Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đề xuất giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty CP xây dựng công trình Minh Việt.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.46 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì doanh
nghiệp phải có hướng đi và các chính sách đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình để thu được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không phải
doanh nghiệp nào cũng thành công. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nghành nghề khác
nhau, kinh doanh những hoạt động khác nhau sẽ thực hiện lợi nhuận theo những đặc
điểm khác nhau. Do vậy nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận ở mỗi doanh nghiệp là điều rất
cần thiết để hiểu hơn về thực trạng và khả năng của doanh nghiệp nhằm mục tiêu đưa
doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong tương lai.
Bài khóa luận nghiên cứu một số khái niệm cơ bản, một số lý thuyết về lợi nhuận và
phân tích lợi nhuận. Đi sâu phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần xây dựng
công trình Minh việt chỉ ra những tồn tại, những kết quả đạt được kết hợp với những kiến
thức tiếp thu được tại nhà trường em đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những điểm
mạnh và hạn chế, những mặt còn tồn tại ở công ty. Đồng thời em cũng đề xuất một số ý
kiến nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty.
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân thì không thể thiếu
sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị tại đơn vị thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cô trường ĐH Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa kế toán –
kiểm toán đã trang bị cho em kiến thức về tài chính kế toán.
Các thầy cô bộ môn thống kê – phân tích trường ĐH Thương Mại đã truyền đạt cho
em những kiến thức phân tích kinh tế doanh nghiệp rất thiết thực. Quan trọng nhất là kiến
thức về lợi nhuận để em hoàn thành đề tài này.
Em cảm ơn Cô Phạm Thị Thu Hoài người đã hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và
hoàn thành bài khóa luận của mình một cách tốt nhất.


Ban giám đốc công ty CP xây dựng công trình Minh Việt đã đồng ý cho em thục tập
tại công ty và các anh chị phòng tài chính kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong
việc thu thập và phân tích dữ liệu.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi tới thầy cô, các anh chị trong công ty lời chúc
thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.

Sinh viên
Mai Thị Thu Thảo
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan mọi nội dung, số liệu em trình bày trong khóa luận “Phân tích lợi
nhuận tại công ty CP xây dựng công trình Minh Việt” đều thực tế phát sinh trong công ty và
do bản thân em nỗ lực hoàn thành. Không sao chép bất kỳ công trình khác được công bố.
Toàn bộ số liệu được sử dụng trong bài do phòng tài chính – kế toán cung cấp.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung em đã trình bày trong bài khóa luận này
Hà nội, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Mai Thị Thu Thảo
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Error: Reference source not found
Biểu 1.1: Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình thành. Error:
Reference source not found
Biểu 1.2: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh. Error: Reference
source not found
Biểu 1.3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Error:

Reference source not found
Biểu 1.4: Phân tích kết quả hoạt động tài chính. Error: Reference source not found
Biểu 1.5: Phân tích lợi nhuận khác Error: Reference source not found
Biểu 1.6: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Error: Reference source not found
Biểu 1.7: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận. Error: Reference source not found
Biểu 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Tổng hợp kết quả điều tra tại công ty CP xây dựng công trình Minh Việt . Error:
Reference source not found
Biểu 2.3: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành. Error: Reference
source not found
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Biểu 2.4: Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động kinh doanh. . Error: Reference
source not found
Biểu 2.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Error:
Reference source not found
Biểu 2.6: Phân tích kết quả hoạt động đầu tư tài chính. Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Phân tích lơi nhuận hoạt động khác. Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Error: Reference source not found
Biểu 2.9 Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BH- CCDV : Bán hàng – cung cấp dịch vụ
2. BHXH : Bảo hiểm xã hội
3. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
4. BHYT : Bảo hiểm y tế
5. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
6. CFBH : Chi phí bán hàng
7. CFTC : Chi phí tài chính
8. CFQL : Chi phí quản lý
9. CPXD : Cổ phần xây dựng

10. DN : Doanh nghiệp
11. DTTC : Doanh thu tài chính
12. DTBH&CCDV : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
13. HC-TC : Hành chính – tổ chức
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
14. LNGBH : Lợi nhuận gộp bán hàng
15. LNTKD : Lợi nhuận thuần kinh doanh
16. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
17. TSCĐ : Tài sản cố định
18. TSCFBH : Tỷ suất chi phí bán hàng
19. TSCFQL : Tỷ suất chi phí quản lý
20. TSCFTC : Tỷ suất chi phí tài chính
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
1.1. Về mặt lý thuyết:
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền cuả sản phẩm thặng dư do
kết quả lao động cuả con người sáng tạo ra. Nó là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Vì vậy để đạt
được hiệu quả kinh tế đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch nâng cao lợi nhuận
chặt chẽ, phù hợp với quy mô hoạt động và kế hoạch phát triển trong dài hạn. Đồng thời
khi thực hiện các kế hoạch nâng cao lợi nhuận phải biết điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình kinh doanh từng thời kì.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển thì phải
tạo được lợi nhuận, một mức lợi nhuận mong muốn không chỉ là chỉ tiêu đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo cho đời sống của người lao động và
khuyến khích người lao động thêm yêu công việc hăng say lao động. Mặt khác lợi nhuận

còn thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, khẳng định được vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường, từ đó thu hút được vốn đầu tư ở trong và ngoài nước đồng thời
giúp doanh nghiệp lấy được lòng tin của khách hàng. Chính vì thế mà việc tăng lợi nhuận
luôn là vấn đề được quan tâm ở các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
Lợi nhuận cao không đồng nghĩa đó là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt,
khi nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận rất nhiều người chú ý vào việc lợi nhuận tăng hay giảm,
tăng trưởng so với năm trước như thế nào mà ít ai quan tâm đến sự tăng trưởng ổn định
cũng như tính bền vững của lợi nhuận. Vì thế việc phân tích lợi nhuận ở đây rất cần thiết,
thông qua việc phân tích sẽ giúp nhà quản trị đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch,
mức độ tăng trưởng của lợi nhuận nhằm tìm ra những nhân tố tích cực, tiêu cực ảnh
hưởng tới lợi nhuận từ đó DN đưa ra những biện pháp, chính sách để phát huy nhân tố
tích cực, hạn chế và loại bỏ những nhân tố tiêu cực nhằm không ngừng nâng cao lợi
nhuận và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2. Về mặt thưc tế:
Trong thời gian thực tập tại công ty, qua việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên
trong công ty, phát phiếu điều tra em thấy lợi nhuận của công ty không được như ban
quản trị mong muốn, các nhà quản trị của công ty rất mong tăng chỉ tiêu lợi nhuận để cải
thiện đời sống của người lao động và mở rộng quy mô của công ty.
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Qua đề tài nghiên cứu nó phản ánh khái quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian vừa qua. Đề tài nghiên cứu là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó định hướng cho doanh nghiệp những
giải pháp để khác phụ những tồn tại và phát huy những điểm mạnh để doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Làm rõ những vấn đề lý luận chung về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận nhằm nâng
cao kiến thức cho bản thân và làm tiền đề cho việc phân tích lợi nhuận tại công ty.

Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận tại công ty CP xây dựng công trình
Minh Việt.
Đề xuất các giải pháp nhằm giúp công ty CP xây dựng công trình Minh Việt nâng
cao lợi nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của công ty CP xây dựng công trình Minh Việt.
Phạm vi: Không gian: Tại công ty CP xây dựng công trình Minh Việt.
Thời gian: 04/03/2013 – 20/4/2013 và lợi nhuận của năm 2011 và 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
4.1.1. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra là phương pháp điều tra bằng các phiếu câu hỏi
trắc nghiệm nhằm thăm dò ý kiến sơ cấp. Để thực hiện được phương pháp này trước hết
phải thiết kế bảng câu hỏi khoa học và bao hàm đầy đủ nội dung cần thiết, giúp cho
người đọc có thể dễ dàng hiểu được mục đích của câu hỏi và trả lời đúng hướng, không
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
làm mất thời gian và công sức của người trả lời phiếu. Em thiết kế bản câu hỏi chung cho
mọi người và được thiết kế ở hai dạng là câu hỏi lựa chọn và câu hỏi đánh giá mức quan
trọng. Nội dung xoay quanh việc thực hiện lợi nhuận và phân tích lợi nhuận của công ty.
Việc điều tra được tiến hành với nhà quản trị cấp cao của công ty và các nhận viên phòng
kế toán.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Đây là phương pháp thu thập thông tin đem lại hiệu quả cao. Ở phương pháp này thì
người nghiên cứu đặt câu hỏi và nhận câu trả lời trực tiếp từ đối tượng phỏng vấn.
Phương pháp này được điều tra như sau:
Bước 1: Xác định thông tin và đối tượng được phỏng vấn: Đối tượng được phỏng
vấn là chủ tịch hội đồng quản trị công ty CP xây dựng công trình Minh Việt và kế toán
trưởng của công ty.

Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn
có nội dung tập trung vào tình hình lợi nhuận và phân tích lợi nhuận tại công ty, những
kết quả đạt được, tồn tại và các giải pháp đề ra nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. Bằng
các câu hỏi được thiết kế ở phần phụ lục.
Bước 3: Tổng hợp dữ liệu đã phỏng vấn được thành văn bản phỏng vấn để ở phụ lục
cho quá trình phân tích lợi nhuận và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công
ty CP xây dựng công trình Minh Việt.
4.1.3. Thu nhập dữ liệu thứ cấp:
Nguồn tài liệu bên trong:
- Về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, quá trình hình thành
và phát triển của công ty.
- Các tài liệu liên quan đến quá trình vận động và kết quả thực hiện mục tiêu lợi
nhuận của công ty gồm: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua các năm,
tài liệu và kế hoạch lợi nhuận, tài liệu hạch toán tình hình kinh doanh của công ty như
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012 do kế toán
cung cấp.
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nguồn tài liệu bên ngoài: Các tài liệu phản ánh chính sách, chủ trương của Đảng và
nhà nước, của các nghành về việc chỉ đạo phát triển kinh tế quy định về thuế suất
TTNDN, về phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp, các thông tin liên quan đến
công ty cùng nghành…
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Tiến hành phân tích lợi nhuận ta sử dựng các phương pháp phân tích dữ liệu sau:
4.2.1. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong các nội dung phân tích để thấy
được sự biến động, mức độ tăng giảm của các lợi nhuận tại các thời điểm khác nhau. Qua
đó, phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong nội dung phân tích lợi nhuận nguồn
hình thành, để thấy được vai trò, tầm quan trọng của lợi nhuận bán hàng, lợi nhuận hoạt

động đầu tư tài chính, lợi nhuận khác trong tổng lợi nhuận.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được áp dụng trong nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Là phương pháp thay thế các nhân tố theo một trình tự nhất định để xác
định mức độ ảnh hưởng cảu chúng đến chỉ tiêu phân tích.
4.2.3. Phương pháp cân đối:
Phương pháp cân đối được sử dụng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như doanh thu thuần, doanh thu
hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động
khác… đến lợi nhuận.
4.2.4. Phương pháp tỷ suất, hệ số:
Phương pháp tỷ suất dùng để xác định lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí. Và nó được dùng trong nội dung phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ta thấy được lợi nhuận tạo ra đạt hiệu
quả hay chưa.
Phương pháp hệ số: Hệ số cũng là một chỉ tiêu tương đối nó phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4.2.5. Phương pháp lập biếu, sơ đồ:
Tất cả các nội dung phân tích để sử dụng phương pháp này. Biểu phân tích được
thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu
phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch, so với
số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng
các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích.
Còn sơ đồ, biểu đồ được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng
giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:

Ngoài lời cảm ơn, tóm lược, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, tài liệu tham khảo, các phụ lục thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty CP xây dựng công trình Minh Việt.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty
CP xây dựng công trình Minh Việt.
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:
• Khái niệm lợi nhuận:
Đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
Bởi vì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu hoạt động
kinh doanh với chi phí giá vốn hàng bán mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kì hoạt
động kinh doanh. (Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM – ĐH Thương mại).
Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kì, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy đinh của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
(Theo chuản mực kế toán số 17 thuế TNDN – ban hành và công bố theo quyết định số
12/2005/QĐ – BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC).
Lợi nhuận là một khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của DN đưa lại trong một thời kì nhất
định (Theo giáo trình TCDN – Trường ĐH Thương Mại do PGS.TS Lê Thị Kim Nhung
chủ biên).
• Khái niêm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị của lợi ích kinh tế DN thu được trong kì kế toán phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở

hữu. (Theo chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác – ban hành và công bố theo quyết
định 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
• Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các
nghiệp vụ đã thực hiện trong thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán thông
thường vì lý do mua hàng với khối lượng lớn. (Theo giáo trình kế toán tài chính –
Trường ĐH Thương Mại).
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Theo giáo trình kế toán tài chính – Trường ĐH
Thương Mại).
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm cho người mua do mua hàng hóa kém chất
lượng phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Theo giáo trình kế toán tài chính –
Trường ĐH Thương Mại).
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp: Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán
hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy theo từng mặt hàng khác nhau. Các
trường hợp phát sinh do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trong kì
theo giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ (tổng giá thanh toán). (Theo giáo trình kế toán tài
chính – Trường ĐH Thương Mại).
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả
một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp) đã được xác định là tiêu thụ. Việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất
quan trọng với công tác xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. (Theo giáo trình
kế toán tài chính – Trường ĐH Thương Mại).
Chi phí bán hàng: Là một biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phụ vụ cho quá trình bảo quản
và tiêu thụ hàng hóa. (Theo giáo trình kế toán tài chính – Trường ĐH Thương Mại).

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Theo giáo
trình kế toán tài chính – Trường ĐH Thương Mại).
• Khái niệm doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí tài chính:
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Doanh thu lãi tiền gửi, cho vay, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, tỉ giá hối đoái, chiết
khấu thương mại được hưởng, lãi do bán trả góp doanh thu hoạt động tài chính, trong đó
lãi đầu tư chứng khoán là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, lãi trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ là số chênh lệch giữa giá ngoại
tệ bán ra lớn hơn so với ngoại tệ mua vào.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động
tài chính, chi phí vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ nhượng bán chứng khoán
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ngắn hạn, chi phí giao dịch mua bán chứng khoán, chi phí dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán, lỗ do mua bán ngoại tệ, lỗ tỉ giá hối đoái.
• Khái niệm lợi nhuận hoạt động khác và chi phí khác:
Lợi nhuận hoạt động khác là số tiền chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí
khác và thuế gián thu (nếu có).
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – chi phí khác – thuế gián thu (nếu có).
Trong đó: Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
và không xảy ra một cách thường xuyên như:
6. Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
7. Thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng.
8. Khoản do phải trả đã mất chủ sở hữu được ghi tăng thu nhập hay các khoản nợ
khó đòi xóa sổ nay lại được trả.
9. Thu từ các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
Chi phí khác là những khoản chi phí bỏ ra để được thu nhập khác hay các khoản chi

phí do chủ quan hay khách quan gây ra, không được tính đến trong quá trình xây dựng kế
hoạch tài chính như thực tế vốn phát sinh nư tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng…
Sau khi xác định được lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành
tổng hợp lại, kết quả sẽ thu được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
=
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Và:
Lợi nhuận
ròng
=
Lợi nhuận trước thuế
TNDN
- Thuế TNDN
Phương pháp xác định lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp còn được tính bằng cách
tiến hành tính dần lợi nhuận cảu doanh nghiệp qua từng khâu trung gian.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận có liên quan.
1.1.2.1. Ý nghĩa của lợi nhuận.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc xác định lợi nhuận có ý nghĩa quan trong đối với doanh nghiệp. Nó đảm bảo
phản ánh nội dung kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
(thường là 1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động kinh doanh của DN trên
thị trường.

- Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và
trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh có lợi nhuận là điều
kiện để DN có thể tích lũy vốn, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh
nghiệp mình. Khi đó với tư cách là một tế bào của nền kinh tế thì quá trình tái sản xuất xã
hội là điều tất yếu. Mặt khác khi hoạt động kinh doanh của DN có lợi nhuận thì nguồn
thu của ngân sách nhà nước tăng đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hện đầu tư, phát
triển kinh tế theo các chức năng của nhà nước.
- Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy với hoạt động kinh doanh của DN.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện phân phối trong nội bộ, góp
phần tạo nên những thành quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận
giúp cho DN có nguồn để trích lập các quĩ, tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần cho
người lao động.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu xác định lợi nhuận.
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận chia cho
doanh thu thuần trong kỳ nghiên cứu
Tỷ suất LN trên
DT thuần
=
LN trước (sau) thuế
VKD
bq
x 100%
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận chia cho
tổng số vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu.
ROA =
LN trước (sau) thuế
VKD
bq

x 100%
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Công thức xác định: Chỉ tiêu này còn được gọi là doan lợi vốn chủ sở hữu được tính
bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân.
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ROE =
LN trước (sau) thuế
VCSH
bq
x 100%
1.1.2.3. Nguồn hình thành và phương pháp xác định lợi nhuận.
 Nguồn hình thành lợi nhuận:
- Lợi nhuận được hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu
được từ tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ của HĐSXKD của DN và
lợi nhuậ từ hoạt đông đầu tư tài chính, đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận khác là lợi nhuận thu được ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường được xác định bằng khoản chênh lệch từ thu nhập khác và chi phí khác.
 Phương pháp xác định lợi nhuận.
• Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
DTT BH&CCDV - GVHB = LN gộp BH&CCDV
LNGBH&CCDV + DTTC - CPTC - CPBH - CPQLDN = LNTKD
• Đối với lợi nhuận khác.
TN khác - CP khác = LN khác
1.1.2.4. Mục đích và nguồn số liệu phân tích.
• Mục đích của phân tích lợi nhuận
Mục đích của phân tích lợi nhuận là nhằm mục đích đánh giá đúng đắn, toàn điện và
khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được kết quả, thành tích đã

đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình tồn tại trong quá trình hoạt động
kinh doanh và quản lý kinh tế. Từ đó phân tích những nguyên nhân chủ quan và khách
quan để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý phù hợp nhằm tăng lợi nhuận.
Phân tích tình hình lợi nhuận còn nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình
phân phối lợi nhuận và sử dụng lợi nhuận. Qua đó thấy được tình hình chấp hành các chế
độ chính sách về kinh tế - tài chính của Nhà nước (các chính sách thuế), của ngành và các
chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Nguồn số liệu phân tích.
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nguồn số liệu được sử dụng trong phân tích và phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp là các số liệu kế hoạch của các chỉ tiêu lợi nhuận, các số liệu hạch toán kế toán
phản ánh kết quả và phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
các chế độ chính sách tài chính của nhà nước quy định về thuế TNDN phân phối lợi
nhuận, các chính sách phân phối lợi nhuận của ngành, của các đơn vị chủ quản, các hợp
đồng liên doanh, đầu tư chứng khoán, báo cáo KQKD, bảng CĐKT của doanh nghiệp.
- Bên trong doanh nghiệp:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và phân phối lợi nhuận DN
+ Các hợp đồng kinh doanh, đầu tư chứng khoán…
- Bên ngoài doanh nghiệp:
+ Các chế độ chính sách tài chính của nhà nước.
+ Các số liệu thông tin kinh tế thị trường nhà nước, khu vực trên thế giới về tình
hình biến động cung cầu, giá cả, thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Các tài liệu: Các chuẩn mực kế toán hiện hành cùng các chế độ chính sách về
thương mại, tài chính, tín dụng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.
1.2. Nội dung của phân tích lợi nhuận:
1.2.1. Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
Lợi nhuận trong doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:

- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: lợi nhuận bán hàng hóa,
sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận khác: Là lợi nhuận từ các nguồn khác ngoài hoạt động kinh doanh
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm nhận thức,
đánh giá tổng quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và các cơ cấu tỷ
trọng lợi nhuận theo từng nguồn, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch
tăng giảm.
Biểu 1.1: Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình thành.
ĐVT:
CÁC CHỈ TIÊU
Năm 2011 Năm 2012 So sánh
ST TT(%) ST TT(%) + ST % +TT
1 2 3 4 5 6 7 8
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1/ LNT KD
- LN BHvà CCDV
- LNTC
2/ LN khác
Tổng LN trước thuế
Thuế TN phải nộp
LNT sau thuế
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ
tiêu thực hiện kỳ này so với ký trước. Thông qua số liệu của bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
1.2.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận theo hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
=

LN BH, sản phẩm
và CCDV
+
LN hoạt động tài
chính
Trong đó lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận cảu doanh nghiệp. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt
động kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh.
Một số công thức sử dụng trong phân tích:
LN
HĐKD
=
DT thuần
BH&CCDV
-
GVH
B
+
DTHĐ
TC
-
CPT
C
-
CP
BH
-
CPQL
DN

Trong đó:
DT thuần
BH&CCDV
=
∑DT
BH&CCDV
-
các khoản giảm trừ
doanh thu
Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đánh giá tình
hình tăng giảm các chỉ tiêu có trong công thức ở trên.
Biểu 1.2: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh.
ĐVT:
CÁC CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012
SO SÁNH
CL %
1 2 3 4 5
1/ Doanh thu bán hàng và CCDV
2/ Các khoản giảm trừ doanh thu
3/ Doanh thu thuần bán hàng và CCDV
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
Các khoản giảm
trừ DT
= CKTM + HBTL + GGHB + Thuế gián thu
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4/ Giá vốn hàng bán
5/ Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV
6/ TS LNG BH và CCDV/DTT BH và
CCDV(%)

7/ Doanh thu tài chính
8/ Chi phí tài chính
9/ TS CPTC/ DTTC(%)[
10/ Tổng doanh thu thuần
11/ Chi phí bán hàng
12/ TS CPBH/ DTT BH và CCDV(%)
13/ Chi phí quản lý
14/ TS CPQL/TDTT (%)
15/ LNT KD
16/ TSLNTKD/TDTT(%)
17/ Thuế TN phải nộp
18/ LNT KD sau thuế
19/ TS LNT LD sau thuế/TDTT(%)
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
các số liệu năm nay so với số liệu cùng kỳ năm trước.
1.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh để thấy được
nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác, sử dụng. Còn
các nhân tố nào có ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tìm các biện pháp
khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
Biểu 1.3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
ĐVT:
CÁC NHÂN TỐ
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch A.H đến LN
ST TL ST TL
1/ DTBH và CCDV

2/ GGHB
3/ HBTL
4/ GVHB
5/ DTTC
6/CPTC
7/ CPBH
8/CPQL
LNT KD
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa các số
liệu năm nay so với năm trước của các chỉ tiêu như: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, doanh thu tài chính, chi phí tài chính,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.
1.2.3. Phân tích kết quả hoạt động tài chính.
Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh khác gồm: Hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, liên
kết, dầu tư cho vay vốn, đầu tư kinh doanh ngoại hối.
Công thức được sử dụng trong phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính:
Kết quả
HĐTC
= DTHĐTC - CPHĐTC - Thuế(nếu có)
Hoạt động phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận từ
hoạt động tài chính, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các chính sách đầu tư tài
chính thích hợp và các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư
tài chính.
Biểu 1.4: Phân tích kết quả hoạt động tài chính.
ĐVT:

Các chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh
+ %
1. Doanh thu hoạt động tài chính
1.1. Hoạt động GVLD
1.2. Đầu tư chứng khoán
1.3. Cho thuê tài sản
1.4. Cho vay vốn
2. Chi phí hoạt động đầu tư tài chính
2.1. Hoạt động GVLD
2.2. Đầu tư chứng khoán
2.3. Cho thuê tài sản
2.4. Cho vay vốn
3. Vốn đầu tư hoạt động đầu tư tài chính
3.1. Hoạt động GVLD
3.2. Đầu tư chứng khoán
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3.3. Cho thuê tài sản
3.4. Cho vay vốn
4. Lợi nhuận đầu tư tài chính
4.1. Hoạt động GVLD
4.2. Đầu tư chứng khoán
4.3. Cho thuê tài sản
4.4. Cho vay vốn
5. Tỷ suất lợi nhuận tài chính trên
doanh thu.
5.1. Hoạt động GVLD
5.2. Đầu tư chứng khoán

5.3. Cho thuê tài sản
5.4. Cho vay vốn
6. Tỷ suất lợi nhuận tài chính trên
VKD
6.1. Hoạt động GVLD
6.2. Đầu tư chứng khoán
6.3. Cho thuê tài sản
6.4. Cho vay vốn
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh các chỉ tiêu
năm nay so với năm trước.
1.2.4. Phân tích lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường khác
ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận tài chính.
Công thức sử dụng: LN khác = TN khác – CP khác.
Biểu 1.5: Phân tích lợi nhuận khác
ĐVT:
Các chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh
ST TL
1. Thu nhập khác
+ Thu nhượng bán TSCĐ
+ Thu khác
2. Chi phí khác
+ Chi nhượng bán TSCĐ
+ Chi khác
3. LN khác
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp và mục đích phân tích là sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so

sánh các chỉ tiêu năm nay so với năm trước để thấy được tình hình tăng giảm.
1.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá được chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, cụ thể phân tích các chỉ tiêu sau:
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận chia cho
doanh thu thuần trong kỳ nghiên cứu
Tỷ suất LN trên
DT thuần
=
LN trước (sau) thuế
VKD
bq
x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận chia cho
tổng số vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu.
ROA =
LN trước (sau) thuế
VKD
bq
x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ vào trong
một kì sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Công thức xác định: Chỉ tiêu này còn được gọi là doan lợi vốn chủ sở hữu được tính
bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân.
ROE =

LN trước (sau) thuế
VCSH
bq
x 100%
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh thì
điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Biểu 1.6: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
ĐVT:
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh
+ST % TT
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1. DTT
2. VKD
3. VCSH
4. LNTT
5. LNST
6. TSLNST/DTT
7. TSLNST/VKD
8. TSLNST/VCSH
1.2.6. Phân tích tình phân phối lợi nhuận.
Sau một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp tiến hành phân phối lợi nhuận thu được căn
cứ vào các chế độ chính sách tài chính của Nhà nước và kế hoạch phân phối lợi nhuận
của doanh nghiệp tùy theo loại hình sở hữu và đặc điểm trong hoạt động kinh doanh. Khi
tiến hành phân tích, ta sử dụng phương pháp so sánh giữa số thực tế và lợi nhuận thông
thường của doanh nghiệp được phân phối như sau:

- Bù đắp các khoản lỗi từ năm trước theo quy định của luật thuế TNDN.
- Nộp thuế TNDN cho Nhà nước.
- Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước đã hết hạn bù lỗ theo quy định của luật thuế
TNDN.
- Bù đắp các khoản chi không được duyệt (phạt hợp đồng kinh tế, chi sai chế độ,
chính sách nếu là doanh nghiệp nhà nước).
- Phân phối cho cán bộ công nhân viên (nếu doanh nghiệp áp dụng cơ chế khoán
thu nhập).
- Trích lập các quĩ bao gồm: Quĩ đầu tư phát triển, quĩ dự phòng tài chính, quĩ
khen thưởng phúc lợi, …
- Chia cổ tức, chia lãi cho các nhà đầu tư góp vốn.
Biểu 1.7: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận.
ĐVT:
Các chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh
ST TT ST TT ST % TT
1, Tổng LN
2, LN phân phối
2.1 Nộp thuế TNDN
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.2 Trích lập quỹ
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
2.3 Chia lợi tức CP
3, LN chưa phân phối
Phương pháp phân tích được sử dụng; Phương pháp so sánh giữa số liệu kỳ thực
hiện so với kỳ kế hoạch hoặc số liệu cùng kỳ năm trước căn cứ vào chế độ, chính sách

phân phối của nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MINH VIỆT.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phân tích
lợi nhuận tại công ty CP xây dựng công trình Minh Việt.
2.1.1. Tổng quan về công ty.
- Tên công ty : Công ty Cổ phần xây dựng công trình Minh Việt
- Địa chỉ : Số 39, tập thể Công ty xây lắp điện 1, xã Xuân Phương, huyện
Từ Liêm, TP Hà Nội.
- Trụ sở : Phòng 415, CT4, Khu ĐTM Mỹ Đình - Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội
- Điện thoại : 04.376.48341 Fax: 04.3787.0543
- Email:
- Tài khoản số : 010.000.000.06098
Tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - CN Hai Bà Trưng
- Mã số thuế : 0101609327
- Giấy ĐKKD số : 0103006637 do Sở KH và ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày 04
tháng 02 năm 2005.
- Vốn điều lệ : 50.000.000.000 VNĐ (Năm mươi tỷ đồng)
Đại diện theo Pháp luật: Ông Lại Quang Trung- Chứng minh nhân dân số:
012999910 do công an Thành phố Hà Nội cấp ngày 15/07/2008
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và trang trí
nội ngoại thất công trình;
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng;
- Buôn bán, cho thuê thiết bị xây dựng, máy xây dựng;
- Khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm);
- Đầu tư, khai thác khu đô thị, khu công nghiệp, trang trại, nhà dân dụng;

- Vận tải đường thuỷ, đường bộ;
- San lấp mặt bằng;
- Kinh doanh và môi giới bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
- Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Thiết kế đường bộ cấp IV
 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng
ban chức năng, các trạm sản xuất và đội thi công phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SVTH: Mai Thị Thu Thảo Lớp: K7 - HK1D2
19
Giám Đốc Công Ty
Phòng hành
chính – tổ chức
Phòng kế hoạch
– kĩ thuật
Phòng tài chính –
kế toán
Phòng vật tư
– thiết bị
Phó giám đốc dự ánPhó giám đốc tài chính
Hội Đồng Quản Trị

×