LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Quốc Hoàn
i
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục sơ đồ v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6
7. Kết cấu của đề tài 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1. Rủi ro tín dụng 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 7
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 9
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 11
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng 14
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 15
1.2.4. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại 25
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại và
bài học cho ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam 27
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương
mại 27
1.4.2. Bài học cho ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÙNG VƯƠNG 35
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương 35
2.1.1. Tên và địa chỉ ngân hàng 35
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng 36
2.1.4. Kết quả kinh doanh của ngân hàng 38
ii
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương 46
2.2.1. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam 46
2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 48
2.3. Đánh giá về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương 70
2.3.1. Những kết quả đạt được 70
2.3.2. Hạn chế 71
2.2.3. Nguyên nhân 74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG 80
3.1. Định hướng của NHNN, của tỉnh Phú Thọ và của ngân hàng thương mại
cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương về quản trị rủi ro tín
dụng 80
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Nhà nước 80
3.1.2. Định hướng phát triển của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
82
3.1.3. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương 83
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương 84
3.2.1. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng 84
3.2.2. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng 87
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 88
3.2.4. Hoàn thiện công tác theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng 89
3.2.5. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu để thu hồi nợ 90
3.2.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản trị rủi ro tín dụng 92
3.2.7. Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng góp phần hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh 93
3.2.8. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro tín dụng có trình độ, năng
lực và đạo đức nghề nghiệp 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
1. Kết luận 105
2. Kiến nghị 106
3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Diễn giải
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
3 EL Tổn thất có thể ước tính
4 LGD Tỷ trọng tổn thất ước tính
5 NHNN Ngân hàng nhà nước
6 NHTM Ngân hàng thương mại
8 PD Xác suất khách hàng không trả được nợ
9 PGD Phòng giao dịch
10 QĐ Quyết định
11 QHKH Quan hệ khách hàng
12 RRTD Rủi ro tín dụng
13 UBND Ủy ban nhân dân
14 UL Tổn thất không thể dự tính được
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Hùng Vương 39
2 Bảng 2.2. Kết quả cho vay, thu nợ, dư nợ của Vietinbank Hùng
Vương
43
3 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Hùng
Vương
45
4 Bảng 2.4. Quy trình thực hiện khai thácvà sử dụng hệ thống
INCAS của bộ phận quản trị rủi ro tín dụng
49
5 Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu của Vietinbank Phú Thọ 51
6 Bảng 2.6. Trọng số đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp 56
7 Bảng 2.7. Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 56
8 Bảng 2.8. Bảng phân tích dư nợ theo mức xếp hạng tín nhiệm
khách hàng của Vietinbank Hùng Vương
58
9 Bảng 2.9. Bảng trọng số theo từng món vay 60
10 Bảng 2.10. Bảng hệ số rủi ro nguồn tài trợ 60
11 Bảng 2.11. Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân 61
12 Bảng 2.12. Điều kiện cấp giới hạn tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Vietinbank Hùng Vương
63
13 Bảng 2.13. Mức độ đáp ứng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Vietinbank Hùng Vương
63
14 Bảng 2.14. Mức độ đáp ứng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Vietinbank Hùng Vương
64
15 Bảng 2.15. Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại
Vietinbank Hùng Vương
68
16 Bảng 2.16. Trích lập dự phòng RRTD tại Vietinbank Hùng Vương 68
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Stt Tên sơ đồ, đồ thị Trang
1 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Vietinbank Hùng Vương
37
2 Sơ đồ 3.1. Mô hình quản trị RRTD của hệ thống NHTM cổ phần
công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
86
3 Đồ thị 2.1. Đồ thị phân tích dư nợ theo mức xếp hạng tín nhiệm
khách hàng
58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như: rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, RRTD,… Trong tất cả các loại rủi ro kể
trên thì RRTD là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp nhất. RRTD thường
phát sinh do khách hàng không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng, khiến người cho vay - ngân hàng - phải gánh
chịu các tổn thất tài chính. Tình hình nợ xấu tăng cao trong những năm gần đây
đang đòi hỏi phải có giải pháp xử lý cấp bách, từ đó cho thấy phần nào những hệ
lụy mà RRTD gây ra, cũng như sự cần thiết phải tăng cường quản trị RRTD
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay, nợ xấu và RRTD tiếp tục là vấn đề lớn cản trở sự phát triển của
hệ thống NHTM. Đứng trước tình hình này, để đảm bảo hệ thống ngân hàng Việt
Nam hoạt động ổn định vững chắc, NHNN Việt Nam đã đưa ra định hướng
chiến lược phát triển trong lĩnh vực ngân hàng đến năm 2020 theo hướng tập
trung quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng. Do đó, việc lượng
hóa RRTD theo thông lệ quốc tế trở thành vấn đề cấp thiết tại các NHTM. Việc
lượng hóa RRTD một cách chính xác giúp các NHTM chọn lọc khách hàng, thiết
lập dự phòng RRTD hợp lý và mức vốn kinh tế cần thiết để chống đỡ rủi ro.
Trong khi hiệp ước Basel đã khuyến khích các NHTM xây dựng các cách thức
và mô hình nhằm lượng hóa RRTD theo khung giá trị VAR, thì ở hệ thống ngân
hàng Việt Nam, các NHTM chủ yếu vẫn đo lường RRTD dựa trên chỉ tiêu nợ
xấu và nợ quá hạn, việc áp dụng các phương pháp lượng hóa RRTD hiện đại mới
chỉ ở giai đoạn đầu thử nghiệm.
Tính đến 31/12/2014, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có có 17 đầu mối ngân
hàng đang hoạt động, gồm: Agribank Phú Thọ, Vietinbank Phú Thọ, Vietinbank
Hùng Vương, Vietinbank Đền Hùng, Vietinbank Thị xã Phú Thọ, BIDV Phú
Thọ, MHB Phú Thọ, Vietcombank Phú Thọ, MB Phú Thọ, Techcombank Việt
2
Trì, VPBank Phú Thọ, Maritimebank Phú Thọ, Sacombank Phú Thọ, VIB Phú
Thọ, Lien Viet Postbank Phú Thọ, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ và
ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Phú Thọ. Ngoài ra có 15 ngân hàng chi nhánh
cấp II thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam, 103 phòng giao dịch và 35 quỹ tín dụng cơ sở. Như vậy, tỉnh Phú Thọ có
một số lượng lớn các NHTM đang hoạt động và quy mô ngày càng tăng, cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng sôi động. Trong xu hướng nâng cao
năng lực cạnh tranh, mở cửa hội nhập với thị trường dịch vụ ngân hàng trong
khu vực và quốc tế, NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng
Vương (sau đây gọi tắt là Vietinbank Hùng Vương) đã thực hiện nhiều giải pháp
hoàn thiện quy trình quản lý nội bộ về hoạt động tín dụng, nâng cao năng lực
quản trị điều hành hoạt động tín dụng, nâng cao khả năng quản trị RRTD, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thực tiễn
hoạt động tín dụng tại Vietinbank Hùng Vương trong thời gian qua cũng cho
thấy RRTD vẫn chưa được kiểm soát một cách có hiệu quả và đang có xu hướng
ngày một gia tăng, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu còn ở mức cao. Ngoài
những nguyên nhân khách quan thì thực tế cũng phải nhìn nhận đã có nhiều yếu
tố chủ quan về phía ngân hàng cũng khiến cho RRTD tăng cao. Chính vì vậy,
yêu cầu cấp bách đặt ra là RRTD phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản
và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro có thể chấp
nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm
thiểu thiệt hại phát sinh từ RRTD và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân
hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Hùng Vương” là luận văn thạc sĩ của mình.
3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị RRTD trong NHTM, bao
gồm các nội dung như: khái niệm, vai trò, nguyên tắc, quy trình quản trị RRTD
trong NHTM,
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Vietinbank
Hùng Vương trong khoảng thời gian 2012 – 2014.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, có căn cứ khoa học, cơ sở thực tiễn
nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại Vietinbank Hùng Vương.
3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Quản trị RRTD là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
cũng như các lãnh đạo ngân hàng. Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu
về quản trị RRTD, đó luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các đề tài nghiên cứu
khoa học và các bài báo khoa học, Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu đã
được công bố như:
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Tú (2012). Tác
giả đã phân tích thực trạng quản trị RRTD tại NHTM cổ phần Công thương Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2011. Những điểm mới của luận án đó là: Khái quát hóa
những nguyên lý cơ bản về rủi ro và quản lý RRTD; Đưa ra các mô hình có thể
áp dụng để quản lý RRTD của NHTM; Đánh giá và chỉ rõ những mặt được, chưa
được và đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện của NHTM cổ phần
Công Thương Việt Nam, nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý RRTD của
ngân hàng này.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2012).
Tác giả đã phân tích thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2002 – 2010. Trên cơ sở sử dụng hệ
thống các tiêu chí đã được xây dựng, luận án đã chỉ ra nhiều hạn chế trong quản
4
trị RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Đồng
thời, luận án đã đưa ra khuyến nghị về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, cũng như đề xuất Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần nhanh chóng thay đổi
mô hình quản trị RRTD, thành lập Ủy ban quản trị rủi ro, phân công lại chức
năng nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng hệ thống báo cáo theo chuẩn quốc tế.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Cảnh Hiệp (2013). Luận án
đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và quản lý RRTD đầu tư phát triển của Ngân hàng phát triển.
Luận án đã đưa ra các quan điểm về quản lý RRTD đầu tư phát triển của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp mới nhằm quản lý RRTD
đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Ở Học viện Tài chính, qua khảo sát của tác giả, đã có những luận văn thạc
sĩ nghiên cứu về quản trị RRTD trong NHTM, có thể kể đến một số luận văn tiêu
biểu được hoàn thành năm 2013 tìm hiểu về quản trị RRTD tại các chi nhánh của
NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam như:
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng” của tác giả Hoàng Việt (2013).
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (2013).
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng” của
tác giả Lê Thị Dung (2013).
Những luận văn này đã trình bày một cách tương đối có hệ thống về một
số vấn đề lý luận liên quan đến RRTD cũng như quản trị RRTD của NHTM, trên
5
cơ sở đó các tác giả đã phân tích thực trạng quản trị RRTD tại các chi nhánh của
NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả quản trị RRTD của các ngân hàng này.
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát nói trên, tôi thấy rằng mặc dù một số vấn
đề lý luận về RRTD và quản trị RRTD hoặc một số nội dung về thực tiễn hoạt
động quản trị RRTD của ngân hàng đã được đề cập đến trong các luận án, luận
văn nói trên, song cho đến nay việc nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống
về quản trị RRTD tại Vietinbank Hùng Vương trong khoảng thời gian 2012 –
2014 là chưa được thực hiện. Do đó, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương” là
một đề tài mới, không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Hùng
Vương.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Vietinbank Hùng Vương.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong 3
năm 2012, 2013 và 2014 của Vietinbank Hùng Vương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương
pháp duy vật biện chứng làm phương pháp luận chung, đồng thời đề tài sử dụng
đa dạng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh, Đề tài nhấn mạnh việc khảo sát tổng kết thực tiễn,
lấy thực tiễn so sánh với khung lý thuyết về quản trị RRTD để luận chứng, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại Vietinbank
Hùng Vương.
- Phương pháp thống kê: Thông qua thu thập thông tin, số liệu, nghiên
cứu sách, văn bản pháp luật, thiết lập các bảng thống kê về số lượng, xác định sự
thay đổi của các chỉ tiêu, Dựa vào nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp để xây dựng
6
cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng theo các tiêu chí cụ thể, xác định
nguyên nhân và các yếu tố tác động đến quản trị RRTD tại ngân hàng.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc hệ thống hóa các vấn đề
lý luận về quản trị RRTD nhằm làm rõ cho việc nghiên cứu của đề tài cũng như
tổng kết thực tiễn hoạt động quản trị RRTD tại Vietinbank Hùng Vương. Từ đó
tổng kết, rút ra kinh nghiệm và đưa ra giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp phân tích được sử dụng trong việc luận giải, chứng minh
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, trong việc đánh giá ưu điểm, tồn tại và lựa chọn
giải pháp phù hợp với đặc thù riêng của Vietinbank Hùng Vương.
- Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong việc đánh giá mức độ
RRTD, hiệu quả của quản trị RRTD của Vietinbank Hùng Vương qua các năm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về RRTD và quản trị RRTD
trong NHTM.
- Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong quản trị RRTD tại Vietinbank
Hùng Vương.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD
tại Vietinbank Hùng Vương.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong NHTM.
- Chương 2: Thực trạng quản trị RRTD tại NHTM cổ phần Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại NHTM
cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là những sự
kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.
RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với
nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết. [3, tr.3]
RRTD phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Tất cả các
hình thức cấp tín dụng cho khách hàng bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá, tài trợ xuất nhập
khẩu, tài trợ dự án, bao thanh toán, bảo lãnh, đều chứa đựng RRTD.
Các trường hợp xảy ra:
- Rủi ro ở khâu huy động vốn: Ở khâu này xảy ra một trong hai trường
hợp thừa hoặc thiếu vốn.
- Rủi ro ở khâu cho vay: Là tình trạng khách hàng không thực hiện nghĩa
vụ tài chính đã cam kết với ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Theo mức độ rủi ro
Theo mức độ của rủi ro, RRTD được phân chia thành rủi ro đọng vốn và
rủi ro mất vốn.
Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp việc thanh toán nợ gốc
và lãi vay không được khách hàng thực hiện đúng thời hạn đã cam kết. Loại rủi
8
ro này liên quan đến thời gian trả nợ của khách hàng cho ngân hàng. Rủi ro đọng
vốn xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch sử dụng vốn,
đồng thời làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro mất vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp người vay không trả được
đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản vay. Loại rủi ro này liên quan đến số tiền trả
nợ của khách hàng cho ngân hàng.
b. Theo nguyên nhân phát sinh
Theo nguyên nhân phát sinh, RRTD được chia thành rủi ro khách quan và
rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan là những rủi ro xuất phát từ nguyên nhân nằm ngoài
phạm vi và khả năng kiểm soát của ngân hàng. Đó có thể là những rủi ro bất khả
kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, rủi ro chính
trị, ) trực tiếp gây thiệt hại tài sản của người vay vốn hoặc mất mát tài sản bảo
đảm tiền vay hoặc rủi ro do người vay vốn bị phá sản không thể trả được nợ cho
ngân hàng.
Rủi ro chủ quan là những rủi ro xuất phát từ sự yếu kém hoặc sai phạm
của ngân hàng. Đó có thể là rủi ro do sai lầm trong xây dựng chính sách tín dụng
và lựa chọn khách hàng hoặc rủi ro đạo đức do nhân viên tín dụng tuân thủ
không đầy đủ hoặc cố tình thực hiện sai các quy định của ngân hàng trong quá
trình cấp tín dụng và quản lý khoản vay.
c. Theo nội dung quản trị RRTD
Theo nội dung quản trị RRTD, RRTD đuợc phân chia thành rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch là RRTD liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi
ngân hàng ra quyết định cho vay đối với một dự án của khách hàng. Đây có thể
xem là rủi ro cá biệt của từng dự án, phát sinh do (i) sai sót ở các khâu đánh giá,
thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc (ii) do sơ hở ở khâu thực hiện thủ tục
9
bảo đảm tiền vay và những điều khoản ràng buộc trong hợp đồng tín dụng, hoặc
(iii) do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay.
Rủi ro danh mục là RRTD liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng
trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Đó có thể là rủi ro xuất phát từ đặc thù
của mỗi ngành nghề kinh tế hoặc của mỗi loại khách hàng vay vốn hoặc rủi ro do
ngân hàng sử dụng quá nhiều một loại hình cho vay nào đó hoặc tập trung dư nợ
vào một hoặc một số khách hàng, ngành kinh tế hoặc khu vực địa lý nhất định.
d. Theo giai đoạn phát sinh rủi ro
Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá
sai về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo,
khả năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) việc giải ngân không đúng tiến
độ (ii) không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên và (iii) không dự báo
được rủi ro tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng không
nắm được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lai của khách hàng.
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Nguyên nhân phát sinh RRTD trong hoạt động của ngân hàng:
Thứ nhất, về phía khách hàng.
- Do khách hàng có trình độ quản lý yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay
kém hiệu quả dẫn đến thất thoát vốn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
- Người vay vốn cố tình lừa đảo để được vay vốn nhằm chiếm dụng vốn
của ngân hàng và sử dụng sai mục đích, sau đó thiếu thiện chí trong việc trả nợ.
- Người vay vốn gặp khó khăn hoặc thất bại trong sản xuất kinh doanh
nên bị mất hoặc giảm sút nguồn thu, dẫn đến không thể trả nợ đầy đủ và đúng
hạn cho ngân hàng.
10
- Người vay bị chết hoặc mất tích mà không có người kế thừa nghĩa vụ trả
nợ nên ngân hàng không thể đòi được nợ.
Thứ hai, về phía ngân hàng.
Rủi ro do chính sách cho vay: chính sách tín dụng không minh bạch làm
cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối
tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng
và pháp luật của Nhà nước.
Do không thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng trong quá trình thẩm
định và quyết định cho vay nên ngân hàng đã chấp thuận cho vay cả những
khách hàng thiếu năng lực hoặc dự án không hiệu quả, dẫn đến việc thu nợ khó
khăn. Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi
vay, chủ quan tin tưởng vào khách hàng thân thiết, coi nhẹ khâu kiểm tra tình
hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại, tương lai và nguồn trả nợ.
Nhân viên ngân hàng không chấp hành đúng quy định về cho vay nên đã
chấp thuận cho vay cả những khách hàng và dự án không đủ điều kiện, dẫn đến
không thu được nợ. Rủi ro do cán bộ tín dụng tính toán không chính xác hiệu
quả đầu tư dự án xin vay. Cán bộ tín dụng không nắm rõ đặc điểm của ngành mà
mình đang cho vay, hoặc do chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, dù đã tính toán
được dự án xin vay không có hiệu quả, tính khả thi thấp, điều này sẽ gây ra rủi ro
lớn cho ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để
giải quyết vấn đề hạn chế RRTD.
Khâu kiểm tra, giám sát không chặt chẽ nên ngân hàng không phát hiện ra
các sai sót trong công tác thẩm định, quyết định cho vay và giải ngân vốn vay,
dẫn đến không thu hồi được nợ.
Ngân hàng quá chú trọng tăng trưởng dư nợ và lợi tức, đặt kỳ vọng về lợi
tức cao hơn tính lành mạnh của khoản vay nên đẩy mạnh cho vay cả những dự
án có hiệu quả thấp.
Thứ tư, nguyên nhân khác.
11
- Môi trường kinh tế trong khu vực và thế giới có những biến động bất lợi
đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay, dẫn
đến việc thu nợ của ngân hàng gặp khó khăn.
- Những sự kiện bất khả kháng (dịch bệnh, thiên tai, địch hoạ, ) làm ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay hoặc ảnh hưởng đến tài sản bảo đảm tiền vay, dẫn
tới việc ngân hàng mất nguồn thu nợ.
- Tài sản bảo đảm tiền vay bị giảm giá, không đảm bảo được nguồn thu nợ
thứ hai của ngân hàng,
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
(1) Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Tỷ lệ nợ
quá hạn
=
Số dư nợ quá hạn
x100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh số dư nợ gốc và lãi quá hạn mà chưa thu hồi được.
Cứ trên 100 đồng nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn
cao thể hiện chất lượng tín dụng thấp và ngược lại.
- Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có
nợ quá hạn
=
Tổng số khách hàng quá hạn
x100%
Tổng số khách hàng có dư nợ
Chỉ tiêu này thể hiện cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách
quá hạn. Tỷ lệ này cao phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn” sẽ cho biết nợ quá hạn tập
trung vào những khách hàng lớn và ngược lại.
- Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
Nợ ngắn hạn quá hạn
x100%
Nợ ngắn hạn
12
Tỷ lệ nợ trung và dài hạn
quá hạn
=
Nợ trung và dài hạn quá hạn
x100%
Nợ dài hạn
(2) Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. [3, tr.3]
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh cứ trên 100 đồng nợ hiện hành có bao nhiêu đồng nợ
xấu. Phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không
còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
(3) Trích lập dự phòng RRTD
- Mức trích lập dự phòng cụ thể: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối
với từng khách hàng được tính theo công thức sau:
∑
=
=
n
i
RiR
1
Trong đó:
R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
∑
=
n
i
Ri
1
: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ
1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số
dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính của
khoản nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm nợ (Nhóm 1: 0%; Nhóm 2:
5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%)
13
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
- Mức trích lập dự phòng chung:
Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Số tiền
trích lập dự phòng chung phải được trích bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây: (i) Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán)
tại các tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam và tiền gử tại tổ chức tín dụng nước ngoài; (ii) Khoản cho vay, mua có kỳ
hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác tại Việt Nam.
(4) Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ =
Xóa nợ
x100%
Dư nợ bình quân
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy định hiện hành và được bù
đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Như vậy, một ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao thể
hiện tỷ lệ mất vốn lớn, chất lượng tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng
tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Quản trị RRTD trong ngân hàng là tổng hòa các biện pháp, các chính sách
để nắm bắt được sự phát sinh và lượng hóa được những tổn thất tiềm ẩn từ đó
tìm cách giảm thiểu hoặc loại bỏ những tổn thất này. [10, tr.232]
Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung, trong hoạt động tín
dụng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của mỗi ngân
hàng. Nếu công tác quản trị RRTD được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được những
rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, công
tác quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt còn tạo điều kiện cho sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vì khi rủi ro được hạn chế, tức là ngân hàng đã
14
cung cấp vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế và đó chính là động lực phát
triển nền kinh tế.
1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng phải chấp nhận
rủi ro ở mức độ cho phép nếu như muốn có được thu nhập phù hợp từ hoạt động
tín dụng của mình. Việc chấp nhận RRTD chính là điều kiện quan trọng để điều
tiết những tác động tích cực trong giao dịch tín dụng.
- Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn
RRTD trong gói “rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình
quản lý mà không phụ thuộc vào hoàn cảnh khách quan hay chủ quan của nó.
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập.
Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các
loại, mức độ rủi ro mà thiệt hại khi chúng xảy ra không được cao quá mức thu
nhập phù hợp. Có nghĩa là, nếu RRTD có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu
nhập mong đợi thì cần phải được loại bỏ.
- Nguyên tắc quản lý độc lập RRTD đối với các loại rủi ro khác trong
ngân hàng. Trong quá trình quản lý, các loại rủi ro khác nhau phải được điều tiết
tách biệt, không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng
một phương án điều hành.
- Nguyên tắc phù hợp về thời gian. Thời gian tồn tại nghiệp vụ tín dụng
càng lâu thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tiêu cực
của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Các ngân hàng phải đảm bảo
có mức thu nhập phụ trội cần thiết để tạo lợi nhuận, bù đắp những chi phí khi
RRTD xảy ra.
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. Hệ thống quản
trị RRTD cần phải dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược phát
triển ngân hàng cũng như chính sách điều hành hoạt động tín dụng của ngân hàng.
15
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quá trình quản trị RRTD bao gồm 4 nội dung: (i) nhận diện rủi ro, (ii) đo
lường và đánh giá rủi ro, (iii) theo dõi và kiểm soát rủi ro, (iv) tài trợ rủi ro. Mặc
dù có sự phân đoạn trong quy trình quản trị RRTD, song một nguyên tắc có tính
xuyên suốt là các khâu được phân ra trong quy trình phải luôn có sự liên hệ gắn
bó với nhau, tạo thành một chu trình liên tục, có vậy mới bảo đảm kiểm soát rủi
ro theo mục tiêu đã định.
1.2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Điều kiện tiên quyết để quản trị RRTD là phải nhận diện được RRTD.
Nhận diện RRTD là việc xác định các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải
như: Người vay hoàn toàn không thể trả được nợ, người vay trả nợ không đầy đủ
hoặc người vay trả nợ không đúng kỳ hạn, Đây là quá trình xác định liên tục và
có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: Việc theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng
nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có
thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng
rủi ro phù hợp.
Hiệu quả của công tác quản trị RRTD phục thuộc rất nhiều vào việc nhận
diện rủi ro bởi lẽ việc xác định chính xác các loại rủi ro là cơ sở để xây dựng
chương trình quản trị rủi ro phù hợp và hiệu quả cho từng loại rủi ro.
Đặc điểm chung của các khoản tín dụng có vấn đề:
- Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo
cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận; hoặc chậm trễ trong việc liên lạc
với cán bộ tín dụng.
- Thay đổi bất thường trong khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá
trị hàng tồn kho, thuế và thu nhập.
- Cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức hoặc có sự thay đổi vị trí
xếp hạng tín nhiệm.
16
- Giá cổ phiếu của công ty thay đổi theo hướng bất lợi.
- Thu nhập giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu EBIT,
ROA, ROE.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần trên
nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành), hay mức độ hoạt động
(chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn kho).
- Những thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không có lý do đối với số dư
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng,…
1.2.3.2. Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
Đo lường và đánh giá RRTD là bước tiến theo sau khi phát hiện được có
nguy cơ RRTD. Đo lường và đánh giá RRTD là việc xác định mức rủi ro mà
ngân hàng có thể chấp nhận được trong sự nỗ lực để có được lợi nhuận trên cơ
sở khả năng tài chính và sự sẵn sàng chịu đựng rủi ro của NHTM. Đo lường và
đánh giá rủi ro còn là việc tính toán mức độ nguy hiểm của mỗi loại rủi ro trong
cho vay của NHTM để từ đó xác định được thứ tự ưu tiên trong việc theo dõi và
kiểm soát đối với từng loại rủi ro.
Phương pháp được các ngân hàng sử dụng để đo lường và đánh giá RRTD
có thể là phương pháp định tính hoặc phương pháp định lượng hoặc kết hợp cả
định tính và định lượng.
a. Phương pháp định tính
Các phương pháp đo lường và đánh giá định tính phổ biến là phân tích tín
dụng cổ điển và sử dụng ý kiến chuyên gia.
Trong các phương pháp phân tích cổ điển, NHTM phải thực hiện việc
phân tích, đánh giá năng lực của khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính (cơ
cấu vốn và tài sản; khả năng thanh toán; khả năng sinh lời; hiệu suất sử dụng
vốn, ) và chỉ tiêu phi tài chính (môi trường hoạt động, năng lực sản xuất, năng
lực quản lý, ) của doanh nghiệp. Việc đánh giá các chỉ tiêu này có thể được
thực hiện thông qua một số mô hình đánh giá RRTD thông dụng, như:
17
- Mô hình 6C – Dùng để đánh giá tư cách người vay (Character), năng lực
tài chính (Capacity), khả năng tạo ra thu nhập (Cash), tài sản bảo đảm
(Collateral), điều kiện (Conditions), kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này
phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới xem được là khả thi.
- Mô hình CAMPARI – Dùng để đánh giá tư cách người đi vay
(Character), khả năng (Ability), lãi cho vay (Margin), mục đích vay vốn
(Purpore), số tiền vay (Amount), khả năng trả nợ (Repayment), bảo đảo đối với
khoản vay (Insurance).
- Đối với phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia, NHTM phải thực hiện
việc thu thập ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm thông qua một bảng hỏi
để đánh giá về tình hình của khách hàng vay vốn.
b. Phương pháp định lượng
Đo lường định lượng là cách thức lượng hóa RRTD của các khoản cho
vay thông qua việc tính toán xác suất vỡ nợ của người vay. Để lượng hóa RRTD,
NHTM có thể sử dụng một số mô hình sau:
- Mô hình điểm số Z ( Z- credit scoring model).
Mô hình điểm số Z do Giáo Sư Edward I. Altman hình thành để cho điểm
tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp
để phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào:
+ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj)
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5.
Trong đó:
X1 = Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản.
X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản.
X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản.
X4 = Thị giá cổ phiếu/Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu/Nợ phải trả.
18
X5 = Doanh thu/Tổng tài sản.
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi
trị số Z thấp hoặc âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’
và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản.
Nếu 1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản xuất:
Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
Nếu Z’> 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản.
Nếu 1,23 < Z’ < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z’ <1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao.
Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được
đưa ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Nếu Z’’ > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản.
19
Nếu 1,2 < Z’’ < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z” < 1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao.
* Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản.
* Hạn chế:
+ Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi
khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không trả lãi cho đến mức
mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
+ Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy,
bản thân các chỉ số cũng được chọn không phải là bất biến, đặc biệt khi các
điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên
tục. Mô hình không tín đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng
một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng
của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng,…).
- Mô hình tính toán tổn thất dự kiến (Expected Loss/VAR)
Theo Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ
liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các ngân hàng sẽ xác định
các biến số:
PD: Probability of Default - xác suất khách hàng không trả được nợ;
LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ.
Thông qua các biến số trên, ngân hàng sẽ xác định được EL: Expected
Loss - tổn thất có thể ước tính. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính
được tính toán dựa trên công thức sau: