Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 63 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
BỘ MÔN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN












Giáo viên hướng dẫn: Ths. Lê Đức Long
Lớp: Nghiệp Vụ Sư Phạm Khoá 02
Nhóm thực hiện: Nhóm 12
1. Trương Thị Phượng
2. Hồ Nguyễn Tú Trinh

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 01 Năm 2014
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 2

CHỦ ĐỀ 01
1. Những tiêu chuẩn về công nghệ với giáo viên và học sinh.
1.1 Những tiêu chuẩn cho giáo viên
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, việc dạy học sinh biết cách dùng
các phần mềm cơ bản thôi thì chưa đủ, giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh cách sử dụng công


nghệ như một công cụ để xử lý các vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Vì thế, vai trò của
giáo viên thay đổi theo hướng tích cực hơn. Hobb( 2006) đã chỉ ra rằng bên cạnh hướng dẫn học
sinh truy cập vào các trang điện tử như báo mạng, blog, giáo viên cần hướng dẫn học sinh gửi
thông điệp sử dụng các công cụ tiện ích.
Hiệp hội quốc tế của các nhà giáo dục công nghệ (ISTE) đã xây dựng tiêu chuẩn về công
nghệ ứng dụng trong môi trường sư phạm cho giáo viên (NETS). Những tiêu chuẩn này được phân
làm 6 loại:
a. Sự vận hành và khái niệm của công nghệ
Người giáo viên phải hiểu những vấn đề căn bản của công nghệ và có khả năng học hỏi khi
công nghệ thay đổi và phát triển.
b. Lên kế hoạch và thiết kế môi trường học để giúp người học có trải nghiệm về công nghệ
Những tiêu chuẩn này yêu cầu giáo viên cần tạo ra môi trường học năng động trong đó công
nghệ được sử dụng.
Ví dụ: Khuyến khích học sinh sử dụng công nghệ để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống
thực,
c. Dạy, học và chương trình giảng dạy
Những tiêu chuẩn này đòi hỏi người giáo viên cần có khả năng sử dụng nhiều cách học khác
nhau để học sinh được thực hành công nghệ một cách tối đa.
d. Kiểm tra và đánh giá
Người giáo viên phải biết cách sử dung công nghệ trong việc đánh giá học sinh.
Ví dụ: Học sinh đóng vai trò là người tham gia tích cực trong việc tự xây dựng kế hoạch học
tập, quản lý việc học của mình, và đánh giá tiến trình học.
e. Hoạt động chuyên môn
Người giáo viên nên biết cách sử dụng công nghệ trong các hoạt động liên quan đến chuyên
môn của mình như nghiên cứu chuyên sâu, giao tiếp với đồng nghiệp, phụ huynh và mọi người.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 3

f. Những vấn đề về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người
Người giáo viên cần tuân thủ những nguyên tắc về xã hội, đạo đức, con người khi sử dụng công

nghệ trong lớp học.
Ví dụ: Giáo viên dùng các phần mềm có đăng ký mua bản quyền hoặc phần mềm miễn phí,
giúp học sinh tương tác với học sinh ở các nền văn hóa khác để học hỏi thêm về văn hóa.
(Trích từ “Integrating Educational Technology into Curriculum”, chương 1, trang 34

1.2. Những tiêu chuẩn công nghệ cho học sinh
Những tiêu chuẩn về công nghệ cho học sinh bao gồm những yêu cầu về các kỹ năng và
kiến thức mà học sinh cần đạt được. Những tiêu chuẩn này là công cụ đắc lực giúp giáo viên thiết
kế bài giảng và đánh giá học sinh.
a. Cách vận hành và các khái niệm căn bản
Học sinh cần biết sử dụng công nghệ thành thạo.
Ví dụ: Biết chọn và sử dụng các công cụ, ứng dụng 1 cách hiệu quả, dùng các kiến thức đã học
để học cách sử dụng các công nghệ mới.
b. Những vấn đề về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người
Học sinh cần tuân thủ những nguyên tắc về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người.
Ví dụ : Ủng hộ và thực hiện việc sử dụng công nghệ một cách an toàn và hợp pháp, có thái độ
tích cực về việc sử dụng công nghệ nhằm mục đích tương tác, học tập và làm việc.
c. Những công cụ công nghệ giúp tăng năng suất làm việc
Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để thu thập thông tin cho các môn học ở trường.
d. Kỹ năng giao tiếp sử dụng công nghệ
Học sinh cần có khả năng sử dụng công nghệ để giao tiếp.
Ví dụ: Tìm hiểu về các nền văn hóa khác bằng cách giao tiếp với người học ở quốc gia khác,
trao đổi thông tin và ý kiến một cách hiệu quả sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật số và truyền
thông.
e. Kỹ năng nghiên cứu công nghệ:
Học sinh cần biết cách sử dụng công nghệ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Ví dụ: Tìm, sắp xếp, phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau.
f. Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:
Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để giải quyết cac vấn đề trong cuộc sống thật.
Ví dụ: Lập kế hoạch và quản lý các hoạt động để hoàn thành 1 dự án.

Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 4

(Trích từ “Integrating Educational Technology into Curriculum”, chương 1, trang 40-41


Tài liệu tham khảo:
1. Frei, S. et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell
Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook), page 34, 40,41.
2.
3.
2. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp?
2.1. Giới thiệu về ICT:
ICT (Information and Communications Technology ). Thông tin và công nghệ truyền thông
( ICT) thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa mở rộng cho công nghệ thông tin ( CNTT ) ,
nhưng là một thuật ngữ cụ thể hơn và qua đó nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự
hội nhập của viễn thông ( đường dây điện thoại và tín hiệu không dây), máy tính cũng như phần
mềm doanh nghiệp cần thiết , trung gian, lưu trữ, và hệ thống âm thanh - hình ảnh , cho phép người
dùng truy cập , lưu trữ, truyền, và thao tác thông tin .
Cụm từ công nghệ thông tin đã được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu từ những năm 1980 ,
nhưng nó trở nên phổ biến sau khi nó đã được sử dụng trong một báo cáo cho chính phủ Anh bởi
Dennis Stevenson năm 1997 và trong các chương trình giảng dạy quốc gia sửa đổi cho Anh, xứ
Wales và Bắc Ireland vào năm 2000. Tính đến tháng 9 năm 2013 , thuật ngữ " công nghệ thông tin
" trong chương trình giảng dạy quốc gia Anh đã được thay thế bằng thuật ngữ rộng hơn "tính toán"
.
ICT hiện nay cũng được sử dụng để chỉ sự hội tụ của mạng nghe nhìn và điện thoại với các
mạng máy tính thông qua một cáp đơn hoặc hệ thống liên kết.
Ngày nay ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là không thể thiếu đối với những
người dạy học với những nhu cầu giáo dục cụ thể. ICT giải quyết những gì giáo viên, trợ giảng cần
phải biết và làm gì để tối đa hóa giá trị công nghệ như là một thành phần quan trọng trong việc

giáo dục hiệu quả và hòa nhập hơn.

2.2. Sử dụng ICT trong giáo dục
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 5

Các nhà hoạch định chính sách và lập kế hoạch giáo dục trước hết phải xác định một cách rõ
ràng về những kết quả đang nhắm tới. Những nội dung rộng lớn này cần hướng dẫn sự lựa chọn về
công nghệ được sử dụng và cách thức sử dụng.
Ví dụ đáng kể nhất của việc dạy trực tiếp trên lớp là hướng dẫn truyền thanh tương tác
(IRI). Nó bao gồm việc dạy trực tiếp khoảng 20-30’ và các bài học thực hành trên lớp học hàng
ngày. Các bài học qua truyền thanh được phát triển với mục đích học cụ thể theo các mức đặc biệt
về môn toán, khoa học, sức khỏe và ngôn ngữ với các giáo trình quốc gia, với định hướng thúc đẩy
chất lượng của việc dạy trên lớp và như là một sự hỗ trợ thông thường có cấu trúc cho các giáo
viên được đào tạo nghèo nàn tại các trường không có nguồn lực. Dự án IRI đã được thực hiện tại
Châu Mỹ Latin và châu Phi. Tại châu Á, IRI được thực hiện đầu tiên tại Thái Lan vào năm 1980;
Indonesia, Pakistan, Bangladesh và Nepal thực hiện dự án IRI vào năm 1990.
Thường đi cùng với các tài liệu in sẵn, cát sét và CD-ROMS, truyền thông trường học,
giống như là dạy trực tiếp trên lớp, giống như giáo trình quốc gia và phát triển theo một loạt lĩnh
vực. Nhưng không giống như giảng dạy trên lớp trực tiếp, truyền thông trường học không có ý
định thay thế cho giáo viên mà chỉ như là một sự tăng thêm của giảng dạy truyền thống trên lớp.
Truyền thông trường học thì linh hoạt hơn IRI vì giáo viên quyết định họ sẽ lồng ghép các tài liệu
truyền thông vào lớp học như thế nào. Các công ty truyền thông lớn cung cấp truyền thông trường
học bao gồm Bristish Broadcasting Corporation Education Radio TV tại Anh và NHK của Nhật.
Tại các nước đang phát triển, truyền thông trường học thượng có kết quả là mối quan hệ đối tác
giữa Bộ Giáo dục và Bộ thông tin. Chương trình giáo dục chung bao gồm một loạt những chương
trình – các chương trình mới, các chương trình tài liệu, câu hỏi đố, hoạt hình giáo dục vv- mà có
thể ứng dụng các cơ hội giáo dục không thông thường cho tất cả các dạng người học. Theo một
cách, bất cứ chương trình radio hay TV với giá trị về thông tin và giáo dục có thể được xem xét
dưới dạng này. Một vài ví dụ điển hình có sự tiếp cận toàn cầu là chương trình của Mỹtên là

Sesame Street, kênh TV National Geographic và Discovery và chương trình truyền thanh Voice of
America. Chương trình Farm Radio Forum, bắt đầu tại Canada vào năm 1940 và từkhi được đưa ra
như là một mô hình thảo luận truyền thanh toàn cầu, là một ví dụ khác của chương trình giáo dục
không thông thường.
2.3. Hội nghị truyền hình là gì và việc sử dụng trong giáo dục của nó là gì?
Hội nghị truyền hình là “việc truyền thông điện tử tương tác giữa những người tại hai hay
nhiều nơi khác nhau”. Có bốn loại của hội nghị truyền hình dựa trên bản chất và việc mở rộng của
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 6

các hoạt động trao đổi và tính phức tạp của công nghệ: 1) Hội nghị truyền thanh; 2) Hội nghị
truyền thanh minh hoạ; 3) hội nghị qua video và 4) Hội nghị qua trang web. Hội nghị truyền thanh
bao gồm việc trao đổi trực tiếp của những thông điệp âm thanh qua mạng điện thoại. Khi các đoạn
văn băng thông thấp và các hình ảnh như là biểu đồ hay hình ảnh có thể được trao đổi cùng với
thông điệp âm thanh, loại này được gọi là hội nghị truyền thanh minh hoạ. Các hình ảnh không
chuyển động được thêm vào dùng bàn phím máy tính hay viết ra trên một tấm bảng hình ảnh hay
bảng trắng. Hội nghị video cho phép trao đổi không chỉ âm thanh và hình ảnh mà còn hình ảnh
động. Công nghệ hội nghị video không sử dụng đường điện thoại mà hoặc là vệ tinh hoặc là mạng
TV (phát thanh/cáp). Hội nghị qua trang web, như tên đã nói lên, bao gồm việc chuyển tải đoạn
văn và hình ảnh, âm thanh và các phương tiên truyền thông âm thanh qua Internet, nó yêu cầu việc
sử dụng một máy tính với một trình duyệt và truyền thông có thể đồng bộ hoặc không đồng bộ.
2.4. Học với máy tính và Internet thế nào?
Học với công nghệ này có nghĩa là tập trung vào việc làm thế nào để công nghệ này có thể
là phương tiện cho học tập trong suốt chương trình đào tạo. Nó bao gồm:
 Trình bày, minh hoạ và thao tác số liệu bằng tay sử dụng các công cụ hiệu quả cao.
 Sử dụng các loại hình ứng dụng cho các chương trình học chuyên biệt như các trò chơi giáo
dục, thực hành, mô phỏng, hướng dẫn, thư viện ảo, hình ảnh hoá và trình bày biểu đồ các khái
niệm trừu tượng, soạn nhạc và các hệ thống chuyên gia.
 Sử dụng thông tin và nguồn tài nguyên từ các đĩa CD-ROM hay trực tuyến như bách khoa
toàn thư, bản đồ và tập bản đồ tương tác, báo chí điện tử và các tài liệu tham khảo khác. Cần

phải có các kiến thức cơ bản về công nghệ để có thể học bằng công nghệ, đó là một quá trình
hai bước trong đó học sinh phải học về công nghệ trước khi họ thực sự dụng chúng để học
tập. Tuy nhiên, người ta đang cố gắng tích hợp hai bước này với nhau.
2.5. Học qua máy tính và Internet là gì?
Học qua máy tính và Internet là sự kết hợp giữa việc học về chúng và học với chúng. Nó
bao gồm việc học các kỹ năng công nghệ “đúng lúc” hay khi người học cần phải học chúng khi
họ tham gia vào một hoạt động có liên quan đến chương trình học.
2.6. Đẩy mạnh phưng pháp sư phạm lấy người học làm trung tâm qua máy tính
Dự án CHILD (Phát triển máy tính hỗ trợ giảng dạy) là chương trình giảng dạy tích hợp trên
máy tính được phát triển từ năm 1988 của Trường Đại học Florida cho các lớp K-5 (tiền học đường
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 7

và tiểu học). Chương trình này tập trung vào ba môn học chính- tập đọc, tập viết và toán. Mỗi lớp
dự án có một máy trạm với từ 3 đến 6 máy tính. Butzin mô tả quang cảnh của một lớp học dự án
CHILD như sau: Giờ học bắt đầu bằng việc giáo viên dẫn dắt toàn bộ bài giảng- từ khái quát đến
chi tiết. Sau 10 phút hướng dẫn trực tiếp, học sinh được học trên máy tính. Mỗi máy tính sẽ có một
hoạt động liên quan đến chi tiết bài giảng. Một số sẽ tập trung vào thực hành kỹ năng, số khác lại
tập trung vào phát triển khái niệm. Các giáo viên chia học sinh thành các lớp K-2 hoặc 3-5 và áp
dụng phương pháp giảng dạy này với bọn trẻ trong vòng 3 năm, điều quan trọng là phải xác định
được phần mềm thích hợp với môn học và giúp học sinh học theo đúng nhịp học của chúng. Các
giáo viên cũng được đào tạo một năm và được cung cấp các tài liệu nghiên cứu phục vụcông tác
soạn giáo án và sử dụng công nghệ. Qua một thập kỷ nghiên cứu về các học sinh dự án CHILD cho
thấy họ có kết quả học tập cao hơn một cách ổn định so với các học sinh cùng tuổi học ở các lớp
truyền thống trong các kỳthi tiêu chuẩn, và những ảnh hưởng tích cực của chương trình vẫn tiếp
tục tăng lên qua thời gian.
2.7. Máy tính và Internet được sử dụng trong giáo dục từ xa như thế nào?
Rất nhiều cơ sở giáo dục bậc cao tổ chức các khoá đào tạo từ xa đã bắt đầu sử dụng Internet
để nâng cao mục tiêu và chất lượng chương trình. Trường Đại học ảo của việc công nghệ
Monterrey Mexico đã sử dụng kết hợp các chương trình phát sóng lại, trực tiếp, giáo trình in và

Internet để gỉang bài cho học sinh trên khắp Mexico và một vài nước Châu MỹLatin. Tương tự,
Trường đại học ảo Châu Phi, bắt đầu từ năm 1997 với ngân sách hỗ trợ của Ngân hàng thế giới
World Bank, đã sử dụng vệ tinh và các công nghệ Internet để cung cấp các cơ hội học tập từ xa cho
các cá nhân ở nhiều nước nói tiếng Pháp và tiếng Anh trên khắp Châu Phi.
Nhưng ngay cả ở Hàn quốc, nước có cơ sở hạ tầng vào bậc tốt nhất trên thế giới, và chính
phủ đã dùng đáng kể tài chính và các nguồn tài nguyên khác hỗ trợ cho công cuộc đầy tham vọng
trang bị lại nền giáo dục của mình dựa trên ICT, vẫn tồn tại những thách thức đối với giáo dục trực
tuyến trên mạng. Sáng kiến Internet và trang web cũng đã được phát triển tại các mức giáo dục tiểu
học và cơ sở. Trường trung học Virtual là một kết quả nỗ lực của tổ hợp quốc gia các trường học
tại Mỹ nhằm thúc đẩy sự phát triển và chia sẻ các khoá học trên web. Tại Canada, trường mở đưa
ra một loạt những khoá học cho các giáo viên lớp 12 cũng như học sinh có thể đáp ứng những yêu
cầu của giáo trình Brishtish Columbia. Việc đưa ra các khoá học được thực hiện qua sự trộn lẫn
giữa truyền thông và video trong khi mội vài khoá học được thực hiên hoàn toàn trên mạng. Tuy
nhiên, sự chuyển động lớn nhất trong học tập trên mạng, thì lại không được thấy trong môi trường
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 8

giáo dục mà trong các thành phần tư nhân. John Chambers, CEO của Cisco, đã dự đoán rằng học
tập trên mạng sẽ là sự ứng dụng lớn nhất tiếp theo và các công ty đang di chuyển rất ráo riết để đáp
ứng điều tiên đoán này.
2.8. Hợp tác từ xa là gì?
Việc học trên mạng liên quan tới những sinh viên tham gia vào những khoá học thông
thường trên mạng có lẽ là ý nghĩ chung nhất của việc ứng dụng Internet vào giáo dục. Tuy nhiên,
nó không có nghĩa chỉlà ứng dụng. Các công cụhợp tác trên web như email, bảng nhắn tin, nói
chuyện qua mạng và hội nghị qua web, kết nối những người học với nhau, với các giáo viên, các
học giả và nghiên cứu viên và các hoạ sĩ, những người lãnh đạo các ngành công nghiệp và các
chính trị gia- tóm lại, tới bất cứ ai có tiếp cận Internet, có thể bổ sung cho chu trình học tập.
Việc sử dụng có tổ chức các nguồn web và các công cụ hợp tác cho mục đích giáo trình
được gọi là hợp tác từ xa. Judi Harris định nghĩa hợp tác từ xa như là một “sự cố gắng trong giáo
dục liên kết mọi người tại những nơi khác nhau sử dụng công cụ Internet và các nguồn khác để làm

việc cùng nhau. Nhiều hợp tác giáo dục từ xa được giáo trình hoá, thiết kế về giáo viên và điều
phối với giáo viên. Việc sử dụng email nhằm những người tham dự giao tiếp với nhau. Nhiều hoạt
động và các dự án hợp tác từ xa có trang web để hỗ trợ chúng. Dự án hợp tác từ xa tốt nhất là
những dự án lồng ghép đầy đủ vào trong giáo trình và không chỉ với những hoạt động bổ sung bài
giảng mà trong đó công nghệ sử dụng cho phép các hoạt động nếu thiếu nó thì không thể thực hiện
được và cho trao quyền cho sinh viên trở nên chủ động, hợp tác, sáng tạo, hợp nhất và là những
người học giá trị. Hiện tại có hàng trăm dự án hợp tác từ xa được thực hiện trên toàn thế giới và
nhiều hơn nữa đã hoàn thành hoặc đang phát triển.
Một ví dụ là dự án Voices of Youth do UNICEF phát triển. Nó khuyến khích sinh viên chia
sẻ quan điểm về những vấn đề toàn cầu như HIV/AIDS và lao động trẻ em với những thanh niên
khác trên toàn thế giới qua một diễn đàn thảo luận điện tử. Trang web Voices of Youth cũng cung
cấp thông tin cơ bản về những chủ đề thảo luận khác nhau cũng như là những tài liệu giúp các giáo
viên lồng ghép thảo luận của Voice of Youth với các hoạt động khác trên lớp. Chương trình quốc
tếTelementor (ITP) với các chuyên gia trợgiảng qua email và diễn đàn thảo luận. Được thành lập
vào năm 1995 với hỗ trợ từ HP, ITP cung cấp hỗ trợ trợ giảng trên mạng dựa trên dự án tới các lớp
từ lớp 5 đến 12 và các sinh viên đại học, đặc biệt tại các cộng đồng kém may mắn. Các trợ giảng
của ITP gặp các học sinh trên mạng ít nhất hai tuần một lần để trả lời các câu hỏi, thảo luận những
vấn đề chính, giới thiệu những nguồn hữu ích và bình luận kết quảcủa sinh viên.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 9

CHỦ ĐỀ 02
1. Sử dụng các công cụ phần mềm cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những
thuận lợi, khó khăn gì?
Ba công cụ phần mềm cơ bản :
- Xử lý văn bản
- Xử lý bảng tính
- Cơ sở dữ liệu
Các công cụ phần mềm này giúp gia tăng hiệu quả công việc bởi vởi bì chúng được thiết kế để tiết
kiệm thời gian cho những công việc mang tính chất chuyên biệt. Do đó, làm nâng cao hiệu quả

công việc hơn.

1.1. Tổng quan về hướng dẫn sử dụng:
Trình xử lý văn bản ban đầu được người học tiếng Anh và ngoại ngữ sử dụng để
học từ vựng và ghép câu. Bảng tính hầu hết dùng để minh họa trong lĩnh vực toán học và
kinh doanh, cũng như dùng để hỗ trợ cho việc chỉ dẫn những thí nghiệm khoa học, những
nghiên cứu xã hội.
 Thuận lợi:
Phần mềm
Chức năng
Những sản phẩm được tạo ra
từ phần mềm
Xử lý văn bản
Ví dụ:Microsoft Word.
Tạo những tài liệu bao gồm
chữ và hình ảnh
Những bài luận, bài thơ,
báo cáo, thư, bài báo…
Bảng tính
Ví dụ:Microsoft Excel.
Đặt những thông tin số vào
dòng và cột, cho phép tính toán
và kiểm toán.
Báo cáo ngân sách,thu chi,
bảng điểm, minh họa những
khái niệm toán học…
Cơ sở dữ liệu:
Ví dụ:FileMaker Pro
Tổ chức và lưu trữ một
lượng các thông tin, giúp cho

việc lấy thông tin dễ dàng và
nhanh chóng
Dữ liệu từ những khảo sát,
thống kê vật liệu, thông tin về
sinh viên…
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 10

Trong giáo dục nói riêng và những lĩnh vực khác trong thời đại số hiện nay, 3 công cụ được sử
dụng rộng rãi nhất là xử lý văn bản, bảng tính và những chương trình cơ sở dữ liệu. Chương trình
xử lý văn bản và những công cụ phần mềm khác không những phổ biến mà còn được sử dụng rộng
rãi và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Tùy theo khả năng của công
cụ và sự cần thiết trong trong tùy tình huống, những công cụ này có thể mang đến những lợi ích
như:
 Làm gia tăng hiệu quả công việc: Giúp dễ dàng sắp xếp, tạo ra những tài liệu hướng dẫn và
những bài tập thực hành nhanh chóng hơn. Khi sử dụng những công cụ đó thì người giáo viên
có nhiều thời gian hơn đối với sinh viên hoặc có nhiều thời gian hơn trong việc thiết kế các hoạt
động dạy học.
 Làm gia tăng sự thể hiện: Các công cụ đó giúp giáo viên và người học tạo ra những tác phẩm
tuyệt vời và giống như những nhà thiết kế chuyên nghiệp. Chất lượng của lớp học chỉ bị giới
hạn bởi tài năng và những kỹ năng sử dụng công cụ của người học và giáo viên. Người học
cũng nhận được sự tán thưởng và tính cạnh tranh khi sử dụng những công cụ này để tạo ra sản
phẩm hấp dẫn người xem.
 Khó khăn:
Tuy nhiên khó khăn lớn nhất đới với người sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản này là hầu
hết chúng được viết dưới ngôn ngữ nước ngoài, người sử dụng phải trãi qua một khoá học cơ bản
mới có khả năng sử dụng hết các chức năng của chúng.
2. Tìm hiểu open_office, google docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặc,
cách sử dụng cơ bản?
2.1. Office Open.org

a. Xuất xứ, đặc điểm:
OpenOffice.org là một phần mềm văn phòng độc quyền được phát triển bởi công ty
StarDivision Đức từ năm 1985. Vào tháng Tám năm 1999, StarDivision được mua lại bởi Sun
Microsystems.
Ngày 19 tháng bảy 2000, Sun Microsystems thông báo rằng nó sẽ làm cho mã nguồn của
StarOffice sẵn để tải về với ý định xây dựng một cộng đồng phát triển mã nguồn mở xung quanh
các phần mềm và cung cấp một thay thế miễn phí và mở cửa cho Microsoft Office. [9] [10] [17]
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 11

các dự án mới đã được biết đến như OpenOffice.org, [18] và mã được phát hành như mã nguồn mở
vào ngày 13 Tháng 10 năm 2000. [19] Phiên bản xem trước công chúng đầu tiên là mốc xây dựng
638c, phát hành vào tháng 10 năm 2001 (trong đó nhanh chóng đạt được 1 triệu lượt tải về
[13]);phát hành cuối cùng của OpenOffice.org 1.0 là trên 01 tháng năm năm 2002 [1]
OpenOffice.org đã trở thành phần mềm văn phòng tiêu chuẩn trên Linux và sinh ra nhiều
phiên bản phái sinh. Nó nhanh chóng trở thành đối thủ cạnh tranh đáng chú ý cho Microsoft
Office, [20] [21] đạt được 14% thâm nhập vào thị trường doanh nghiệp lớn .

Các tập tin XML định dạng OpenOffice.org - XML trong một kho lưu trữ ZIP, dễ dàng máy
xử lý được - được dự định bởi Sun trở thành một định dạng tiêu chuẩn cho trao đổi tài liệu văn
phòng, [23] để thay thế định dạng nhị phân khác nhau cho mỗi ứng dụng đã được bình thường cho
đến khi sau đó. Mặt trời gửi các định dạng của Tổ chức vì sự tiến bộ của tiêu chuẩn thông tin có
cấu trúc (OASIS) vào năm 2002 và nó đã được chuyển thể thành các tiêu chuẩn tài liệu mở vào
năm 2005, [24] đã được phê chuẩn như ISO 26300 vào năm 2006. [25] Nó đã được thực hiện
OpenOffice . định dạng gốc org từ phiên bản 2 trên. Nhiều chính phủ và các tổ chức khác thông
qua tài liệu mở, đặc biệt là cho có một thực hiện miễn phí của nó có sẵn.

Phát triển OpenOffice.org được tài trợ chủ yếu bởi Sun Microsystems, sử dụng mã như là
cơ sở cho các phiên bản tiếp theo của StarOffice. Phát triển những người muốn đóng góp mã được
yêu cầu ký vào Hiệp định Contributor [26] [27] cấp quyền sở hữu chung của bất kỳ đóng góp cho

Sun (và sau đó Oracle), hỗ trợ mô hình kinh doanh StarOffice. [28] Điều này đã gây tranh cãi trong
nhiều năm . [17] [29] [30] [31] [32] Một thay thế Giấy phép Tài liệu thông tin (PDL) [33] cũng đã
được cung cấp cho các tài liệu không có ý định để đưa hoặc tích hợp vào các cơ sở mã của dự án.
[34]

Sau khi mua lại Sun vào tháng Giêng năm 2010, Tổng công ty Oracle tiếp tục phát triển
OpenOffice.org và StarOffice, mà nó đổi tên thành Oracle Open Office, [35] mặc dù với việc giảm
phát triển được giao. [36] Trong tháng 9 năm 2010, phần lớn [37] [38] của các nhà phát triển bên
ngoài OpenOffice.org lại dự án, [39] [40] do những lo ngại về Sun và sau đó Oracle quản lý dự án
[41] [42] [43] và xử lý của Oracle danh mục mã nguồn mở nói chung, [44 ] [45] để hình thành Quỹ
tài liệu. TDF phát hành LibreOffice ngã ba vào tháng Giêng 2011, [46] mà hầu hết các bản phân
phối Linux sớm chuyển đến. [47] [48] [49] [50] Trong tháng Tư năm 2011, Oracle ngừng phát
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 12

triển của OpenOffice.org [11] và bị sa thải còn lại nhóm phát triển StarDivision, [28] [51] do cộng
đồng đã để lại cho LibreOffice và mất MindShare để LibreOffice. [52]

Trong tháng 6 năm 2011, Oracle đã đóng góp những thương hiệu cho Apache Software
Foundation. [53] Nó cũng đóng góp mã Oracle sở hữu để Apache cho relicensing theo giấy phép
Apache, [54] theo đề nghị của IBM (mà Oracle có nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến việc code),
[17] [55] như IBM không muốn mã đặt dưới một giấy phép copyleft. [56] thả mã này tạo cơ sở cho
các dự án Apache OpenOffice. [57]
b. Chức năng:
OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí,
mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bảnStarOffice mã nguồn mở của Sun Microsystems.
OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime
Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định
dạng file của Microsoft Office khá hoàn hảo.
Các thành phần cơ bản của OOo:

 Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word)
 Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel)
 Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio)
 Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint)
 Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access)
 Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor)
 Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản
c. Cài đặt:
Bạn có thể download tại:
/>.1_Win_x86_install_vi.exe/download

Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 13


Chọn Tiếp


Chọn Giải nén


Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 14




Chọn Tiếp
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 15



Nhập tên người sử dụng, tên công ty. Chọn Tiếp
Chọn Phân loại để cài đặt Full, tùy chọn để cài đặt bằng tay chỉ chọn những tính năng mình
muốn cài đặt. Chọn Tiếp

Chọn Cài đặt
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 16



Chọn Kết thúc.

d. Cách sử dụng cơ bản
Đọc hướng dẫn sử dụng tại

Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 17

2.2. Google Docs
a. Xuất xứ, đặc điểm: :
Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn
phí bởi Google.
Google docs nằm trong bộ Google App của google được chính thức công bố vào ngày
07 – 07 -2009, đây là bộ ứng dụng văn phòng dựa trên nền tảng Web 2.0 và một số công nghệ
mới nhất hiện nay như điện toán đám mây,HTML 5.
Về mặt bản chất Google Docs là bộ tổ hợp các công cụ xử lý dữ liệu văn bản và trình
chiếu, bao gồm: Document, Drawing, Presentation, Spreadsheet và Form. Bất kỳ văn bản tài
liệu hoặc trình chiếu nào được tạo bằng Google Docs (hoặc chuyển định dạng thành Doc) đều

được lưu trữ trên hệ thống máy chủ của Google bằng tài khoản của người sử dụng.

b. Chức năng:
Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí
bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính và soạn thảo
trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người
khác cũng như cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 18

người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành

một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ
thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007.
 Cài đặt: Web
 Hướng dẫn sử dụng:
Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản Google (chính là
Gmail). Dùng trình duyệt Internet vào địa chỉ sau và bạn sẽ bắt đầu
đăng nhập (nếu không có tài khoản sẵn thì đăng ký ).
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 19


Sau khi đăng nhập thì bạn sẽ có giao diện của Google Docs như sau:
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 20


Bây giờ bạn hãy tạo một document. Google Docs cho phép bạn tạo những tài liệu sau:
Word (Document), Slide Power-Point (Presentation), Excel (Spreadsheet) và một lạ nữa là Form.

Bạn hãy chọn nút New trên thanh menu và chọn một loại tài liệu muốn tạo trong pop-up menu sổ
xuống. Bây giờ chúng ta hãy tiến hành làm.

Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 21

Chọn New và đầu tiên tạo một Document.


Một tab mới xuất hiện giống như một Office Editor cho bạn soạn thảo nội dung
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 22


Bạn có thể Save và lưu lại trong tài khoản Google của bạn hoặc tải về máy với nhiều định dạng

Tương tự khi tạo một Presentation, Spreasheet.
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 23




Chỉ dẫn: khi bạn soạn thảo thì có thể dùng tương tự như Office. Các phím, menu, lệnh đều
có thể thực hiện. Chẳng hạn để Undo thì bạn có thể nhấn Ctrl+Z.
Đó là cách tạo tài liệu qua Google Docs. Vậy khi bạn có một tài liệu cần chỉnh sửa thì bạn
làm thế nào. Bạn không thể Open trực tiếp tài liệu đó như khi dùng phần mềm. Bạn không phải lo
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 24


đâu. Trong trường hợp này Google cho phép bạn tải lên tài khoản Google Docs của bạn tài liệu mà
bạn muốn chỉnh sửa (hoặc không chỉnh sửa thì bạn có thể lưu trữ hoặc share, send-email, embed
trên website. Không những thế mà nó còn hỗ trợ rất nhiều định dạng tài liệu tải lên. Nếu cần chỉnh
sửa file Word, Power-Point, Excel thì bạn tải lên để mở và chỉnh sửa. Bây giờ mình sẽ làm mẫu
nhé! Bạn chọn Upload trên menu


Mình up lên tài liệu định dạng .pdf


Ứng dụng CNTT trong dạy học
Đồ Án Lý Thuyết Trang 25

Sau khi tải lên, bạn có thể xem, share, chèn vào website.

Tạo FORM
Mình cũng không hiểu lắm về cách tạo form và dùng nó thực tế cho công việc bạn cần.
Trước tới giờ mình cũng chưa làm form với webpage bao giờ. Tuy nhiên Google Docs cung cấp
tạo Form cũng là một điều thú vị và hay. Mình xin làm một form đơn giản.
Như hình dưới bạn sẽ bắt đầu làm một form. Theo mình nghĩ thì đây là form chủ yếu dùng
đánh giá kết quả thăm dò, không biết còn những loại nào nữa không? Bạn hãy khám phá thêm.

×