SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ Ở TIỂU HỌC”
***********
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng việc dạy học phân môn lịch sử ở tiểu học.
Đoàn kết và nâng cao tinh thần tự hào dân tộc nhằm tập hợp sức mạnh của lực
lượng toàn dân để tiến hành cách mạng đã được Đảng ta và đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh đề ra và vận dụng tốt trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất
đất nước. Để khơi gợi lòng tự hào dân tộc, Bác Hồ kính yêu ngay từ năm 1942 đã viết
bài kêu gọi “Nên biết sử ta" và bài diễn ca “Lịch sử nước ta”, gồm 104 câu thơ lục bát,
dễ thuộc, dễ hiểu, phù hợp với dân ta lúc đó với trên 90% mù chữ, đã góp phần tạo nên
sức mạnh thần kỳ: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã phát huy tinh thần tự hào
dân tộc, đoàn kết đấu tranh giành độc lập tự do cho Tổ Quốc; thực hiện thắng lợi 2 cuộc
kháng chiến trường kỳ và giành thắng lợi vĩ đại sau hơn 20 năm đổi mới.
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
(Hồ Chí Minh)
Hiện nay lại có nhiều học sinh đang vinh dự học dưới mái trường mang tên các
anh hùng dân tộc nhưng hỏi về người anh hùng đó thì nhiều em trả lời “không biết”
hoặc thời gian gần đây qua kết quả thi tuyển sinh đại học, môn Lịch sử đã thực sự gây
“sốc” đối với xã hội. Đại tướng Võ Nguyên Giáp trong một diễn đàn về Sử học đã nói
“…. Lớp trẻ của chúng ta đã không còn quan tâm tới lịch sử dân tộc…”, Đại tướng còn
phát biểu “Tôi có đứa cháu ‘rất sợ học môn lịch sử’ nhưng lại rất thích xem các bộ
phim lịch sử Trung Quốc và thuộc vanh vách tên tuổi các nhân vật trong phim nhưng
khi hỏi về Trần Hưng Đạo , Nguyễn Huệ …thì lắc đầu không biết!”.
Trong các môn học ở bậc tiểu học có thể nói rằng: môn lịch sử là môn học làm
cho nhiều giáo viên khó dạy, thậm chí có giáo viên còn dạy sai cả kiến thức. Tình trạng
giáo viên dạy bài Lịch sử như dạy bài Tập đọc còn rất phổ biến, có nhiều giáo viên
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 1
chưa biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng của phân môn lịch sử
hoặc sử dụng không hợp lý các phương tiện trực quan; có khi, khai thác trọng tâm bài
bằng ngôn ngữ chưa truyền cảm dễ gây nhàm chán ở học sinh. Mặt khác, kiến thức
Lịch sử là kiến thức thuộc về quá khứ, có những sự kiện đã diễn ra hàng chục năm thậm
chí còn lâu hơn nữa. Yêu cầu của môn học đòi hỏi khi nhận thức, học sinh phải tái hiện
những sự kiện một cách sinh động – trong khi khả năng tư duy, trí nhớ và các phương
tiện trực quan phục vụ dạy học (tranh ảnh sách giáo khoa, đồ dùng dạy học, ) lại còn
hạn chế.
2. Tóm lại.
Chính vì những lý do trên, các giờ học Lịch sử thường diễn ra nặng nề, đơn điệu;
học sinh tiếp thu một cách thụ động nhàm chán, không nhớ chính xác sự kiện không
nắm vững lịch sử đã trở thành phổ biến. Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và ứng
dụng thực tiễn, bản thân tôi chọn “NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ Ở TIỂU HỌC” làm đề
tài sáng kiến kinh nghiệm và bước đầu áp dụng mang lại kết quả rất khả quan.
PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học (Lý luận)
Lịch sử là môn học về nghiên cứu và phân tích những sự kiện đã xảy ra. Sự kiện
bao gồm: “sự kiện bản thể luận” và “sự kiện nhận thức luận” nên do đó trong thực tế,
chỉ có một số sự kiện lịch sử được xem là "thật". Đa số các nhà nghiên cứu các sự kiện
lịch sử (thường được gọi là sử gia) đưa ra quan điểm hiện tại, để giúp chúng ta có cách
hiểu logic về những sự kiện xưa; Những giải thích của Sử gia dựa theo các nguồn gốc
"căn bản" – những văn kiện được viết ra vào lúc đó hay gần sau lúc đó – thường được
xem là có giá trị nhất.
2. Cơ sở thực tiễn
Vấn đề đánh giá thực trạng dạy học môn Lịch sử hiện nay không phải bây giờ
mới đặt ra - nhưng qua các kỳ thi đại học các phương tiện truyền thông nói nhiều đã
thực sự gây “sốc” đối với toàn xã hội: Kết quả thi tuyển sinh môn Lịch sử, thí sinh có
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 2
điểm thi dưới trung bình chiếm hơn 80%, trong đó, hơn 60% có điểm thi dưới 1 (1/10).
Qua đó cho thấy, kiến thức bộ môn Lịch sử của học sinh bậc phổ thông là quá yếu.
Cũng đã có một số khảo sát, điều tra xã hội học về kết quả học tập môn Lịch sử
của học sinh phổ thông nhưng các kết quả chưa được công bố chính thức. Tuy nhiên,
trong một phóng sự do Đài truyền hình Việt Nam thực hiện đầu tháng 10/2006, khi
phóng viên phỏng vấn 5 học sinh phổ thông về bức tượng Lý Thái Tổ (cạnh hồ Hoàn
Kiếm), thì kết quả chỉ có 1 em trả lời đúng, 2 em không biết và 2 em trả lời sai. Lần
khác, khi được hỏi Quốc hiệu Việt Nam bắt đầu từ khi nào thì phần lớn các em không
biết. Trong khi khách quốc tế đến thăm, họ tỏ ra rất quan tâm và tìm hiểu nhiều về lịch
sử Việt Nam thì chính con em chúng ta, những chủ nhân đất nước Việt Nam thế kỷ XXI
lại không biết và cũng chẳng mấy quan tâm. Một thực trạng đáng buồn là ở trường học
phổ thông, phần lớn học sinh coi môn Lịch sử là môn học khô khan, không sáng tạo,
nhàm chán.
Trong các kỳ đại hội của Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam (vào các năm 2000,
2005), Hội đã dành hẳn một phần báo cáo để trình bày về kết quả học tập và đưa ra
những cảnh báo về tình trạng học môn Lịch sử của học sinh phổ thông. Năm 2003, tại
một Diễn đàn Sử học với sự tham dự của các nhà sử học của Trung ương, địa phương,
các nhà biên soạn sách giáo khoa và cả một số giáo viên dạy môn Lịch sử, đã dành
riêng một ngày bàn về thực trạng, nguyên nhân dạy và học môn sử cấp phổ thông, đánh
giá về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy bộ môn này, đồng thời đưa
ra một số kiến nghị với các cấp có thẩm quyền.
Có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
+ Một là, chúng ta chưa đặt đúng vị trí, chức năng của môn Lịch sử trong hệ
thống các môn học ở phổ thông, hầu như chỉ tập trung vào các môn Toán, Tiếng Việt
khiến học sinh có xu hướng coi nhẹ môn Lịch sử. Điều này thể hiện rõ nhất khi biết
năm học nào không thi môn sử ở bậc trung học phổ thông thì nhiều trường dạy nhanh
môn sử để dành thời gian chuyên sâu cho các môn học khác. Trên lý thuyết và thực tế,
môn Lịch sử, đặc biệt là Lịch sử dân tộc tức môn Quốc sử, không chỉ trang bị vốn kiến
thức cơ bản rất cần thiết cho thế hệ trẻ mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách, bản lĩnh
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 3
con người Việt Nam. Nếu không chú ý, mỗi công dân của chúng ta khi học hết cấp phổ
thông, trong đầu sẽ chỉ là những khoảng trống vắng hay mờ nhạt về lịch sử, nghĩa là
không hiểu biết về quá khứ dân tộc, về các giá trị mà ông cha đã đổ máu để giành giữ
thì vô cùng nguy hiểm. Đặc biệt, nền giáo dục của chúng ta đến 2010 đã phổ cập toàn
bộ bậc học trung học cơ sở; Sau đó, các em sẽ có sự phân hoá, số đông đi học nghề hay
vào học phân ban để lên đại học, cao đẳng, số theo nghề Sử không bao nhiêu. Điều đó
có nghĩa là môn Lịch sử cấp trung học cơ sở có trách nhiệm trang bị tri thức và truyền
thống lịch sử cho công dân của đất nước, nếu chúng ta không coi trọng việc dạy, học
môn học này ở cấp phổ thông nói chung, nhất là cấp tiểu học.
+ Hai là, việc tăng thời lượng hoặc tăng dung lượng môn học cũng đều gây tác
dụng không tốt. Kết quả học sử kém ở phổ thông không phải do học sinh, cũng không
phải do nội dung lịch sử, mà do người lớn chúng ta, do những nguyên nhân nằm trong
chương trình, sách giáo khoa và trong phương pháp giảng dạy.
+ Ba là, do sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội còn chưa sâu. Xét về
phương diện nào đó, học Lịch sử nên hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả trường học và
trên các kênh thông tin, môi trường văn hoá, giáo dục của xã hội. Ngày xưa, khi đại bộ
phận nhân dân không được đi học thì môi trường xã hội giữ vai trò rất quan trọng, qua
vốn văn hoá dân gian, qua các sinh hoạt văn hoá cộng đồng, các lễ hội thấm đượm
tính lịch sử để chuẩn bị cho lớp trẻ bước vào đời. Ngày nay, trong xã hội hiện đại yêu
cầu tạo lập môi trường giáo dục cho thế hệ trẻ càng giữ vai trò quan trọng với rất nhiều
kênh thông tin, nhưng tiếc rằng những kênh truyền thông về lịch sử mang tính hấp dẫn
đối với lớp trẻ còn ít quá. Nói chung cho đến nay, chúng ta cũng chưa có nhiều kịch
bản, phim hay về đề tài lịch sử Việt Nam, chưa có nhiều truyện tranh, tiểu thuyết lịch sử
góp phần giáo dục lịch sử cho thế hệ trẻ.
+ Bốn là, việc dạy và học môn Lịch sử ở nước ta chưa tận dụng được hệ thống
bảo tàng là những bộ sử bằng hiện vật rất phong phú và mang tính cảm thụ trực tiếp rất
phù hợp với tuổi trẻ - theo tôi biết chỉ có Bảo tàng Dân tộc học là thu hút được lớp trẻ
với những hình thức trưng bày và trình diễn lý thú. Hiện nay, hệ thống bảo tàng từ cấp
trung ương đến địa phương chưa phát huy được tác dụng giáo dục đối với học sinh và
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 4
các trường học; các thầy cô giáo cũng không quan tâm tổ chức cho học sinh tham quan
bảo tàng hoặc ngay cả môn lịch sử địa phương Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định
trong chương trình cũng không ít trường thực hiện hoặc thực hiện qua loa.
+ Năm là, vấn đề về chương trình, sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên và phương
pháp giảng dạy. Nền giáo dục của chúng ta đã trải qua nhiều lần cải cách, sách giáo
khoa có khá hơn sau mỗi lần cải cách nhưng vẫn chưa tương xứng với vai trò, vị trí,
chức năng của môn Lịch sử trong trường phổ thông. Về nội dung, thực chất sách giáo
khoa lịch sử bậc phổ thông là tóm tắt lịch sử viết cho người lớn, nhất là giáo trình bậc
đại học, cho học sinh phổ thông - lấy sách viết cho người lớn tóm lược lại cho trẻ con
học thì dĩ nhiên không phù hợp với lứa tuổi, không thể gây hứng thú học tập ở các em.
Cách trình bày trong sách giáo khoa cũng khá cứng nhắc, thiếu sinh động, thậm chí bản
đồ, ảnh minh hoạ chưa được tuyển chọn chuẩn xác, cũng là nguyên nhân góp phần làm
cho học sinh chán ghét học Lịch sử. Chương trình và sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, về phương diện khoa học, cũng chưa cập nhật được những thành tựu
mới của khoa học lịch sử trong nước. Ví dụ Lịch sử miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
vẫn bỏ trống, vương triều Mạc không có bài riêng như các vương triều khác, nội dung
văn hoá và quan hệ giao lưu văn hoá vẫn chưa làm nổi bật Cách viết sách giáo khoa
vẫn nặng về tư liệu, sự kiện hay có lúc lại đi sâu phân tích nguyên nhân thắng lợi các
cuộc kháng chiến và sự phân tích ấy được lặp đi lặp lại, na ná như nhau Nội dung
sống động nhất của lịch sử là phải gắn với cuộc sống, cuộc sống qua các thời kỳ lịch sử
và cuộc sống hôm nay, lại chưa được quan tâm và phát huy. Tóm lại là cách trình bày
lịch sử khô khan, nặng nề và như vậy, học sinh không thích học là hệ quả tất yếu.
Và cuối cùng, việc đổi mới phương pháp dạy học tuy gần đây có nêu lên và một
số thầy, cô giáo cố gắng thực hiện, nhưng vẫn chưa thay đổi được bao nhiêu lối truyền
thụ một chiều, vẫn nặng về đọc - chép.
3. Các biện pháp cải tiến
. Bổ trợ kiến thức cơ bản về Lịch sử bậc tiểu học cho giáo viên.
LỚP 4:
Buổi đầu dựng nước và giử nước (khoảng năm 700 TCN đến năm 179
TCN).
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 5
- Sự ra đời của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
• Về đời sống kinh tế
• Về tổ chức chính trị - xã hội.
• Văn hóa tinh thần.
Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập (từ năm 179 TCN đến
năm 938 SCN)
- Một số sự kiện cốt yếu:
TT THỜI GIAN SỰ KIỆN CHÍNH VÀ CÁC NHÂN VẬT TIÊU BIỂU
1
Khoảng năm 179 - TCN Triệu Đà chiếm Âu Lạc, cai trị nước ta.
2
Khoảng năm 111 - TCN Nhà Hán đô hộ nước ta.
3
Năm 40 – 43 Khởi nghĩa Hai Bà Trưng và Trưng Vương
4
Từ năm 220 - 589 (Thời Tam
Quốc - Ở Trung Quốc)
Nhà Ngô đô hộ nước ta.
5
Năm 248 Khởi nghĩa Bà Triệu
6
Năm 263 – 420 Triều Tấn (ở Trung Quốc) đô hộ nước ta.
7
Từ năm 420-589 (Thời Nam
Bắc Triều - Ở Trung Quốc)
Nam Triều (Tống , Tề, Lương , Trần) đô hộ
nước ta.
8
Năm 542 - 544 Khởi nghĩa Lí Bí – Nước Vạn Xuân được thành
lập.
9
Năm 602 - 618 Nhà Tùy đô hộ nước ta.
10
Năm 618 - 905 Nhà Đường đô hộ nước ta.
11
Năm 722 Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế)
12
Năm 767 - 791 Khởi nghĩa Phùng Hưng (Bố Cái Đại Dương)
13
Năm 905 Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ.
14
Năm 938 Chiến thắng Bạch Đằng (Ngô Quyền lãnh đạo)
Buổi đầu giành độc lập và xây dựng nên nước Đại Việt.
TT TRIỀU Sự Kiện Chính và các nhân vật tiêu biểu
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 6
ĐẠI
1 NHÀ LÝ
- Năm 1010, Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ) quyết định dời đô từ Hoa
Lư về thành Đại La và đổi tên thành Thăng Long (Hà Nội).
- Lý Thánh Tông đổi tên nước ta từ Vạn Xuân thành Đại Việt. Từ
năm 1042 – 1070, ban hành bộ Hình thư và dựng Văn Miếu – Quốc
Tử Giám để tuyển chọn nhân tài.
- Năm 1075 – 1077 Lý Thường Kiệt mở cuộc kháng chiến chống
quân Tống lần thứ 2.
2
NHÀ
TRẦN
- Trần Quốc Tuấn xây đắp được hệ thống đê điều.
- Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên (Trần
Thủ Độ, Trần Quốc Toản)
3 NHÀ HỒ
- Năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất vua Trần lập ra nhà Hồ.
- Năm 1406, quân Minh sang xâm lược nước ta.
4
NHÀ
HẬU LÊ
-Lê Lợi, Nguyễn Trãi tổ chức khởi nghĩa Lam Sơn chống quân
Minh và năm 1428 lên ngôi Hoàng đế mở đầu thời Hậu Lê.
- Lê Thánh Tông cho vẽ bản đồ đất nước và ban hành Bộ Luật
Hồng Đức.
5
THỜI KỲ
TRỊNH –
NGUYỄN
PHÂN
TRANH
- Năm 1527, Mạc Đăng Dung phế truất triều Lê lập nên triều Mạc
và nhà Mạc trị vì đến năm 1593.
- Trịnh Kiểm(đàng ngoài) – Nguyễn Kim (đàng trong) tranh giành
ảnh hưởng lẫn nhau (1627 – 1774).
6
NHÀ TÂY
SƠN
- Năm 1771 – 1786, ba anh em nhà Tây Sơn: Nguyễn Nhạc,
Nguyễn Lữ , Nguyễn Huệ - dẹp yên Đàng Trong lẫn Đàng Ngoài.
- Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi vua và lấy hiệu Quang Trung.
- Năm 1789, Quang Trung đại phá quân Thanh và sau đó lập chiếu
Khuyến Nông và đề cao chữ Nôm.
7
NHÀ
NGUYỄN
- Năm 1802 triều đại Tây Sơn bị lật đổ. Nguyễn Ánh lên ngôi
Hoàng Đế lấy hiệu Gia Long và lập kinh đô ở Phú Xuân (Huế).
LỚP 5:
Giai đoạn: Hơn 80 năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ ( 1858 –
1945) .
- Giai đoạn cuối thế kỉ XIX (1858 – 1895): Phong trào thủ chiến và duy
tân (Trương Định, Nguyễn Trường Tộ).
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 7
- Giai đoạn đầu thế kỉ XX (1895 – 1930): Phong trào Đông du (Phan Bội
Châu và Phan Chu Trinh) và ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm
đường cứu nước.
- Giai đoạn từ năm 1930 – 1945: Thành lập Đảng Cộng sản Viêt Nam
3/2/1930; Xô viết Nghệ Tĩnh 1930-1931; Cách mạng tháng 8 năm 1945 và
cuối cùng là ngày Quốc khánh 2/9/1945.
Giai đoạn: Bảo vệ chính quyền non trẻ và trường kỳ kháng chiến chống
Pháp ( 1945 – 1954) .
- Ngày 14/06/1945 giặc Pháp tiến công cướp nước ta một lần nữa. Chính
quyền non trẻ vừa phải chiến đấu chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại
xâm – tình thế như “ngàn cân treo sợi tóc”.
- Ngày 19/12/1946 Bác Hồ kêu gọi cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.
- Năm 1947 giặc Pháp tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc và bị thất bại hoàn
toàn. Năm 1950 ta mở chiến dịch Biên Giới, rồi đến chiến tháng Điện
Biên Phủ 7/5/1954 buộc Pháp phải ký Hiệp Định Giơ- ne-vơ (Thụy Sĩ),
miền Bắc được giải phóng.
Giai đoạn: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ
đi đến thống nhất đất nước ở miền Nam ( 1954 – 1975) .
- Năm 1959, ta mở đường Trường Sơn chi viện Miền Nam.
- Năm 1960, phong trào Đồng Khởi ở Bến Tre.
- Năm 1968, ta tổ chức Tổng tiến công và nổi dậy vào tết Mậu Thân.
- Năm 1972, Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mĩ phải ngồi
vào bàn ký hiệp định Pari vào 27/01/1973.
- Ngày 30/04/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh giành thắng lợi – đất nước
được hoàn toàn thống nhất.
Giai đoạn: Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước (1975 – cho đến
nay) .
- Năm 1976, ta tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc Hội thống nhất và đặt
ra nhiều sự kiện quan trọng: tên nước, quốc kì , Quốc ca,…
- Năm 1979, chiến đấu chống giặc xâm lăng phương Bắc và Tây Nam.
Đồng thời xây dựng công trình thủy điện Hòa Bình cùng nhiều công
trình qui mô khác.
(TÓM TẮT CÁC MỐC THỜI GIAN VÀ SỰ KIÊN TIÊU BIỂU)
TT
GIAI ĐOẠN Sự Kiện Chính và các nhân vật tiêu biểu
1
Giai đoạn
1858 - 1945
Năm 1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta.( Trương Định,
Nguyễn Trường Tộ, Phan Bội Châu)
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 8
Năm 1930: Đảng Cộng sản Việt nam ra đời.( Nguyễn Tất Thành
– Nguyễn Ái Quốc)
Năm 1945: Cách mạng Tháng 8 thành công.(Hồ Chí Minh)
2
Giai đoạn
1945 – 1954.
Năm 1946: Pháp trở lại xâm lược nước ta.
Năm 1950: Chiến dịch Thu Đông 1947 và Biên Giới năm 1950.
(La Văn Cầu, Ngô Gia Khảm)
Năm 1950: Chiến dịch Điện Biên Phủ.(Phan Đình Giót, Bế Văn
Đàn)
3
Giai đoạn
1954 - 1975
Năm 1959: Mở đường Trường Sơn chi viện cho Miền Nam.
Năm 1960: Đồng Khởi ở Bến Tre.(Đội quân tóc dài)
Năm 1968: Tiến Công năm Mậu Thân.
Năm 1972: Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
Năm 1973: Kí Hiệp Định Pa-ri. (Nguyễn Duy Trinh, Nguyễn Thị
Bình)
Năm 1975: Giải phóng Sài Gòn – thống nhất đất nước.(Bùi
Quang Thận, Vũ Đăng Toàn)
4
Giai đoạn
1975 cho đến
nay.
Năm 1976: Tổng tuyển cử, bầu Quốc Hội thống nhất.
Năm 1979: Khởi công xây dựng Nhà máy thủy điện Hòa Bình.
. Chia bài học thành các dạng và vận dụng phương pháp hợp lý.
TT Dạng Bài học Bài dạy cụ thể PPDH đặc trưng
1
Xây dựng Nhà
nước và cơ cấu tổ
chức bộ máy chính
quyền.
+ Lớp 4: Nước Văn Lang; nước
Âu Lạc; Nhà Trần thành lập; Nhà
hậu Lê …. và nhà Nguyễn.
- PP vấn đáp, tìm tòi.
- PP thảo luận nhóm.
2
Tình hình kinh tế
-chính trị - văn hóa
– xã hội.
+ Lớp 4: Nước ta cuối thời Trần.
+ Lớp 5: Vượt qua tình thế hiểm
nghèo; Hậu phương những năm
sau chiến dịch Biên Giới; Nước
nhà bị chia cắt.
- PP vấn đáp, tìm tòi.
- PP thảo luận nhóm.
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 9
+ Lớp 4: Đinh Bộ Lĩnh dẹp
3
Nhân vật lịch sử
loạn 12 sứ quân.
+ Lớp 5: “Bình Tây Đại Nguyên
Soái” Trương Định; Nguyễn
Trường Tộ mong muốn đổi mới
đất nước; Cuộc phản công ở kinh
thành Huế; Phan Bội Châu và
phong trào Đông du; Quyết chí ra
đi tìm đường cứu nước.
- PP kể chuyện.
- PP miêu tả, tường
thuật kết hợp với đàm
thoại.
4
Các cuộc khởi
nghĩa, kháng
chiến, chiến dịch.
(Chiếm tỉ lệ khá nhiều trong
chương trình lịch sử lớp 4 và 5)
- PP kể chuyện.
- PP miêu tả, tường
thuật, kết hợp với đồ
dùng trực quan.
5
Hoạt động, xây
dựng, sản xuất
phát triển kinh tế.
+ Lớp 4: Nhà Trần với việc đắp
đê; Cuộc khẩn hoang ở Đàng
Trong.
+ Lớp 5: Nhà máy hiện đại đầu
tiên của nước ta; Xây dựng nhà
máy thủy điện Hòa Bình.
- PP vấn đáp, tìm tòi.
- PP thảo luận nhóm.
6
Kiến trúc nghệ
thuật, văn hóa,
khoa học , giáo
dục.
+ Lớp 4: Chùa thời Lý; trường học
thời Hậu Lê; văn học – khoa học
thời Hậu Lê; Kinh thành Huế.
- PP quan sát
- PP vấn đáp, tìm tòi.
- PP miêu tả, phân
tích.
7
Ôn tập, tổng kết.
+ Lớp 4: Bài 20; bài 29.
+ Lớp 5: Bài 11; bài 18; bài 29.
- Phối hợp nhiều PP
thích hợp.
. Ứng dụng CNTT ( truyền thông đa phương tiện) vào dạy học phân môn Lịch
Sử tiểu học.
Truyền thông đa phương tiện và những ưu thế vượt trội.
- Truyền thông đa phương tiện (mutimedia communication) là quá trình chuyển
tải thông tin bằng âm thanh và hình ảnh – có thể có cả kênh chữ lẫn kênh hình.
Quá trình giảng dạy phân môn Lịch sử ở tiểu học hiện nay thông qua bảng đen,
lời nói của thầy cô giáo cùng với một ít phương tiện trực quan …hiệu quả sẽ
không cao. Trong khi đó, nếu học sinh được xem phim tư liệu, bản đồ, sơ đồ
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 10
động (được thiết kế theo logic sự kiện) thì khả năng ghi nhớ của các em sẽ tăng
lên.
Sử dụng phần mềm Googel Earth trong thiết kế bản đồ Lịch sử.
- Trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên cảm thấy khó khăn và tốn kém thời
gian nhất, là việc: thiết kế và sử dụng bản đồ Lịch sử! Thông thường giáo viên
scanner các bản đồ từ Sách giáo khoa hoặc chụp các bản đồ rồi dán vào side bài
giảng.
- Trên cơ sở ứng dụng và nghiên cứu , tôi nhận thấy có một phần mềm vừa đơn
giản vừa sử dụng đạt hiệu quả cao, đó là phần mềm Googel Earth.
a) Googel Earth- những đặc điểm kĩ thuật và yêu cầu chung: Tải File cài đặt
miễn phí của Googel Earth (trong trang chủ Google, dung lượng khoảng 11MB).
Yêu cầu máy phải đang online và cấu hình Win XP/2000, PIII 500mhz, Ram
128MB, card màn hình 16MB, … trở lên (cấu hình càng cao càng tốt).
b) Một số thủ thuật để tạo bản đồ:
+ Khởi động phần mềm Googel Earth.
+ Sử dụng công cụ tự động tìm kiếm của Googel Earth để tìm đối tượng (địa
danh). VD : Điện Biên Phủ - Việt Nam. Sau khi thực hiện bạn sẽ bắt gặp một bản
đồ với rất nhiều thông tin.
+ Lưu lại hình ảnh mà bạn cần tìm (File =>save=> save Image). Cuối cùng sử
dụng phần mềm xử lý ảnh để cắt gọt một khung hình như ý.
Quy trình soạn một bài giáo án điện tử.
a) Chuẩn bị tài liệu:
+ Các phần mềm được sử dụng: PowerPoint (thiết kế bài giảng); Photozoom
(phóng lớn các hình); pain ( chỉnh lý hình ảnh); Window movie maker (cắt
đoạn phim).
+ Các tư liệu cần cho bài giảng.
b) Bước thiết kế bài giảng điện tử:
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 11
+ Thực hiện hóa ý tưởng bài dạy theo qui trình lên lớp và theo mục tiêu, nội
dung sách giáo khoa yêu cầu.
c) Các bước giảng dạy thực tế:
+ Khâu kiểm tra bài cũ, cần nêu câu hỏi và phương án trả lời để học sinh
quan sát và ghi nhớ kiến thức cũ.
+ Sau khi sử dụng các trang giới thiệu (như dạy ghi bảng đen) giáo viên nên
liên kết các tranh phụ có chứa câu hỏi để dẫn dắt học sinh tìm hiểu bài.
+ Phần dạy bài mới, giáo viên phải đặt ra các yêu cầu cụ thể và hướng dẫn học
sinh lần lượt giải quyết các yêu cầu theo sách giáo khoa.
. Khắc phục những hạn chế khách quan về dạy môn Lịch Sử.
Nâng cao nhận thức xã hội (điện ảnh, tranh truyện,….):
- Nhà nước, các cơ quan văn hóa, giáo dục … cần tăng cường công tác tuyên
truyền những giá trị văn hóa, truyền thống cội nguồn dân tộc để mọi người
thấu hiểu một cách sâu sắc về Lịch sử.
- Ngành điện ảnh Việt Nam cũng cần có nhiều bộ phim mang tính giới thiệu
lịch sử trên truyền hình để góp phần giáo dục lịch sử cho toàn xã hội như
Trung Quốc đã thực hiện.
Xây dựng các mô hình minh họa hoặc ngoại khóa với các cựu chiến binh:
- Chúng ta cần xây dựng, thiết kế nhiều mô hình minh họa sinh động trong các
viện bảo tàng sẽ tạo không khí hấp dẫn, thoải mái cho người xem.
- Những câu chuyện, những kỉ niệm chân thực về một thời lửa đạn của các
nhân chứng sống (cựu chiến binh) sẽ thu hút học sinh về quá khá hào hùng
của dân tộc.
- Bên cạnh đó, những tiết mục của phong trào văn nghệ, những vở kịch,
những bài hát cũng thấm đượm tính giáo dục lịch sử cao.
Đổi mới phương pháp dạy học và từng bước nâng cao đào tạo đội ngũ
giáo viên:
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 12
- Môn Lịch sử là môn học dựng lại quá quá khứ thông qua các sự kiện, con số
để phân tích rút ra bài học cho thực tiễn ngày nay.
- Đổi mới phương pháp dạy học là người dạy lịch sử phải biết dẫn dắt học
sinh từ người bị động tiếp nhận kiến thức thành người chủ động đi tìm kiến
thức, chắp nối sự kiện và nhận thức, khái quát đúng về vấn đề đã được học.
(Như PGS.TS Vũ Quang Hiển, nhận định: “Không có học trò dốt sử mà chỉ có
những người thầy chưa giỏi dạy sử mà thôi!”).
- Nhà trường cũng nên mạnh dạn đầu tư máy chiếu, các bộ phim tư liệu, bộ
phim lịch sử … để làm công cụ giảng dạy mang lại hiệu quả cao.
- Song song với việc đổi mới phương pháp dạy học, nhà nước cũng nên có
chính sách đãi ngộ cho giáo viên dạy sử (có giáo viên dạy chuyên) để họ yên
tâm với nghề và thu hút những học sinh , sinh viên giỏi về Lịch sử.
4. Hiệu quả của SKKN:
Thực nghiệm đối chiếu, so sánh.
- Qua nhiều năm làm cán bộ quản lý ở trường tiểu học, chất lượng đào tạo
môn Lịch sử - Địa lý nói chung, nói riêng phân môn Lịch sử - chất lượng chưa
đạt cao. Đặc biệt qua các tiết dạy thao giảng, dự thi giáo viên giỏi các cấp rất
ít giáo viên dám đăng ký dạy phân môn này; lý do thật đơn giản: kiến thức
còn hạn chế, tiết dạy khô khan không gây hứng thú học tập ở học sinh.
- Từ những trăn trở nêu trên, bản thân tôi dành nhiều thời gian để nghiên cứu,
khảo sát và thử nghiệm phân môn Lịch sử ở tiểu học. Tuy là môn học tương
đối khó nhưng nếu áp dụng khoa học công nghệ và dạy đúng qui trình thì hiệu
quả mang lại cũng khá tốt.
- Năm học 2011 – 2012, khi được luân chuyển về công tác tại Trường tiểu học
Hồ Thị Kỷ A tôi mạnh dạn đề xuất và áp dụng thử nghiệm nội dung nghiên
cứu của mình và kết quả thật bất ngờ: Cuối năm học 2011 – 2012, 161 em học
sinh của 2 khối 4 và 5 ở Trường tiểu học Hồ Thị Kỷ A không còn học sinh
yếu và học sinh Khá Giỏi tăng rõ rệt.
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 13
Kết quả áp dụng SKKN.
THỜI ĐIỂM
KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN LỊCH SỬ - KHỐI 4
KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN LỊCH SỬ - KHỐI 5
Tổng Số
học sinh
Giỏi Khá TB Yếu
Tổng Số
học sinh
Giỏi Khá TB Yếu
CUỐI HK I
Trước
khi
áp dụng
SKKN
79
SL
11 24 28 16
82
SL
13 26 29 14
%
13,9 30,3 35,4 20,4
%
15,8 31,7 35,3 17,2
CUỐIHKII
Sau
khi
áp dụng
SKKN
79
SL
34 33 12 0
82
SL
24 38 20 0
%
43,0 41,8 15,2 0
%
29,1 46,3 24,6 0
PHAÀN THÖÙ BA : KẾT QUẢ VÀ VIỆC PHỔ BIẾN, ỨNG DỤNG VÀO THỰC
TIỄN
TÓM TẮT NỘI DUNG CẢI TIẾN - SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
Qua công tác chỉ đạo chuyên môn và áp dụng giảng dạy thực tế SKKN như trên,
bản thân tôi nhận thấy:
1. Bổ trợ kiến thức cơ bản về lịch sử tiểu học cho giáo viên.
Giáo viên nắm chắc kiến thức lịch sử dân tộc một cách có hệ thống và hiểu
sâu sắc các vấn đề sự kiện diễn ra thì bài dạy không còn khô khan.
2. Chia bài học thành các dạng và vận dụng phương pháp hợp lý.
Giáo viên tâm huyết phải biết trau dồi kiến thức, biết sử dụng ngôn từ chính
xác và vận dụng phương pháp linh hoạt sẽ phát huy được tính tích cực và sáng
tạo ở học sinh.
3. Ứng dụng Công nghệ thông tin (truyền thông đa phương tiện) vào giảng dạy ở
bậc tiểu học.
Một khi giáo viên nắm vững được đặt trưng của môn học và ứng dụng thêm
khoa học công nghệ tiết dạy sẽ càng sinh động và hấp dẫn học sinh.
4. Khắc phục những hạn chế khách quan về môn lịch sử.
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 14
KẾT LUẬN:
Lịch Sử là một môn học đặc thù, kiến thức lịch sử là những gì đã diễn ra trong
quá khứ; Chính vì thế, nhiệm vụ của dạy học phân môn Lịch sử là khôi phục lại
bức tranh quá khứ để từ đó rút ra bài học và vận dụng nó trong cuộc sống hiện tại,
kể cả tương lai. Việc khôi phục bức tranh quá khứ một cách sinh động bằng dụng
cụ trực quan, bằng phương tiện hổ trợ và phương pháp hợp lý sẽ là yếu tố hết sức
cần thiết.
Với sáng kiến kinh nghiệm “ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng các
kiến thức, phương pháp trong giảng dạy môn lịch sử tiểu học” như đã nêu bước đầu
đã phát huy tính tích cực. Tuy nhiên, mỗi phương pháp cùng với phương tiện bổ trợ
khác nhau đều có những ưu thế và hạn chế nhất định! Điều cơ bản là mỗi thầy cô
giáo phải có lòng tâm huyết với nghề, cố gắng trau dồi, nghiên cứu và áp dụng phù
hợp mới mang lại hiệu quả cao.
KIẾN NGHỊ:
a) Đối với giáo viên:
- Bản thân mỗi giáo viên phải là người có ý thức rõ về vai trò, vị trí của môn
Lịch sử mà không ngừng rèn luyện, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu giảng dạy mới.
- Thầy cô giáo dạy lịch sử phải nắm bắt kịp thời những chủ trương đổi mới
(phương pháp giảng dạy , sách giáo khoa, sách giáo viên, ) để áp dụng hợp lý
vào từng bài dạy cụ thể.
- Luôn có thái độ gần gũi, quan tâm chia sẻ để học sinh yên tâm , hứng thú và
thoải mái học tập.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải chắt lọc kiến thức cơ bản sao cho phù
hợp, tránh gây quá tải, mệt mỏi ở học sinh.
- Việc đổi mới phương pháp, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh
qua việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học hiện đại cũng rất quan trọng.
- Cách kiểm tra đánh giá cũng cần phải hết sức linh hoạt, vừa sức.
b) Đối với các cấp lãnh đạo , quản lý:
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 15
- Cần rà sốt lại chương trình, chỉnh sửa những những kiến thức q tải và nâng
cao tính hấp dẫn , phù hợp cho học sinh.
- Tổ chức nghiên cứu sâu sắc và tồn diện về mơn lịch sử với cách tư duy mới,
như: Xây dựng lại chương trình, viết sách giáo khoa theo hướng tích cực, hiện
đại để giáo viên dễ dàng ứng dụng khoa học cơng nghệ vào bài dạy hiệu quả sẽ
cao hơn.
- Đội ngũ giáo viên dạy Lịch sử cũng là nhân tố quan trọng, cần đào tạo mang
tính chun sâu để có kiến thức sâu rộng , từ đó áp dụng phương pháp giảng dạy
tích cực , sinh động sẽ hấp dẫn đối với lớp trẻ hơn.
Đề tài CẢI TIẾN - SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: “NHỮNG GIẢI PHÁP
CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MƠN LỊCH SỬ
Ở TIỂU HỌC” của đã hồn thành. Trong q trình nghiên cứu, tổng hợp bản thân đã
hết sức cố gắng; tuy nhiên trình độ cũng còn hạn chế và chắc chắn khơng tránh khỏi
sơ suất, rất mong sự thơng cảm của các cấp lãnh đạo. Chân thành cảm ơn!
Hồ Thò Kỷ , ngày 10 tháng 03 năm 2013 .
Người viết
TRỊNH THANH NGOAN
SKKN: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Trịnh Thanh Ngoan - Trường Tiểu Học Hồ Thị Kỷ A - Huyện Thới Bình – Tỉnh Cà Mau Trang 16