Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCT Đống Đa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.94 KB, 51 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện Ngân Hàng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kỳ trong giai đoạn nào nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được
các NHTM quan tâm hàng đầu.Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi kinh tế thị
trường có những diễn biến khó lường,vấn đề đó lại càng được quan tâm hơn.
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng
ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do hoạt động tín dụng mang
lại, mà hậu quả của nó có thể dẫn tới phá sản.
Vì vậy, với kiến thức đã học và qua thời gian thực tập vừa qua em đã chọn đề
tài “Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCT Đống Đa” với mong
muốn tìm hiểu và đưa ra một vài giải pháp về vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hoàn thiện những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCT Đống Đa, từ đó đánh giá
kết quả đạt được cũng như hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế
này.
- Đóng góp giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCT Đống Đa.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: Tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động
tín dụng ngắn hạn của NHTM dưới giác độ của nhà quản trị ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tại NHCT Đống Đa
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về Tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCT Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Đống Đa
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23


Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện Ngân Hàng
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các hình
thức khác nhau. Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát
triển của phương thức sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển của sản xuất
hàng hóa, tín dụng ngày càng phát triển cả về nội dung và hình thức, và hình
thức phát triển cao nhất là tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu trong xã hội loài người. Thuật
ngữ tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là “credo” có nghĩa là sự tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau.
Một cách khái quát, “Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong
đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời
gian nhất định đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời
hạn đã thoả thuận”. Từ khái niệm trên, ta có thể thấy rằng tín dụng là quan hệ
vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Đó là quan hệ giữa hai bên trong đó một
bên chu cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ cho bên kia và bên kia cam kết thanh toán lại
trong tương lai bao gồm cả khoản nợ gốc và khoản lãi.
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau người ta sẽ có những cách hiểu khác nhau
về tín dụng. Nhưng dù đứng trên quan điểm nào thì bản chất của tín dụng vẫn
không hề thay đổi: trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ nhường quyền sử
dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định, chứ không nhường
quyền sử dụng, và người đi vay phải hoàn trả lại cho người cho vay khi đến hạn
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện Ngân Hàng

thỏa thuận. Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà còn được
tăng thêm dưới hình thức lãi suất.
1.1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
- Đặc trưng đầu tiên cần phải nói đến là sự tín nhiệm: Tín dụng thực chất là
sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin.Ở đây, người cho vay tin
tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, có khả năng
trả nợ và có thiện chí trả nợ ngân hàng trong tương lai khi HĐTD đến hạn.
- Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn Thời
hạn vay là một trong những nội dung không thể thiếu trong bất kì HĐTD
nào.Việc xác định thời hạn cho vay phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh,
chu kỳ luân chuyển vốn, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay.
- Thứ ba là tính hoàn trả : Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng của
nghiệp vụ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ
sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Điều này có nghĩa là bên đi vay phải hoàn trả
vô điều kiện cho bên cho vay ki đến hạn thanh toán.
1.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý có hiệu quả thì phải tiến
hành phân loại tín dụng. Ngoài ra viêc phân loại tín dụng còn tạo tiền đề giúp
ngân hàng thiêt lập quy trình tín dụng thích hợp với từng đối tượng, giúp ngân
hàng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
a. Theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện Ngân Hàng
nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Đối với NHTM, TDNH

chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu
được sử dụng mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rống sản
xuất, đổi mới công nghệ, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn
b. Theo tài sản đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo : Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài
sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các nghĩa
vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này thường áp dụng với
các khách hàng không có hoặc chưa có uy tín cao với ngân hàng.
- Tín dụng không có đảm bảo : là loại tín dụng không có tài sản thế chấp
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba,việc cho vay chủ yếu chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.Loại tín dụng này có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối
nhỏ so với vốn của người vay.
c. Theo xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp : Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng trực
tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu,đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay
cho ngân hàng.Trong tín dụng trực tiếp, rủi ro của ngân hàng thấp hơn vì ngân
hàng trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng, từ đó có cái nhìn trực quan hơn
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện Ngân Hàng
về khách hàng, đưa ra được quyết định đúng đắn hơn.
- Tín dụng gián tiếp : Là hình thức cấp tín dụng thực hiện thông qua việc

mua lại các khế ước hay chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán của
khách hàng. Tín dụng gián tiếp thường đem lại rủi ro cao hơn cho ngân hàng vì
ngân hàng không có đầy đủ thông tin về con nợ. Tuy nhiên, hình thức tín dụng
gián tiếp này giúp ngân hàng tăng nhanh doanh số cho vay, tiết kiệm chi phí
trong cho vay.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.2.1 Đối với bản thân mỗi ngân hàng
- Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội. Ngay từ buổi đầu,hoạt động của NHTM đã tập trung chủ yếu
vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp, hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân.Trong quá trình phát triển, mặc dù
môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp sản xuất mới, công
cụ kinh doanh mới song hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản,chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân NHTM,là hoạt đông kinh doanh
chủ yếu tạo ra nguồn thu chính cho NHTM. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng
là hoạt động quan trọng bậc nhất của một NHTM.
- Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng
phát triển với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế,theo đó quan hệ tín dụng
cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay các ngân hàng đang phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt.Ngân hàng có hoạt động tín dụng tốt
thì mới có thể cạnh tranh và phát triển bền vững được.Hoạt động tín dụng tốt tạo
cơ sở vững chắc cho ngân hàng trong việc đa dạng hóa các sản phẩm,dịch vụ,cải
thiện nguồn thu nhập và phân tán rủi ro.Một khách hàng ngoài vịêc có quan hệ
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện Ngân Hàng
tín dụng với ngân hàng còn có thể sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân
hàng khi có nhu cầu giúp tạo nguồn thu bổ sung cho ngân hàng.Thông qua việc
tìm hiểu về các lĩnh vực ngành nghề khác nhau,các ngân hàng còn có điều kiện

để phát triển dịch vụ tư vần cho khách hàng,tăng cường uy tín và hình ảnh của
ngân hàng, giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn trong dân
chùng,tạo đà cho ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
1.1.2.2 Đối với khách hàng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng giúp khách hàng thỏa mãn được các nhu cầu
cần thiết ,cấp bách ngay cả khi chưa có đủ tiền.Chẳng hạn như trong cho vay tiêu
dùng ,thông qua quan hệ vay mượn ngân hàng,khách hàng có thể thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng trong điều kiện chưa tích lũy như: mua nhà, mua ô tô, đi du lịch,
chi phí chi tiêu cho y tế, giáo dục để nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong tín
dụng doanh nghiệp,khách hàng là các doanh nghiệp có thể có đủ vốn để mở rộng
sản xuất kinh doamh, xây dựng những công trình mới, mua máy móc thiết bị, vật
tư, đáp ứng các nhu cầu về vốn lưu động hay cố định, giúp cải thiện và nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
a. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế
- Trong xã hội luôn có những người dư thừa vốn cần đầu tư và những người
thiếu hụt vốn.Các ngân hàng ra đời là cầu nối giữa người có vốn và người cần
vốn đã khắc phục được nhược điẻm của hình thức cấp tín dụng trực tiếp.Ngân
hàng thu hút những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế,dân cư
sau đó đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất,đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn,thúc
đẩy lưu thông hàng hóa,tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội,góp phần thúc đẩy
tái sản xuất mở rộng,tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện Ngân Hàng
- Tín dụng ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế trọng
điểm theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.Thực tế cho thấy,Việt
Nam đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
nhưng do thị trường vốn của ta còn chưa phát triển,ngân hàng vẫn giữ vai trò chủ

yếu trong việc tạo vốn cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế.
b. Góp phần ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ
Thông qua tín dụng ngân hàng, có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung
ứng trong lưu thông, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Khi các ngân hàng mở
rộng tín dụng sẽ làm cho khối lượng tiền cung ứng tăng lên, điều này đặc biệt có
ý nghĩa khi nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát. Ngược lại, việc thu hẹp khối
lượng tín dụng sẽ làm giảm khối lượng tiền cung ứng, việc thắt chặt tiền tệ này
giúp nền kinh tế có thể thoát khỏi tình trạng lạm phát cao.
c. Hoạt động tín dụng thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp
ổn định giá trị tiền tệ, nâng cao cơ sở hạ tầng xã hội..., từ đó tạo môi trường
thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.Việt Nam hiện nay đã
tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF,...và cũng có đại lý
ngân hàng tại nhiều nước trên thế giới. Các đơn vị cần vốn không chỉ có thể vay
vốn tại các tổ chức tín dụng trong nước mà còn có thể vay từ các tổ chức tín
dụng quốc tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh
tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt
chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
1.2 Tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.2.1 Tín dụng ngắn hạn
1.2.1.1 Khái niệm
Theo quyết định 324 của Thống đốc NHNN Việt Nam, tín dụng ngắn hạn là
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện Ngân Hàng
hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vu và đời sống. Thời hạn đối với TDNH
được thỏa thuận tối đa là 12 tháng,được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng
1.2.1.2 Đặc điểm

Ngoài những bản chất chung của tín dụng,TDNH còn có một số đặc điểm sau
- Rủi ro TDNH thường thấp : Do khoản vay chỉ được cung cấp trong thời
gian ngắn nên ít chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nền kinh tế như tín dụng
trung và dài hạn
- Lãi suất thấp : Lãi suất là khoản chi phí mà người đi vay phải trả để có
quyền sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của người cho vay.Chính vì rủi ro
mang lại của khoản vay thường không cao nên lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn
so với lãi suất trung, dài hạn
- Thời gian thu hồi vốn nhanh, vòng quay vốn tín dụng lớn : Vốn tín dụng
thường được sử dụng để bù đắp thiếu hụt trong ngắn hạn, mang tính tạm thời,
sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được thu lại dưới hình thái tiền tệ, vì vậy thời gian
thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Hình thức phong phú: Nhằm đáp ứng những nhu cầu rất đa dạng của khách
hàng, phân tán rủi ro, đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các
NHTM không ngừng phát triển các hình thức TDNH của mình, như tín dụng ứng
trước,thấu chi ,chiết khấu,...
1.2.1.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
a. TDNH bổ sung vốn,tạo điều kiện cho DN sản xuất kinh doanh: Đối với
các doanh nghiệp hiện nay,vốn vẫn là một vấn đề gây khó khăn nhất trong hoạt
động SXKD,tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm
trọng.TDNH là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động bởi tính linh
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện Ngân Hàng
hoạt của nó.TDNH giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn,duy
trì hoạt động SXKD liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
b. TDNH giúp DN tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả :
- Các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay để SXKD không chỉ cần thu hồi

vốn là đủ mà cần có biện pháp sử dụng vốn hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng
quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp
mới trả được nợ và thu lãi.
- Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động SXKD của doanh nhiệp vay vốn.Vì vậy ,trước khi cho vay, ngân hàng
thường xem xét đánh giá rất kỹ phương án SXKD của doanh nghiệp.Ngân hàng
chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có phương án khả thi,lợi nhuận đủ cao
để có thể trả nợ ngân hàng.Ngoài ra, do quyền lợi của ngân hàng gắn chặt với
quyền lợi của doanh nghiệp, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh
nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh
nghiệp về những vấn đề liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp hoạt động
SXKD hiệu quả.
1.2.2 Chất lượng tín dụng ngắn hạn
Khái niệm chất lượng TDNH là một phạm trù rộng bao hàm nhiều nội dung.
Ban đầu chỉ bó hẹp trong khái niệm an toàn tín dụng, nó phản ánh mức tổn thất
phát sinh trực tiếp từ rủi ro đối với các khoản vay xấu. Một khoản tín dụng được
coi là có chất lượng nếu nó được hoàn trả theo đúng hợp đồng.
Theo sự phát triển thì quan điểm về chất lượng tín dụng ngày càng thay đổi
và yêu cầu khắt khe hơn.Có thể xem rằng: “Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự
đáp ứng yêu cầu trước mắt ( thường là 1 năm) của khách hàng phù hợp với sự
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện Ngân Hàng
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự phát triển tồn tại của ngân hàng”.
Như vậy, ta thấy, chất lượng TDNH là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu
tượng,vừa định tính vừa định lượng, nó phản ánh khả năng thỏa mãn các nhu cầu
của các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng.Những chủ thể đó là:
khách hàng, ngân hàng, và nền kinh tế xã hội nói chung.
- Đối với khách hàng : TDNH phải phù hợp với mục đích và yêu cầu sử
dụng trong ngắn hạn của khách hàng như: thủ tục cấp tín dụng nhanh chóng,lãi

suất cạnh tranh và phù hợp,giải ngân đúng tiến độ,quy mô tín dụng đáp ứng nhu
cầu sử dụng,....nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng
- Đối với bản thân ngân hàng : Khoản tín dụng được coi là có chất lượng
khi ngân hàng có thể thu hồi vốn gốc và lãi như trong HĐTD, khoản tín dụng đó
không có rủi ro,quy mô và thời hạn trong HĐTD phải phù hợp với khả năng và
tính chất nguồn vốn của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế : Hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó thực hiện
được các mục tiêu chính sách của nhà nước: cân bằng cung cầu trên thị trường
tiền tệ, phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống cho người lao động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh
tế,...
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính: Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không
lượng hóa được.Các chỉ tiêu định tính bao gồm :
a. Việc chấp hành luật pháp của ngân hàng : như luật NHNN,luật các tổ
chức tín dụng,việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ, chấp
hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực
hiện quy trình cho vay.Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải
tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và của thống
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện Ngân Hàng
đốc NHNN, coi nhẹ bất kì một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
b. Khả năng thu hút khách hàng: Một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt
là một ngân hàng không những duy trì được những khách hàng truyền thống mà
còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn.
c. Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng : Khách hàng là một yếu tố
quan trọng trong quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của ngân
hàng.Chất lượng tín dụng được cải thiện hay không phụ thuộc một phần vào

thiện chí trả nợ của khách hàng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng :
Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được.Do vậy khi đánh
giá chất lượng tín dụng người ta thường sử dụng kết quả từ việc phân tích này
a. Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh
tế, là chỉ tiêu phản ánh về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, cho thấy
được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Do đó nếu kết hợp doanh số cho
vay của các thời kỳ liên tiếp thì có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng
của NHTM.
b. Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm
nhất định. Tổng dư nợ bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khă năng mở rộng được mạng
lưới khách hàng, hoạt động tín dụng kém, khả năng tiếp thị khách hàng kém,
không sử dụng được nguồn lực sẵn có….Tuy nhiên, điều đó cũng không có
nghĩa là tỷ lệ này càng cao thì chất lượng hoạt động tín dụng càng tốt bởi lẽ khi
ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc ngân hàng bắt đầu chấp
nhận những rủi ro về tín dụng.
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện Ngân Hàng
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng đồng thời đây
cũng là chỉ tiêu phản ánh uy tín của ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của ngân
hàng với thị phần tín dụng của ngân hàng sẽ cho ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.
c. Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN, các khoản nợ được phân loại như sau:
+ Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

+ Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN chỉ rõ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Theo quyết định số127/2005/
QĐ-NHNN ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2005
của thống đốc NHNN, khoản 4 Điều 1 quy định:“ Đối với các khoản nợ vay
không trả nợ đúng hạn, được TCTD đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng
hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư gốc của hợp
đồng tín dụng đó là nợ qúa hạn và nợ lãi vốn vay do hai bên thỏa thuận trên cơ
sở quy định của pháp luật.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ quá
hạn.Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Ngân hàng cần có
các biện pháp kiểm tra giám sát các khoản vay thật chặt chẽ nhằm nâng cao chất
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện Ngân Hàng
lượng tín dụng. Mục tiêu của NHTM là không để xảy ra nợ quá hạn.
d. Tỷ lệ nợ xấu
Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN,ban hành theo Quyết định số 493/2005
/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam có quy định là : nợ
xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ

xấu.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối
khó, khoản vốn của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây thiệt
hại cho ngân hàng. Đây là kết quả trực tiếp biểu hiện chất lượng của khoản tín
dụng cấp cho khách hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất
lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và lúc này cần xem xét lại toàn bộ hoạt
động tín dụng của mình nếu không hậu quả khó lường trước được.
e. Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay = × 100
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho ta biết trong một đồng vốn huy động được
thì bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay.Đây là chỉ tiêu để phản ánh quy
mô,khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM.Hiệu suất sử
dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
f. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện Ngân Hàng
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.Hệ số này phản ánh vòng chu chuyển của vốn tín
dụng.Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã
luân chuyển nhanh,tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng
hóa.Với số vốn nhất định, nhưng nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh thì ngân
hàng có thể đáp ứng được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và có vốn để tiếp
tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.Như vậy, hệ số này càng tăng thì tình hình tổ
chức vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.

Ngoài ra, chất lượng tín dụng còn có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu
khác như hệ số an toàn vốn (CAR) = Vốn tự có / Tài sản có điều chỉnh rủi ro,chỉ
tiêu về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro,chỉ tiêu tỷ xử lý tài sản đảm bảo.....
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế :
- Chu kỳ kinh tế: có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của một ngân
hàng.Cụ thể, khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập dân cư tăng, dẫn đến tiết kiệm
tăng, và ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn, ngoài ra, khi thu nhập
tăng thì tiêu dùng trong dân cư tăng, nhu cầu về các sản phẩn xã hội tăng, nhu
cầu vay vốn của các doanh nghiệp tăng, ngân hàng có khả năng mở rộng tín
dụng và chất lượng các khoản tín dụng sẽ được nâng lên.Ngược lại khi nền kinh
tế suy thoái, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khi đó chất lượng các khoản tín
dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng lớn.
- Lạm phát : ta biết : lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
nếu lạm phát tăng cao, lãi suất danh nghĩa không thay đổi thì lãi suất thực mà
ngân hàng nhận được từ các khoản cho vay sẽ giảm mạnh.
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học viện Ngân Hàng
- Ngoài ra cơ chế chính sách kinh tế của nhà nước cũng ảnh hưởng lớn đến
khách hàng,từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của các ngân hàng, ví dụ
như chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư,...
b. Môi trường chính trị : Môi trường chính trị không thường xuyên ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng ngân hàng nhưng khi đã có biến động về chính trị thì nó
sẽ gây ra hậu quả rất lớn.Các ngân hàng có thể mất phần lớn thậm chí mất toàn
bộ khoản tín dụng mà mình đã cấp,và có nguy cơ phá sản. Việt Nam là nước một
đảng cầm quyền, mọi chủ trương đường lối của ngân hàng đều phải tuân theo
đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra. Điều này tạo sự thống nhất hành động
trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần trong nền kinh tế.

c. Môi trường pháp lý : Một NHTM không chỉ chịu sự chi phối của pháp luật
nói chung mà còn phải tuân thủ quy định của Luật các tổ chức tín dụng, luật
NHNN,...Một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ và đầy đủ sẽ tạo điều kiện
cho các ngân hàng xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, giúp
ngân hàng phát triển bền vững.
d. Môi trường dân số : Dân số cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
ngành ngân hàng.Cụ thể, một đất nước với kết cấu dân số trẻ thì nhu cầu về các
sản phẩm tín dụng sẽ cao hơn, ngân hàng có khả năng mở rộng tín dụng và có cơ
hội lựa chọn những khoản tín dụng có chất lượng tốt.Trong khi đó, nếu một đất
nước có kết cấu dân số già thì có nhu cầu về các sản phẩm tiết kiêm cao hơn.
e. Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì hôi nhập kinh
tế quốc tế là điều tất yếu đối với bất kỳ quốc gia nào.Những năm qua,Việt Nam
đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế,đó là hiệp định AFTA,
hiệp định thương mại Việt-Mỹ,và gia nhập WTO,...Hội nhập kinh tế quốc tế, bên
cạnh cơ hội cho các ngân hàng trong nước tiếp cận với công nghệ hiện đại,
phong cách làm viêc, văn hóa kinh doanh, cách thức quản lý là áp lực cạnh tranh
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học viện Ngân Hàng
với các tập đoàn tài chính khổng lồ của thế giới.Vấn đề đặt ra với các ngân hàng
là phải phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, nâng cao năng lực tài chính,
và quan trọng hơn cả là nâng cao chất lượng tín dụng để tồn tại và phát triển
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
a. Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương
đường lối, các quy định định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm
sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn để tài trợ cho khách hàng theo quy
định của NHNN Việt Nam.
Bất cứ một ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có
chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị
trường. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng và đảm bảo khả

năng sinh lời. Chính sách tín dụng xây dựng thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ và
không hợp lý rất dễ bị các cán bộ tín dụng lợi dụng để gian lận, ảnh hưởng xấu tới
chất lượng tín dụng. Có thể nói, chính sách tín dụng là kim chỉ nam hướng dẫn
mọi hoạt động của các cán bộ tín dụng trong công tác tín dụng,quyết định chất
lượng tín dụng ngân hàng.
b. Quy trình tín dụng : Quy trình tín dụng là tập hợp các quy định, nguyên tắc
của ngân hàng trong việc cấp tín dụng.Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo
một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt quan hệ
tín dụng. Quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý sẽ góp phần hạn chế rủi ro
cũng như nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.Một quy trình tín dụng
không phù hợp do thiếu các bước hoặc đủ nhưng tiến hành không tốt sẽ có nguy
cơ dẫn đến một khoản vay xấu, một quy trình chặt chẽ quá mức cũng bị coi là
không hợp lý, không cần thiết gây tốn kém, mất thời gian và không hiệu quả.Có
thể nói quy trình tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng tín dụng của một
ngân hàng.
c. Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng : Cán bộ tín dụng là người trực tiếp
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học viện Ngân Hàng
tham gia cấp tín dụng, theo dõi việc trả nợ, và chịu trách nhiệm chính với các
khoản nợ đó. Có thể nói họ là cầu nối trong suốt quá trình khách hàng quan hệ
với ngân hàng.
Cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp sẽ có ý thức hoàn thành tốt công
việc chuyên môn của mình, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật,
hết lòng tận tụy với công việc. Cán bộ tín dụng giỏi về kĩ năng thạo về nghiệp
vụ, có nhiều kinh nghiệm sẽ đánh giá được chính xác tính khả thi của dự án, tính
chân thực của các báo cáo tài chính… Bên cạnh đó, người cán bộ tín dụng còn
cần sự hiểu biết về pháp luật,hiểu biết về môi trường kinh tế - xã hội…dự đoán
được những biến động có thể xảy ra, từ đó tư vấn khách hàng để xây dựng
phương án kinh doanh sao cho phù hợp.

d. Thông tin tín dụng : Thông tin ngày càng có vai trò quan trọng trong mọi
lĩnh vực,mọi ngành nghề,mọi thành phần kinh tế.Trong thời đại công nghệ thông
tin ngày nay, ai nắm bắt, xử lý thông tin tốt thì người đó sẽ có nhiều cơ hội thành
công.Trong ngành ngân hàng, đặc biệt là trong công tác tín dụng, việc tìm kiếm
thông tin về khách hàng vô cùng quan trọng.Thông tin càng chính xác bao nhiêu
thì rủi ro tín dụng ngân hàng gặp phải càng được hạn chế bấy nhiêu.Vấn đề đặt
ra là ngân hàng phải sàng lọc và xử lý thông tin tốt, như vậy mới đảm bảo được
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tóm lại, các nhân tố chủ quan và khách quan trên đều ảnh hưởng tới hoạt động
ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng.Do vậy, để nâng
cao chất lượng tín dụng, ngân hàng phải có sự nghiên cứu,xem xét và nhận thức
một cách đúng đắn các yếu tố trên.Đồng thời, kết hợp với kết quả hoạt động thực
tiễn của ngân hàng để đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học viện Ngân Hàng
2.1 Giới thiệu tổng quát về NHCT Đống Đa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Đống Đa:
- NHCT Đống Đa được thành lập 7/1988 theo nghị định số 53/HĐBT chuyển
từ NHNN quận Đống Đa thành NHCT Đống Đa,trực thuộc NHCT thành phố Hà
Nội.
- 4/1993 đánh dấu một bước đổi mới trong công tác tổ chức,NHCT quận Đống
Đa được đổi thành NHCT khu vực Đống Đa,trực thuộc NHCT Việt Nam - một
trong 5 NHTM quốc doanh lớn nhất trong cả nước, có nhiệm vụ hoạt động kinh
doanh tiền tệ tín dụng theo pháp lệnh ngân hàng.
- NHCT Đống Đa có trụ sở tại số 187, phố Nguyến Lương Bằng,quận Đống
Đa.Quận Đống Đa được xếp vào một trong những quận rộng nhất và có kinh tế

phát triển nhất ở Hà Nội.Mặt khác,đây là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp
lớn,đồng thời lại có nhiều doanh nghiệp tập thể,liên doanh,tư nhân hoạt động sản
xuất đa dạng,với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.Đặc biệt là khu công
nghiệp Thượng Đình và nhiều doanh nghiệp khác nằm rải rác trên địa bàn đã tạo
cho NHCT Đống Đa một thế mạnh lớn.Tuy nhiên, địa điểm chính của ngân hàng
thực sự không thuận lợi,do trụ sở chính bị che khuất, việc đi lại giao thông
không thuận lợi. Nhưng với sự năng động của mình, ngân hàng đã trở thành một
địa điểm tin cậy, có sức thuyết phục đối với khách hàng
- Ngay từ khi mới thành lập,NHCT ĐĐ đã có một mạng lưới kinh doanh rộng
lớn với một trụ sở chính và 14 quỹ tiết kiệm, phân bố đều khắp trong quận và
vùng phụ cận.Cho đến nay, ngoài trụ sở chính, ngân hàng còn có các chi nhánh
khác là phòng giao dịch Kim Liên,Cát Linh và 16 quỹ tiết kiệm thuộc sự chỉ đạo,
điều hành tập trung của NHCT Đống Đa.
- Ngân hàng có một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao,có năng lực
và nhiệt tình trong công tác.Ban Giám đốc thường xuyên nắm sát tình hình sản
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học viện Ngân Hàng
xuất kinh doanh trên địa bàn, kịp thời giải quyết những khó khăn mới phát sinh,
đề ra những mục tiêu và chủ trương hợp lý.NHCT Đống Đa luôn xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với từng thời kỳ dựa trên 4
mục tiêu chủ yếu mà ngân hàng coi là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình,
đó là : kinh tế phát triển,an toàn vốn,tôn trọng pháp luật và lợi nhuận hợp lý.Kinh
tế phát triển là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng,từ đó tạo môi trường thuận lợi
cho khách hàng kinh doanh.An toàn vốn là mục tiêu quan trọng,điều này đòi hỏi
cán bộ ngân hàng phải có trách nhiệm,năng lực và kiến thức,thẩm định kỹ càng
trước,trong và sau cho vay.Mục tiêu tôn trọng pháp luật chúng tỏ ngân hàng
không chạy theo lợi nhuận đơn thuần mà lợi nhuận đạt được trên cơ sở phù hợp
với pháp luật.Còn với mục tiêu lợi nhuận hợp lý,ngân hàng luôn cho vay theo
mức lãi suất thị trường,chủ động đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.

Với hướng đi đúng đắn như vậy, liên tục nhiều năm gần đây, NHCT Đống
Đa đã đạt mức lợi nhuận vượt kế hoạch, phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu
vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của ngân hàng Công Thương Đống Đa
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức:
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
NHCT Đống Đa có tổng số 283 cán bộ công nhân viên chức làm việc tại chi
nhánh, phòng giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm được đặt rải rác trên khắp địa bàn
của quận. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một
giám đốc và bốn phó giám đốc phụ trách các mảng công việc khác nhau.
Bộ máy hành chính của NHCT Đống Đa được tổ chức thành 10 phòng ban .
Ngoài ra NHCT Việt Nam còn bố trí một phòng kiểm toán nội bộ độc lập tại
NHCT Đống Đa ,thực hiện việc kiểm soát nội bộ hoạt động của chi nhánh
Hình 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT Đống Đa
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 20 Học viện Ngân Hàng
PHÒNG KH 1
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH 2
KHỐI QUỸ TK
KD PHÒNG KH CN ĐIỂM GD

PHÒNG QLRR
KHỐI
QLRR PHÒNG QL NỢ CÓ VĐ


KHỐI PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ
TÁC

NGHIỆP PHÒNG KẾ TOÁN GIAO DỊCH

KHỐI PHÒNG THÔNG TIN ĐIỆN TOÁN
HỖ TRỢ
PHÒNG TỔ CHỨC HC
PHÒNG TỔNG HỢP
b. Nhiệm vụ ,chức năng của các phòng ban
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 21 Học viện Ngân Hàng
- Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, điều hành chung
mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng,chịu trách nhiệm trước NHCT Đống
Đa và cơ quan pháp luật.
- Phòng khách hàng số 1 : Là phòng nghiệp vụ trưc tiếp giao dịch với các
doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại phòng,thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Ngoài ra còn quảng cáo tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp đang có
quan hệ tín dụng,tìm kiếm các khách hàng mới.
- Phòng khách hàng số 2 : Là phòng nghiệp vụ trưc tiếp giao dịch với các
doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại phòng, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng,quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.Thực hiện quảng cáo tiếp thị,giới thiệu
và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Ngoài
ra,phòng còn thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh
ngoại tệ ,các nghiệp vụ phát hành,sửa đổi ,thanh toán L/C nhập khẩu.
- Phòng khách hàng cá nhân : Có nhiệm vụ xác định cơ cấu nguồn vốn,cơ
cấu huy động vốn phù hợp, xây dựng và vận dụng chính sách lãi suất, khách
hàng, dịch vụ, đề xuất các biện pháp giảm chi phí.
- Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến

chi tiêu nội bộ chi nhánh,cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp
vụ thanh toán,xử lý và hạch toán các giao dịch,quản lý và chịu trách nhiệm đối
với hệ thống giao dịch trên máy,quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên
theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam.
- Phòng tiền tệ - kho quỹ : Có chức năng là kiểm ngân và thu tiền cho các
quỹ tiết kiệm và các điểm giao dịch trong và ngoài quấy, bảo quản tiền và thực
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 22 Học viện Ngân Hàng
hiện các hoạt động thu chi trong và ngoài quấy.
- Phòng quản lý rủi ro : quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay,đầu
tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng,thẩm định hoặc
tái thẩm định khách hàng,dự án,phương án đề nghị cấp tín dụng.Thực hiện chức
năng đánh giá,quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
- Phòng quản lý nợ có vấn đề: Chịu trách nhiệm vê quản lý và xử lý các
khoản nợ có vấn đề.Quản lý khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy
định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền
- Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện chức năng nhân sự,gồm tuyển
dụng,bố trí đào tạo, khen thưởng kỷ luật đối với các cán bộ nhân viên của ngân
hàng.Thực hiện chức năng hành chính pháp chế về bảo vệ ngân hàng, tổ chức
đời sống tập thể và các hoạt động xã hội, mua sắm thiết bị văn phòng,..
- Phòng thông tin điện toán : Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh.Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin
để bảo đảm thông suốt hoạt động của hệ thống mạng của chi nhánh.Tập hợp số
liệu phát sinh trong ngày vào mạng, xử lý và lập báo cáo hạch toán.
- Phòng tổng hợp : Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, dánh giá tình hình hoạt động,
thực hiện báo cáo hàng năm của chi nhánh.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa

2.1.3.1 Huy động vốn
Chính sách nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quyết đinh sự
thành công của ngân hàng,vì vậy NHCT Đống Đa luôn coi tạo vốn là khâu mở
để xây dựng một mặt bằng ổn định và vững chắc cho các hoạt động kinh
doanh.Với phương châm coi nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 23 Học viện Ngân Hàng
nước ngoài là quan trọng, và nhận thức được vai trò của mối quan hệ giữa vốn
nội tệ và vốn ngoại tệ, NHCT Đống Đa đã đa dạng hóa nguồn vốn bằng nhiều
biện pháp và thông qua các kênh khác nhau. Kết quả là trong nhiều năm liên tục,
nguồn vốn huy động của ngân hàng luôn tăng trưởng. Cụ thể, tình hình huy động
vốn của NHCT Đống Đa được thể hiện ở bảng sau :
Bảng 1: Kết quả huy động vốn của NHCT Đống Đa qua các năm
Đơn vị : tỷ đồng
chỉ tiêu
năm
2006
tỷ trọng
(%)
năm
2007
tỷ trọng
(%)
năm
2008
tỷ trọng
(%)
tổng nguồn vốn huy động 3250 4300 4305
trong đó,theo loại tiền

1.VND 2640
81.23
3805
89.53
3855
89.55
2.Ngoại tệ (quy đổi) 610
18.77
495
11.51
450
10.45
trong đó,theo TPKT
1.tiền gửi của DN 1340
41.23
2320
53.95
2305
53.54
2. Huy động từ dân cư 1910
58.77
1980
46.05
2000
46.46
- tiền gửi tiết kiệm 1650 1800 1950
- tiền gửi kỳ phiếu 260 180 50
( nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
Tổng vốn huy động từ khách hàng năm 2007 là 4300 tỷ đồng,tăng so với năm
2006 là 1050 tỷ (32,31%).Trong năm 2007,để xác lập thị phần và tăng trưởng

nhanh chóng, các NHTM cổ phần mới thành lập đã đẩy lãi suất huy động lên rất
cao,ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng.NHCT ĐĐ đã có các
biện pháp nhằm ổn định và phát triển nguồn vốn như : linh hoạt điều chỉnh lãi
suất và kỳ hạn phù hợp với thị trường,tăng cường tiếp thị,cung cấp gói sản
phẩm,khai thác nhiều kênh huy động vốn,đổi mới tác phong giao dịch,...Chính vì
vậy,trong năm 2007,nguồn vốn huy động tại ngân hàng có mức tăng trưởng khá
cao.
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 24 Học viện Ngân Hàng
Đến 2008, tổng vốn huy động từ khách hàng của ngân hàng đạt 4305 tỷ đồng,
tăng 5 tỷ VND (0,12 %) so với cùng kỳ năm 2007. Vốn huy động năm 2008 có
tăng so với 2007 nhưng không đáng kể. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm của dân cư
tăng 150 tỷ(8,33%), nhưng tiền gửi kỳ phiếu giảm mạnh: giảm 130 tỷ(72,22%)
và tiền gửi của các doanh nghiệp giảm 15 tỷ (0,65%).
Về cơ cấu nguồn vốn huy động :
- Theo loại tiền
Biểu đồ 1 : tỷ trọng huy động vốn theo loaị tiền
Đơn vị : tỷ đồng
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
n
ă

m 2006 n
ă
m 2007 n
ă
m 2008
VND
ngo

i t

Qua biểu đồ trên ta thấy, số vốn huy động bằng VND đều tăng qua các năm,cụ
thể : Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1165 tỷ ( 44,13%),năm 2008 tăng so với
2007 là 50 tỷ (1,31%).Tuy nhiên số vốn huy động bằng ngoại tệ lại giảm dần qua
các năm ,cụ thể năm 2007 giảm so với 2006 là 115 tỷ (18,85%),và năm 2008
giảm so với năm 2007 là 45 tỷ (9,09%).
- Theo thành phần kinh tế :
Tiền gửi của các doanh nghiệp tăng giảm qua các năm, cụ thể, năm 2007,tiền
gửi của các doanh nghiệp tăng so với năm 2006 là 980 tỷ (73,13%).
Biểu đồ 2 : Tỷ trọng huy động vốn theo thành phần kinh tế
Đơn vị : tỷ đồng
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

Chuyên đề tốt nghiệp 25 Học viện Ngân Hàng
0
500
1000
1500
2000
2500
n

ă
m 2006 n
ă
m 2007 n
ă
m 2008
tiền gửi của DN
Huy động từ DC
Tiền gửi của các doanh nghiệp tăng một phần là do sau khi cổ phần hóa,các
doanh nghiệp Nhà nước thu được lượng vốn thặng dư khá lớn, phần được giữ lại
chưa đầu tư vào sản xuất kinh doanh ngay, tạm thời gửi vào ngân hàng. Nhưng
đến 2008 lại giảm 15 tỷ (tương đương 0,65%).Tiền gửi của dân cư năm 2007
tăng so với 2006 là 70 tỷ (3.665),đến 2008 tăng 20 tỷ (1,01%),trong đó tăng chủ
yếu là tiền gửi tiết kiệm từ dân cư,tăng 150 tỷ (8,33%).
2.1.3.2 Thực trạng sử dụng vốn tại NHCT
a. Hoạt động tín dụng :
Chủ trương của NHCT Đống Đa là cho vay đối với cả 5 thành phần kinh tế,
tất cả các ngành nghề, cho vay đối với các cán bộ, nhân viên,...
Tổng dư nợ tại ngân hàng luôn tăng qua các năm, cụ thể, tổng dư nợ năm
2007 đạt 2400 tỷ, tăng 300 tỷ so với 2006 (14,29%), tổng dư nợ 2008 là 2600 tỷ,
tăng so với 2007 là 200 tỷ (8,33%).Tổng dư nợ luôn tăng chứng tỏ ngân hàng
ngày càng mở rộng mạng lưới khách hàng, hoạt động tín dụng tốt, có khả năng
tiếp thị khách hàng và sử dụng được nguồn lực sẵn có.Tuy nhiên mức tăng dư nợ
năm 2008 có thấp hơn so với năm 2007, nguyên nhân chủ yếu do lãi suất vay
vốn ngân hàng tăng gấp đôi, từ 10,5%/năm lên đến 21,5%/năm.
Để thấy rõ hơn thực trạng tín dụng tại NHCT ĐĐ, ta xem bảng sau:
Bảng 2 : Hoạt động cho vay tại NHCT đống Đa qua các năm
Trương Cẩm Vân Lớp NHD -CĐ 23

×