642, TK 811 về bên Nợ TK 911.
(7) Cuối năm tài chính, tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển
chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911.
(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK
911 và bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911.
( Phụ lục 1.1 - Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán kết quả kinh doanh )
1.2.2.4. Sổ kế toán
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: hình
thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký – sổ cái, hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
• Hình thức Nhật ký chung: (Phụ lục 1.2)

Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ kế toán chi tiết
khác.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi
nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi Sổ cái
theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
• Hình thức Nhật ký – Sổ cái: (Phụ lục 1.3)
22
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký - sổ cái, các
sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật
ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột phát
sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng tổng hợp
chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để lập các Báo cáo tài chính.
• Hình thức Chứng từ ghi sổ: (Phụ lục 1.4)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài khoản 911,
421 và các sổ chi tiết khác.

Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
Chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ
Cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
• Hình thức Kế toán trên máy vi tính: (Phụ lục 1.5)
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi
bằng tay.
23
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chung…). Cuối tháng (hoặc khi nào cần
thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập Báo cáo tài chính.
24
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH GIÁM ĐỊNH VÀ TƯ VẤN KỸ THUẬT
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Giám định và tư vấn kỹ thuật

2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty
 Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH GIÁM ĐỊNH VÀ TƯ VẤN KỸ THUẬT
Tên tiếng anh: RISK INSPECTION & TECHNICAL ADVISORY COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: RACO CO .,LTD
- Trụ sở chính : Số 98 Hoàng Quốc Việt , Cầu Giấy, Hà nội, Việtnam.
- Tel: 84-4-3755 4188 Fax: 84-4-37554199
Email: hoặc
Mã số thuế: 0101352569
- Người đại diện theo pháp luật của công ty : Ông Nguyễn Hạ Long - Giám đốc kiêm
Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Quy mô: Số lượng lao động: trên 60 người
Vốn điều lệ : 8.000.000.000 ( Tám tỷ VN)
Quá trình hình thành và phát triển
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi Việt Nam mở của hội nhập với nền
kinh tế thế giới thì môi trường kinh doanh với nhịp sống chóng mặt ngày nay đang
gặp phải những thách thức
mới,
cạnh tranh gay gắt và dĩ nhiên rủi ro sẽ lớn hơn.
Mở rộng quy mô, sát nhập, thôn tính giữa các
công
ty và các quy chế của chính
phủ đang thay đổi góp phần vào rủi ro chung mà doanh nghiệp
hàng
ngày phải
đương đầu trong nước và nước ngoài nơi các sản phẩm hay các dịch vụ của nó là
thị
trường. Ngay công việc kinh doanh thông thường cũng có thể bị đe doạ bởi
một thảm hoạ

thiên
nhiên, hiểm hoạ vật chất, sơ xuất của con người và biết bao các
thảm hoạ khác gây ra tổn
thất.
Hơn nữa, trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh chóng trong các
lĩnh vực lắp máy, hàng hải, nhà máy điện, khai thác mỏ, các dự án hạ tầng cơ sở, trung
tâm thương mại,
phát
triển khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên…tại Việt Nam
nên không tránh khỏi những rủi ro và tổn thất trong quá trình hoạt động , vì thế Công
ty TNHH giám định và tư vấn kỹ thuật được thành lập năm
2003
theo giấy phép kinh
25
SVTH: Lê Thị Mai MSV: 10D150272

×