SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ LỚP 12"
1. Lý do chọn đề tài
Biểu đồ địa lý là một công cụ trực quan, là một phương tiện không thể thiếu trong
giảng dạy, nghiên cứu và học tập địa lý nhất là địa lý kinh tế xã hội.
Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao cho phép mô tả: Động thái phát triển của
một hiện tượng địa lí, thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng, so sánh tương quan
về độ lớn giữa các đại lượng, thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc
nhiều tổng thể có cùng một đại lượng, thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành
phần qua một số năm. Trong môn học địa lí, biểu đồ trở thành một phần quan trọng
không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói, biểu đồ là một trong những “Ngôn ngữ đặc
thù” của khoa học địa lí. Kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể
thiếu đối với người dạy và học bộ môn khoa học này. Ngoài ra kĩ năng thể hiện biểu đồ
cũng đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn địa lí ở trường THPT.
Hiện nay trong các chương trình địa lý THCS cho đến THPT, biểu đồ không được đề cập
một cách hệ thống và khoa học. Điều đó đã dẫn tới khả năng thành lập và sử dụng biểu
đồ ở hầu ht học sinh còn nhiều hạn chế.
Với xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm khuyến khích học sinh tự
học, tự nghiên cứu. Trong khi đó chương trình sách giáo khoa địa lý số tiết thực hành lại
rất ít cho nên học sinh ít có cơ hội rèn luyện kĩ năng thành lập biểu đồ, một trong những
kỹ năng giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng hiệu quả của học
sinh trường THPT Ba Vì nói riêng và các trường THPT nói chung.
Kỹ năng thành lập biểu đồ địa lý có ý nghĩa quan trọng cả về mặt sư phạm và thực
tiễn.
- Về mặt sư phạm: việc thành lập biểu đồ sẽ giúp người học phát triển tư duy, tính độc
lập, sáng tạo trong học tập đồng thời nó giúp người học hiểu và khắc sâu kiến thức địa lý
một cách vững chắc.
Về mặt thực tiễn: việc thành lập biểu đồ giúp người học trình bày một cách sinh
động trực quan những kiến thức địa lý cần thể hiện.
Xuất phát từ lý do nói trên với những kinh nghiệm của bản thân, tôi tiến hành thực
hiện sáng kiến kinh nghiệm xây dựng một số kỹ năng thành lập biểu đồ để áp dụng dạy
học địa lý lớp 12 ở trường THPT Ba Vì và thông qua bài tập này, bản thân tôi rất mong
muốn góp một phần của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy và học địa lý ở trường
THPT Ba Vì nói riêng và THPT nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Biểu đồ địa lý:
Biểu đồ là mô hình hóa các số liệu thống kê nhằm giúp người sử dụng nhận biết
một cách trực quan các đặc trưng về số lượng, một phần về chất lượng hoặc động lực
của các đối tượng, hiện tượng.
Biểu đồ địa lý là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình của một
hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các đại lượng hoặc kết cấu thành phần trong
một tổng thể của các đối tượng địa lý.
3.2. Các dạng biểu hiện của biểu đồ địa lý thường gặp ở trường THPT.
- Dạng biểu đồ hình cột: Dạng biểu đồ này khá đa dạng bao gồm cột đơn, cột chồng
lên nhau, cột ghép ……
- Dạng biểu đồ thanh ngang: Thực chất là một dạng biểu đồ cột khi trục đứng và trục
ngang đổi chỗ cho nhau.
- Dạng biểu đồ ô vuông: Dạng này thể hiện một hình vuông lớn, khi thể hiện cơ
cấu của một tổng, nó được chia thành 100 ô vuông nhỏ.
- Dạng biểu đồ miền: Là loại bểu đồ thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển
của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật trong đó được chia thành các
miền khác nhau. Dạng này có thể thể hiện cả giá trị tuyệt đối và tương đối.
- Dạng biểu đồ hình tròn: Được dùng để thể hiện qui mô và cơ cấu các thành
phần trong một tổng thể.
- Dạng biểu đồ đường (đồ thị): Thể hiện cả giá trị tương đối và tuyệt đối.
- Dạng biểu đồ kết hợp: Phổ biến là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và
đường biểu diễn.
Ngoài ra còn gặp nhiều dạng khác của biểu đồ như biểu đồ tam giác, hình thoi,
hình trụ…
3.3 Kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở bậc THPT:
3.3.1. Khi thành lập biểu đồ cần tuân thủ 3 nguyên tắc:
- Khoa học: Biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác (dựa trên cơ sở toán học)
- Trực quan: Biểu đồ được thành lập phải rõ ràng, dễ đọc (nghĩa là nhìn vào biểu
đồ người đọc biết được ý đồ cũng như nội dung mà người thành lập muốn truyền đạt).
- Thẩm mĩ: Biểu đồ phải đẹp, hài hòa trong cách thể hiện.
Để đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ, khi vẽ biểu đồ người ta thường dùng
ký hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Các ký hiệu này thường được biểu thị
bằng các cách:
+ Gạch nền: (gạch dọc, ngang, chéo, ô vuông)
+ Dùng các ước hiệu toán học: (dấu cộng, trừ, nhân)
3.3.2 Kĩ năng thành lập các dạng biểu đồ ở chương trình địa lý THPT:
i. Kĩ năng chung:
Để thành lập được một biểu đồ địa lý cần phải nắm vững các qui trình chung sau:
- Kĩ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất
- Kĩ năng tính toán xử lí các số liệu ví dụ như:
+ Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu (%)
+ Tính tỉ lệ về chỉ số phát triển.
+ Quy đổi tỉ lệ phần % ra độ, góc hình quạt đường tròn
+ Tính bán kính các vòng tròn có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ: (vẽ chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)…
- Kĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ.
Để có được các kĩ năng trên, chúng ta không chỉ cần hiểu về lí thuyết mà phải được thực
hành nhiều. Điều cần nói thêm là, học sình thường phải làm các bài tập thực hành vẽ
biểu đồ trong giờ kiểm tra hay giờ thi với quỹ thời gian rất ngắn. Vì thế, chỉ khi luyện
tập thành kĩ năng mới thể hiện đạt yêu cầu.
ii. Hướng dẫn thực hiện các yêu cầu chung
a. Nghiên cứu lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất
Câu hỏi của bài thực hành về vẽ biểu đồ thường có 3 thành phần
- Lời dẫn (đặt vấn đề)
- Bảng số liệu thống kê (tỉ lệ % hay tuyệt đối) và danh số (triệu ha, triệu tấn, tỷ
đồng… năm )
- Lời kết nêu yêu cầu cụ thể cần làm.
Khi phân tích các câu hỏi bài tập để chọn biểu đồ, chúng ta cần tìm hiểu khai thác từng
thành phần trên.
a1. Tìm hiểu lời dẫn để chọn loại biểu đồ
Câu hỏi thực hành về biểu đồ thường có các lời dẫn theo 3 dạng sau:
- Lời dẫn chỉ định: - Xác định ngay loại biểu đồ cần vẽ
Thí dụ: “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 2000 theo số
liệu sau ”
- Lợi dẫn “ mở”: - Có gợi ý ngầm vẽ một loại biểu đồ nhất định
Thí dụ: “ vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp ở nước ta phân theo các vùng kinh tế năm
2000
- Lời dẫn “ kín”: không đưa ra một gợi ý nào.
Thí dụ:“ cho bảng số liệu sau hãy vẽ biểu đồ thích hợp và rút ra nhận xét”
Căn cứ vào các dạng lời dẫn trên, chúng ta sẽ sử lí như sau:
- Với lời dẫn đã chỉ định - Ta vẽ theo chỉ định.
- Với lời dẫn “kín”: - Ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi
- Với dẫn “mở” - Cần chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề như:
+ Với loại biểu đồ đường biểu diễn. Thường có lời dẫn với các từ gợi mở như: “Tăng
trưởng”, “Biến động”, “Phát triển”, qua các năm từ… đến…”
Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta…
+ Với biểu đồ hình cột: Thường dùng các từ gợi mở như “khối lượng”, “sản lượng”,
“Diện tích”, “trong năm …và năm…”, “qua các thời kì”.
Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện khối lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta…
+ Với biểu đồ cơ cấu: Thường được gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu như: “cơ cấu”,
“Phân theo’, “Trong đó”, “Bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”.
Thí dụ; Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị ngành sản xuất công nghiệp phân theo…
a2. Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ.
- Ngoài việc nghiên cứu lời dẫn để lựa chọn loại biểu đồ, ta còn có thể căn cứ vào đặc
điểm của bảng số liệu thống kê để chọn biểu đồ:
- Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (Tỉ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo chuỗi thời
gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng
biến động theo mốt số thời điểm hay theo các thời kì (Giai đoạn) ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ
hình cột.
- Trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu
cơ. Thí dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng lãnh thổ diễn biến qua
một chuỗi thời gian ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ kết hợp (cột và đường)
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (như:
“tấn”, “ha”, “mét”…) Diễn biến qua thời gian ta cần chọn vẽ: Biểu đồ chỉ số.
- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành
phần cơ cấu như:
Năm Tổng số Chia ra (Trong đó)
Nông - lâm -
ngư nghiệp
Côngnghiệp
–xây dựng
Dịch vụ
Với bảng số liệu trên chúng ta có thể chọn vẽ: Loại biểu đồ cơ cấu.
Tuy nhiên, biểu đồ cơ cấu lại có một số loại chủ yếu, việc lựa chọn loại biểu đồ nào để
vẽ cần căn cứ vào đặc điểm của các con số trong bảng thống kê.
- Vẽ biểu đồ hình tròn: Phải có số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối của các thành
phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỷ lệ cơ cấu (%)để vẽ biểu đồ hình
tròn.
- Vẽ biểu đồ cột chồng: Nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể
hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc hình quạt sẽ quá hẹp), trường hợp này chuyển
sang chọn biểu đồ cột chồng dẽ thể hiện hơn.
- Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời điểm ta
không vẽ biểu đồ hình tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền sẽ hợp lí hơn.
a3. Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.
Có nhiều trường hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý yêu cầu vẽ một loại biểu
đồ cụ thể nào đó.
Thí dụ: Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng thống kê, câu hỏi ghi tiếp: “Anh chị hãy vẽ
biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước và
giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu đó”.
Cần lưu ý rằng: Hệ thống biểu đồ có nhiều loại, trong mỗi loại lại có một số dạng. Các
loại biểu đồ cùng loại, trong một số trường hợp có thể sử dụng thay thế nhau ; Vì vậy,
muốn lựa chọn được dạng biểu đồ thích hợp nhất ta cần hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế
cũng như khả năng biểu đạt của từng dạng biểu đồ.
b. Kĩ thuật tính toán và sử lí các số liệu phục vụ vẽ biểu đồ
Xử lý số liệu: Phải căn cứ vào chủ đề, dạng thể hiện của biểu đồ để tiến hành xử
lý số liệu. Việc đổi các số liệu tuyệt đối sang tương đối phải căn cứ vào các công thức
tính toán cho phù hợp.
Ví dụ: + Cán cân xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu–giá trị nhập khẩu.
+ Tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu được tính bằng công thức:
X
T= X 100
N
Trong đó: T: tỉ lệ xuất khấu so với nhập khẩu
X: giá trị xuất khẩu
N: giá trị nhập khẩu
+ Mức tăng trưởng (%)của năm sau so với năm gốc (cho năm gốc =100%)
Gs
Tt = x 100
Gg
Trong đó Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm gốc
Gs: Giá trị của năm sau
Gg: giá trị của năm gốc
+ Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước (cho năm trước là 100%)
Gs
Tt = x100
Gt
Trrong đó: Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước
Gs: Giá trị của năm sau
Gt: Giá trị của năm trước
+ Công thức tính bán kính của vòng tròn để so sánh qui mô giữa các giá trị của các
đại lượng địa lý trong các năm.
Gọi giá trị của năm thứ nhất với vòng tròn có diện tích S1, có bán kính là r
1
.
Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với vòng tròn có diện tích S2 và bán kính r
2
Ta có công thức tính: r
2
= r
1
2
1
.
S
S
Sản lượng
+ Năng suất (tạ /ha) =
Diện tích
Sản lượng
+ Bình quân lương thực theo đầu người (Kg/người) =
Dân số
+ Gia tăng dân số (%) =tỷ suất sinh – tỷ suất tử
+ Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể.
Có 2 trường hợp xảy ra:
*Bảng thống kê có cột tổng số. Ta chỉ cần tính theo công thức:
Từng thành phần x 100
Tỷ lệ cơ cấu (%) = _______________________
Tổng số
*Nếu bảng thống kê không có cột tổng số. Trước hết ta cần cộng số liệu giá trị
tuyệt đối của các thành phần để tìm ra tổng số, rồi tiếp tục tính ra tỉ lệ cơ cấu như trên.
+ Tính quy đổi tỷ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình
tròn.
Ta dùng phép suy luận như sau:
Toàn bộ tổng thể = 100%, phủ kín toàn bộ hình tròn (360
0
). Do đó 1% tương ứng
với 3,6
0
.
Ta chỉ việc nhân số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần với 3,6
0
để tìm ra độ và
góc thành phần cần vẽ. (Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác.)
c. Rèn luyện kĩ năng nhận xét phân tích biểu đồ
Khi phân tích biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và đường nét thể
hiện trên biểu đồ: không thoát li khỏi các dữ kiện được nêu trong số liệu biểu đồ, không
nhận xét chung chung (cần có số liệu kèm theo các ý nhận xét). Phần nêu nguyên nhân
cần dựa vào kiến thức các bài đã học để viết cho đúng yêu cầu.
Cần chú ý:
- Đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích.
- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Không được bỏ xót các dữ liệu cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
- Trước tiên nhận xét phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó mới phân
tích các số liệu thành phần.
- Chú ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng dọc nếu
có.
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú
ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột thể hiện sự đột biến (tăng hay giảm
nhanh).
- Cần có kĩ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các con số để
chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét.
Phần nhận xét phân tích thường có 2 nhóm ý.
- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu.
- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó (Chú ý cần dựa vào
kiến thức đã học để giải thích)
Về sử dụng ngôn từ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ:
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được quy thành các tỷ lệ% ta phải
dùng từ Tỷ trọng trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Thí dụ:
Nhận xét biểu đồ về cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm. Ta
không ghi: Giá trị ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm sút, mà ghi: tỷ trọng giá
trị của ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm.
- Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đổi tượng trên
biểu đồ:
* Về trạng thái tăng:
Có các từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”,
“tăng đột biến”, “tăng liên tục”…kèm theo các từ đó bao giờ cũng có số liệu dẫn chứng
cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỷ đồng, triệu dân…) Hoặc tăng bao nhiêu phần trăm?
Hay bao nhiêu lần?
* Về trạng thái giảm:
Cần dùng những từ như: “Giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm nhanh”, “giảm
chậm” “giảm đột biến” kèm theo là các con số dẫn chứng cụ thể.
* Về nhận xét tổng quát:
Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển nhanh”, “phát triển chậm”,
“phát triển ổn định”, “phát triển không ổn định”, “phát triển đều”, “có sự chênh lệch
giữa các vùng”….
d. Kĩ thuật vẽ biểu đồ
Khi vẽ biểu đồ cần dựa vào số liệu để chọn kiểu thể hiện biểu đồ sao cho phù hợp
nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ và độ chính xác cao của biểu đồ. Một biểu đồ cần phải có
đầy đủ hệ thống chú giải, tên biểu đồ. Tên của biểu đồ thường được xác định chính là vẽ
biểu đồ.
- Hoàn chỉnh biểu đồ: để hoàn chỉnh biểu đồ địa lý cần phải biết rõ những yêu cầu
của một biểu đồ đó là:
+ Đảm bảo tính trực quan dễ xây dựng.
+ Đảm bảo tính thẩm mỹ.
+ Đảm bảo tính chính xác, khoa học. Biểu đồ phải phản ánh trung thực các số liệu
đã có. Hạn chế tối đa mức độ sai số trong khi vẽ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Với kỹ năng thành lập biểu đồ này, tôi đã áp dụng giảng dạy hai khối ở trường
THPT Ba Vì –Hà Nội.
+ Khối 11 gồm 11A
1
và 11A
2 ,
11A5, 11A6, 11A8
+ Khối 12 gồm 12A
5,
12A
4,
12A
11
, 12A
12.
- Đối tượng học sinh:
+ Đối tượng học sinh đa dạng có nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức. Có
những học sinh vừa học vừa phải giúp gia đình. Thời gian học ở nhà còn hạn chế. Kinh
tế còn khó khăn không có điều kiện để mua thêm các loại sách tham khảo để mở rộng
kiến thức.
+ Đối với 2 lớp 11A8, 11A5 đây là những HS chỉ đạt đủ điểm chuẩn vo 10 của
trường THPT Ba Vì nên khả năng nhận thức của các em còn nhiều hạn chế
B. Nội dung sáng kiến
1. Cơ sở lí luận đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
1. 1. Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả:
- Động thái phát triển của một hiện tượng địa lí như: “Biểu đồ về tình hình phát
triển dân số nước ta qua các năm…”
- Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó như: “Biểu đồ diện tích gieo
trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm của nước ta”
- So sánh tương quan độ lớn giữa các đại lượng như: Biểu đồ về mức lương thực
trên đầu người một năm của cả nước, đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long ”
- Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng
một đại lượng: “Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp. ”
- Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm: “Biểu
đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 2000 đến năm 2009 của
nước ta”
Vì lí do trên nên kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá học
sinh học môn địa lí. Trong nhiều năm qua, các đề thi tuyển vào các trường Đại học, cao
đẳng cũng như thi học sinh giỏi quốc gia…Đều chú trọng đến nội dung kiểm tra, đánh
giá đồng thời cả kiến thức cơ bản và kĩ năng thực hành.
Về khái quát, ta có thể phân những đề thi trên thành câu hỏi lí thuyết và câu hỏi
thực hành (Trong đó phần lí thuyết chiếm khoảng 65% đến 70% tổng số điểm và phần
thực hành chiếm 30% - 35% tổng số điểm). Tuy phân làm hai loại câu hỏi như trên
nhưng trên thực tế đề thực hành vẫn có thể coi là các “đề lí thuyết trên cơ sở thực hành”,
nhăm kiểm tra được khả năng vận dụng kiến thức cơ bản vào những trường hợp cụ thể,
đồng thời nó cho phép thông qua đề thực hành để cập nhật kiến thức của học sinh. Chính
vì vậy mà yêu cầu về kĩ năng biểu đồ không chỉ là rèn cho học sinh kĩ năng vẽ đúng, đẹp
mà còn cả kiến thức để chọn, hiểu, thể hiện và nhận xét, phân tích biểu đồ…
Qua kết quả các kì thi Đại học - Cao đẳng, tốt nghiệp, học kì, điểm thực hành của
học sinh thường kém là do kĩ năng thực hành địa lí của học sinh rất yếu, các em chưa
được học tập có bài bản để hình thành kĩ năng thể hiện các loại biểu đồ. Từ thực tế trên,
việc chú trọng nâng cao kĩ năng thể hiện biểu đồ là rất cần thiết.
Để phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học địa lí và cũng là để trao đổi về
kĩ thuật thể hiện biểu đồ, tôi tiến hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này dựa trên cơ
sở những nguyên tắc của khoa học thống kê, khoa học sư phạm, cũng như những kinh
nghiệm của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy địa lí ở trường THPT Ba
Vì… Từ đó tôi đã tìm ra những quy tắc và kĩ thuật thể hiện biểu đồ.
Trong sáng kiến kinh nghiệp của tôi, tôi hướng dẫn chủ yếu về kĩ năng thao tác vẽ
biểu đồ bằng tay với những dụng cụ thông dụng, giúp học sinh hiểu và xác định nhanh
được yêu cầu của bài tập thực hành trong học môn địa lí ở trường THPT Ba Vì. Đồng
thời áp dụng tốt trong các kì thi Đại học, Cao đẳng….
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Những ví dụ cụ thể:
* Ví dụ 1: Bài 14 chương trình lớp 12 trang 58
Cho bảng số liệu sau:
SỰ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG QUA MỘT SỐ NĂM
Năm
Tổng diện
tíchcĩ rừng
(triệu ha)
Diện tích
rừng tự
nhiên (tr ha)
Diện tích
rừng trồng
(triệu ha)
Độ che phủ
%
1943 14. 3 14. 3 0 43. 0
1983 7. 2 6. 8 0, 4 22. 0
2005 12. 7 10. 2 2. 5 38. 0
a. Hãy vẽ biểu đồ kết hợp biểu hiện nội dung của bảng số liệu trên. Qua biểu đồ rút ra
nhận xét cần thiết.
- Khi cho ví dụ này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Sự biến động diện tích rừng qua một số
năm)
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ: (kết hợp cột với đường).
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
- Kẻ hệ trục tọa độ có 2 trục đứng (y), (ý), cần chú ý chọn thang của 2 trục đó
cho thích hợp, đảm bảo biểu đồ dễ quan sát.
-Trên trục ngang, các mốc thời gian phải tương ứng với tỷ lệ khoảng cách các
năm.
- Trên đầu cột và đỉnh các đoạn của đường biểu diễn cần ghi số liệu cho cả 2 đối
tựơng.
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ.
Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.
0 0
1943 1983 2005 Năm
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NƯỚC TA TỪ NĂM 1943 -
2005
Bước 5: Nhận xét và phân tích biểu đồ
- Qua ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn loại biểu đồ thích hợp
nhất theo yêu cầu của bài. Cụ thể ở bài này tôi hướng dẫn học sinh chọn biểu đồ kết hợp
cột với đường, vì đây là loại bài có lời dẫn “chỉ định”nên ta chỉ việc vẽ biểu đồ theo chỉ
5
10
15
15
30
45
14, 3
6, 8
0, 4
10, 2
2, 5
43
38
22
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Độ che phủ rừng
Triệu ha
%
định. Các em đã biết thực hiện tốt các bước khi vẽ biểu đồ kết hợp một cách chính xác,
nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)…Ngoài ra
các em còn biết nhận xét biểu đồ (dựa vào bảng số liệu và biểu đồ để nhận xét sự biến
động diện tích và độ che phủ rừng của nước ta từ năm 1943 - 2005, kèm theo số liệu dẫn
chứng) và phân tích biểu đồ (dựa vào kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân tại sao
có sự thay đổi đó).
Ví dụ 2: Bài 29 SGK Địa lý 12 trang 128.
Cho bảng số liệu:
Bảng 29. 1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế (Giá thực tế)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Thành phần kinh tế
1996 2005
Nhà nước 74161 249085
Ngoài Nhà nước 35682 308854
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 39589 433110
a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và năm 2005.
b. Từ biểu đồ rút ra nhận xét cần thiết.
- Ở ví dụ này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân
theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và năm 2005).
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (Biểu đồ tròn).
Bước 3: Vẽ biểu đồ.
+ Xử lý số liệu theo công thức:
Từng thành phần x100
Tính cơ cấu %=
Tổng
Chuyển từ số liệu tuyệt đối trong bảng 29. 1 sang số liệu tương đối (%) bằng cách
lấy tổng giá trị sản xuất công nghiệp của 3 thành phần kinh tế là 100%, sau đó tính xem
mỗi thành phần chiếm bao nhiêu phần trăm?
Sau khi tính toán ta có bảng số liệu sau
Đơn vị: Phần trăm (%)
Năm
Thành phần kinh tế
1996 2005
Nhà nước 49, 6 25, 1
Ngoài Nhà nước 23, 9 31, 2
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 26, 5 43, 7
Tổng cộng 100 100
+ Do tổng giá trị sản xuất công nghiệp các thành phần kinh tế năm 2005 là 991. 049 tỷ
đồng lớn hơn năm 1996 (có giá trị là 149. 432 tỷ đồng) là 6, 63 lần nên bán kính hình
tròn thể hiện năm 2005 phải lớn hơn gấp 2, 58 lần bán kính hình tròn thể hiện năm 1996.
Nên ta có R 1996=1 và R2005=2, 58
+ Tiến hành vẽ biểu đồ: Vẽ lần lượt các số liệu theo chiều quay của kim đồng hồ. Để
vẽ chính xác phải đổi ra độ để vẽ với 1 % tương ứng với 3, 6
0
.
+ Hoàn chỉnh biểu đồ, lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ:
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SXCN PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA
NƯỚC TA NĂM 1996 VÀ NĂM 2005
Bước 4: Nhận xét biểu đồ (dựa vào bảng số liệu và biểu đồ nhận xét sự thay đổi tỉ
trọng cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm
1996 và 2005).
- Trong ví dụ này tôi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu đồ thích hợp
nhất. Cụ thể ở bài này thuộc kiểu lời dẫn “mở”có cụm từ “cơ cấu” và ít năm nên ta chọn
biểu đồ hình tròn là thích hợp nhất. Ngoài ra qua bài này các em đã biết xử lí số liệu,
biết vẽ biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng
quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá.
Năm 1996
Năm 2005
Ví dụ 3: Bài 1 Sách ôn thi tốt nghiệp lớp 12 trang 14.
Cho bảng số liệu:
Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta qua các năm:
Đơn vị: Tỷ USD
Năm 2000 2005 2009
Giá trị xuất khẩu 14, 5 32, 4 57, 1
Giá trị nhập khẩu 15, 6 36, 8 69, 9
Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta trong 3 năm trên.
- Đối với ví dụ này, tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta trong 3
năm)
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (Cột ghép).
Bước 3: Vẽ biểu đồ: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện trong đó trục ngang thể hiện
mốc thời gian (năm), trục đứng thể hiện giá trị của đại lượng.
Tiến hành dựng các cột theo đúng cách thức sau:
+ Các cột đươc dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian đầu tiên, trên trục ngang
cần chú ý đối chiếu các mốc giá trị trên, ngang để vẽ chính xác độ cao của các cột.
+ Giá trị phải được ghi trên đỉnh đầu của từng cột (Học sinh hay quên ghi các giá trị trên
đỉnh đầu từng cột).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ cột.
Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ đó một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.
Tỷ USD
BIỂU ĐỒ THỂ
HIỆN GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA
Bước 5: nhận xét và phân tích biểu đồ. (Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu theo hàng
ngang để nhận xét về sự thay đổi giá trị xuất nhập khẩu của nước ta từ 2000-2009. Theo
hàng dọc để nhận xét so sánh giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của từng năm và rút nhận xét
nước ta là nước nhập siêu.)….
- Qua ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu đồ thích hợp nhất
dựa vào đặc điểm bảng số liệu .Ở bài này là một dãy số liệu tuyệt đối về khối lương của
2 đối tượng biến động theo một số thời điểm nên ta chọn biểu đồ cột ghép là thích hợp
Năm
nhất. Ngoài ra tôi đã hướng dẫn học sinh biết cách vẽ biểu đồ hình cột một cách chính
xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá và
nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 4: Bài 2 Sách ôn thi tốt nghiệp lớp 12 trang 114.
Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG HỒ TIÊU Ở NƯỚC TA.
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm 1995 1997 2000 2002 2005 2009
Diện tích gieo trồng
cà phê
7, 0 9, 8 27. 9 47. 9 49. 1 50. 6
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình phát triển diện tích gieo trồng hồ tiêu của nước ta,
giai đoạn 1995 - 2009.
- Khi cho ví dụ này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Tình hình phát triển diện tích gieo trồng hồ tiêu
của nước ta, giai đoạn 1995 - 2009).
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (biểu đồ đường)
Bước 3: Vẽ biểu đồ sử dụng hệ trục tọa độ thể hiện trong đó trục ngang thể hiện
mốc thời gian (năm) trục đứng thể hiện giá trị của đại lượng. Chú ý chia khoảng cách
năm.
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH
GIEO TRỒNG HỒ TIÊU CỦA NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN 1995 - 2009
- Trong ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh chọn loại biểu đồ thích hợp nhất dựa vào lời
dẫn và đặc điểm của bảng số liệu. Cụ thể trong bài tập này thuộc kiểu lời dẫn “mở” có cụm từ
“ phát triển”, bảng số liệu là giá trị tuyệt đối phát triển theo chuỗi thời gian , nên ta chọn biểu
đồ đường biểu diễn là thích hợp nhất với yêu cầu của bài. Đồng thời qua bài này các em cũng
đã biết cách vẽ biểu đồ đường biểu diễn
một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
đánh giá và nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 5: Bài 20 SGK Địa lý 12.
Vẽ biểu dồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 1985 -
1998.