Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ý TƯỞNG THÀNH LẬP CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KÊ THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.05 KB, 23 trang )

Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
* *
*





Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TÊN Ý TƯỞNG: THÀNH LẬP CTY TV-TK-TM- XD ĐIỆN




Tác giả : NGUYỂN VĂN HỢP
Lớp : C8




TP.HỒ CHÍ MINH, ………
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Th.S Phan Thế Công đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết chuyên đề tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Qúy Thầy Cô cùng toàn thể các bạn học viên lớp C8 đã
tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp
THÀNH LẬP CÔNG TY TV-TK-TM- XD ĐIỆN này
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý
Trân trọng


Nguyễn Văn Hợp
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP



















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Xác nhận của Công Ty








Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN.
1.1 Nguồn gốc hình thành ý tưởng kinh doanh
1.2 Cơ sở thực hiện ý tưởng kinh doanh
1.3 Sự độc đáo mới lạ của ý tưởng (nếu có)
1.4 Sơ lược về tính khả thi của ý tưởng

II. KẾ HOẠCH MARKETING.
2.1 Môi trường marketing là gì
2.2. Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp.
2.3 Phân tích cạnh tranh.
2.4. Đánh giá về cạnh tranh.
2.5 . Marketing trong CÔNG TY TV-TK-TM- XD ĐIỆN
2.5.1 Giới thiệu sản phẩm dịch vụ.

2.5.2 Khách Hàng:
2.5.3. Cạnh Tranh
III. KẾ HOẠCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
BẢNG DỰ KIẾN DOANH THU VÀ CHI PHÍ, LỢI NHUẬN HÀNG NĂM
IV. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ.
V. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU.
VI. KẾT LUẬN.







Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
I . GIỚI THIỆU TỔNG QUAN:
1.1 Nguồn gốc hình thành ý tưởng kinh doanh:
Trong xã hội công nghiệp và hiện đại hóa trong đó Việt Nam đã, đang và hướng
tới trở thành một nước công nghiệp, thu hút sự đầu tư của các quỹ trên thế giới, các nhà
đầu tư, liên doanh quốc tế….Đòi hỏi Việt nam phải phát triển cơ sở hạ tầng giao thông,
nguồn năng lượng phải dồi dào đặc biệt là nguồn điện cung cấp cho quá trình sản xuất
chính vì thế xây dựng một hệ thống mạng lưới điện, hệ thống điện tại các cao ốc, văn
phòng, nhà xưởng phải thật an toàn, chất lượng các gói thầu về điện phải chất lượng và
uy tín đó là một cách hữu hiệu thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam với sự phát triển
mạnh mẽ với diện tích để hạ tầng hóa rất lớn rất cần những công ty về điện thật tốt, thật
uy tín,tiến độ thi công nhanh chất lượng công trình cũng như các trang thiết bị vật tư điện
đảm bảo theo yêu cầu khắt khe của nước ngoài. Đây chính là lý do để THÀNH LẬP
CÔNG TY TV-TK-TM- XD ĐIỆN khi mọi thứ đều trở nên hoàn hảo thì cần phải có
những con người thật sự hoàn hảo để đem đến cho mọi người sự tin tưởng, thoải mái và

an toàn trong chính những căn nhà, văn phòng, cao ốc, phân xưởng qua các thiết bị điện
hiên đại, tiết kiệm, an toàn thì CÔNG TY TV-TK-TM- XD ĐIỆN sẽ là sự lựa chọn
hàng đầu của các nhà đầu tư, chủ thầu, doanh nghiệp, các quý khách hàng

1.2 Cơ sở thực hiện ý tưởng kinh doanh.
Việt Nam đang trên đường công nghiệp hóa hiện đại hóa, nên cần phải mở nhiều
khu công nghiệp cụ thể “Theo quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tại Việt
Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là hình thành hệ thống các khu công
nghiệp chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình
thành các khu công nghiệp có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp,
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong
GDP thấp.
Đưa tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp từ trên
24% hiện nay lên khoảng 39 - 40% vào năm 2010 và tới trên 60% vào giai đoạn tiếp
theo. Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp của các khu công nghiệp từ 19,2% giá trị
xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên khoảng 40% vào năm 2010 và cao hơn vào các giai
đoạn tiếp theo.” Tổng tính đến thời điểm tháng 2/2011, Việt Nam hiện có 256 khu công
nghiệp và 20 khu kinh tế đã được thành lập,
ngày càng nhiều cao ốc văn phòng được xây dựng, trang thiết bị kỹ thuật đòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng vẻ đẹp và mỹ thuật trong thiết kế điện,
- Các trang thiết bị điện uy tín, chất lượng cao trên thế giới như : Schneider (Đức),
Simen, walsall (Anh), Feam (Italy) là lựa chọn hàng đầu cho những công trình

Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
1.3 Sự độc đáo mới lạ của ý tưởng .
- Đó là sự kết hợp giữ những ý tưởng thiết kế thỏa mãn những nhu cầu của khác
hàng, đồng thời đưa ra những ý kiến về chất lượng sản phẩm cũng như các lựa
chọn chúng một cách tối ưu

- Áp dụng những kỹ thuật điện tiên tiến trên thế giới cho những công trình,
- Đội ngũ nhân viên được tuyển chọn và đào tạo chuyên nghiệp cao
1.4 Sơ lược về tính khả thi của ý tưởng.
Sự ra đời CTY TV-TK-TM ĐIỆN sẽ góp phần to lớn cải thiện sự suy nghĩ của
những khách hàng khó tính nhất, đáp ứng được yêu cầu, kỹ thuật tiên tiến về điện trên thế
giới, tạo điều kiện để cty phát huy hết sức mạnh phục vụ cho quá trình hiên đại hóa, an
toàn là hàng đầu, đồng thời tao cho công ty cung cấp một lượng khách hàng tin dùng các
sp mà họ đã sử dung thông qua cty CTY TV-TK-TM ĐIỆN
II. KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG MARKETING VÀ CẠNH TRANH.
2.1 Môi trường marketing là gì ?
Môi trường marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động hoặc ra các
quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, đến khả năng thiết lập hoặc duy
trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Những thay đổi của môi trường marketing ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ tới các
doanh nghiệp. Bao gồm cả ảnh hưởng tốt và xấu tới kinh doanh. Môi trường không chỉ có
những thay đổi, những diễn biến từ từ và dễ dàng phát hiện và dự báo mà nó còn luôn
tiềm ẩn những biến động khôn lường; thậm chí những cú sốc. Như vậy, môi trường
marketing tạo ra cả những cơ hội thuận lợi và cả những sức ép, sự đe doạ cho tất cả các
nhà kinh doanh. Điều căn bản là họ phải sử dụng các công cụ nghiên cứu marketing, các
hệ thống marketing để theo dõi, nắm bắt và sử lý nhạy bắn các quyết định marketing
nhằm thích ứng với những thay đổi từ phía môi trường.
Môi trường marketing là tập hợp của môi trường marketing vi mô và môi trường
vĩ mô. Môi trường marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ đến doanh
nghiệp và nó ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp khi phục vụ khách hàng. Môi
trường marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng mang tính chất xã hội rộng
lớn, chúng có tác động ảnh hưởng tới toàn bộ môi trường marketing vi mô và tới các
quyết định marketing của doanh nghiệp.




Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
Môi trường marketing vi mô.








2.2. Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống marketing là sáng tạo ra các sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ cụ thể để cung cấp cho thị trường mục tiêu. Tuy nhiên, công việc đó có thành
công hay không lại chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố và lực lượng. Trước hết các
quyết định marketing phải tuân thủ nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cụ thể, các chính sách
và định hướng phát triển do ban lãnh đạo công ty vạch ra. Do đó ban lãnh đạo doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn tới hoạt động và các quyết định của bộ phận marketing. Bên
cạnh đó, bộ phận marketing phải làm việc đồng bộ, chặt chẽ với các bộ phận chức năng
khác trong công ty như: tài chính - kế toán, vật tư - sản xuất, kế hoạch, nghiên cứu và
phát triển, bộ phận thiết kế, bộ phận nhân lực. Mỗi bộ phận có những mục tiêu hoạt động
cụ thể, nếu mục tiêu của bộ phận marketing không được sự đồng tình của bộ phận khác
thì nó không thể thành công.
a/ Những người cung ứng.
Những người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các
yếu tố cần thiết cho công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng hoá và
dịch vụ nhất định.
Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía người cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay
gián tiếp cũng sẽ gây ra ảnh hưởng tới hoạt động marketing của công ty. Nhà quản lý

phải luôn luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng, số lượng, chất lượng, giá
cả hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
Thậm chí họ còn phải quan tâm tới thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp
mình và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thể làm xấu đi cơ

Những
người cung
cấp
Doanh nghiệp
Những người
cạnh tranh

Các trung
gian
marketing

Khách
hàng
Công chúng và các tổ chức công cộng
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất định, tồi tệ hơn có thể
buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
b/ Các trung gian marketing.
Đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác và các cá nhân giúp cho công ty
tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình tới người mua cuối cùng.
Những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất
quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc là thực hiện công việc bán
hàng cho họ. Đó là những đại lý bán buôn, bán lẻ, đại lý độc quyền, các công ty kho
vận

Lựa chọn và làm việc với người trung gian và các hãng phân phối là những công
việc hoàn toàn không đơn giản. Nếu nền kinh tế càng phát triển, trình độ chuyên môn hoá
càng cao thì họ không còn chỉ là các cửa hàng nhỏ lẻ, các quầy bán hàng đơn giản, độc
lập. Xu thế đã và đang hình thành các siêu thị, các tập đoàn phân phối hàng hoá rất mạnh
về tiềm lực và tiến hành nhiều loại hoạt động đồng thời như vận chuyển, bảo quản làm
tăng giá trị và phân phối hàng hoá dịch vụ một cách nhanh chóng an toàn, tiết kiệm qua
đó tác động đến uy tín, khả năng tiêu thụ sản phẩm của nhà sản xuất.
c/ Khách hàng.
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mộ
khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu. Bản thân nhu
cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi. Nhu cầu
và sự biến đổi nhu cầu lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, đến lượt mình nhu cầu và sự
biến đổi của nó lại ảnh hưởng đến toàn bộ các quyết định marketing của doanh nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi
về nhu cầu của họ. để việc nắm và theo dõi thông tin về khách hàng, doanh nghiệp
thường tập trung vào năm loại thị trường khách hàng như sau:
Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng hoá và dịch vụ
cho mục đích tác dụng cá nhân.
Thị trường khách hàng doanh nghiệp là: các tổ chức và các doanh nghiệp mua
hàng hoá và dịch vụ để gia công chế biến thêm hoặc để sử dụng vào một quá trình sản
xuất khác.
Thị trường buôn bán trung gian là: các tổ chức và cá nhân mua hàng hoá và dịch
vụ cho mục đích bán lại để kiếm lời.
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
Thị trường các cơ quan và tổ chức của Đảng và Nhà nước: mua hàng hoá và dịch
vụ cho mục đích sử dụng trong lĩnh vực quản lý và hoạt động cong cộng hoặc để chuyển
giao tới các tổ chức, cá nhân khác đang có nhu cầu sử dụng.
Thị trường Quốc tế: khách hàng nước ngoài bao gồm người tiêu dùng, người sản

xuất, người mua trung gian và chính phủ ở các quốc gia khác.
d/ Đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác nhau.
Quan điểm marketing xem xét cạnh tranh trên bốn cấp độ:
Cạnh tranh mong muốn: là với cùng một lượng thu nhập người ta có thể dùng vào các
mục đích khác nhau: xây nhà, mua phương tiện, đi du lịch khi dùng vào mục đích này
có thể thôi không dùng vào mục đích khác, dùng cho mục đích này nhiều sẽ hạn chế dùng
vào mục đích khác.
Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau để cùng thỏa mãn một mong muốn. Mong
muốn về phương tiện đi lại có thể gây ra sự cạnh tranh giữa các hãng xe con, xe gắn máy,
các hãng vận tải khách.
- Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm.
- Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu
- Công chúng trực tiếp.
Đó là bất kỳ một hóm một tổ chức nào có mối quan tâm thực sự hoặc có thể sẽ
quan tâm hay ảnh hưởng tới khả năng đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Mọi công
ty đều hoạt động trong một môi trường marketing bị vây bọc hay chịu tác động của hàng
loạt các tổ chức công chúng. Người ta chia thành ba loại:
- Công chúng tích cực là nhóm quan tâm tới doanh nghiệp với thái độ thiện chí.
- Công chúng tìm kiếm là nhóm mà công ty đang tìm sự quan tâm của họ.
- Công chúng không mong muốn là nhóm mà doanh nghiệp cố gắng thu hút chú ý
của họ, nhưng luôn phải đề phòng sự phản ừng từ nhóm này.
2.3 Phân tích cạnh tranh.
Vấn đề cuối cùng của phân tích bên ngoài là việc phân tích tình hình cạnh tranh.
Micheal Porter quan niệm rằng, các điều kiện về cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các yếu tố này, ngoài các doanh nghiệp cạnh tranh
trong nội bộ ngành, còn có các nhân tố khác mà chúng ta đã đề cập một phần như; khách
hàng, người cung cấp, các sản phẩm thay thế, các đối thủ tiềm năng. Số lượng các doanh
nghiệp mà càng đông và giống nhau thì tình hình trong tương lai càng không ổn định.
Mỗi doanh nghiệp đều cố dành lấy phần lớn của cái bánh

Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công








Hình 1. Năm lực lượng ảnh hưởng đến điều kiện cạnh tranh





Đối thủ cạnh tranh


Sản phẩm thay thế

Ngư
ời cung cấp

Khách hàng

Đối thủ tiềm năng
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công


Bảng 3.3. Phân tích các điều kiện cạnh tranh
Tương tự vậy, sự phát triển chậm của ngành sẽ kéo theo sự cạnh tranh không ngừng giữa
các doanh nghiệp. Ngoài ra, một số nhân tố khác cũng có vai trò nhất định. Vì vậy, chi
phí cố định và chi phí dự trữ cao khuyến khích các doanh nghiệp giảm giá để tăng lượng
hàng bán ra và giảm thiểu các chi phí này. Tương tự như vậy, bản chất hàng hoá và dịch
vụ hoặc sẽ tăng cường hoặc giảm nhẹ sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khi cạnh
Đ
ối thủ cạnh tranh:
 Qui mô và sức mạnh của đối thủ cạnh tranh
 Quy mô của chi phí cố định
 Bản chất của sản phẩm
 Những vấn đề được thua mang tính chất chiến lược
 Bản chất của các khoản đầu tư
Đối thủ tiềm năng :
 Tồn tại của các rào cản nhập cuộc
 Rủi ro của các biện pháp trả đũa.

S
ản phẩm thay thế :
 Chức năng của các sản phẩm thay thế.
 Sử dụng các sản phẩm thay thế.
Khách hàng:

 Mức độ tập trung.
 Tầm quan trọng của chi phí mua so với tổng chi phí.
 Chi phí chuyển đổi người cung cấp
 Nguy cơ sát nhập ngược theo chiều dọc.
Ngư
ời cung cấp:
 Mức độ tập trung.

 Khác biệt hoá sản phẩm.
 Nguy cơ sát nhập xuôi theo chiều dọc
 Tầm quan trọng của ngành với tư cách là khách hàng.

Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
tranh về giá càng mạnh thì tính mất ổn định của ngành càng cao. Tính mất ổn định của
một ngành còn do nhiều nguyên nhân khác nữa.
- Trước hết, năng lực sản xuất tăng lên dẫn đến dư thừa năng lực sản xuất và gây
áp lực về giá do việc tăng cường máy móc thiết bị của các doanh nghiệp. Sau đó, tầm
quan trọng của các rào cản rút lui ; các rào cản này sẽ làm ngăn cản sự rút lui khỏi thị
trường của một số doanh nghiệp từ đó làm tăng lên mức độ cạnh tranh. Cuối cùng, do sự
tồn tại của các trò chơi chiến lược nên một số doanh nghiệp có thể sẵn sàng hy sinh lợi
nhuận ngắn hạn để bám chắc vào 1 thị trường được coi là tối quan trọng.
- Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành là nguy cơ
xâm nhập của các đổi thủ cạnh tranh mới. Trên thực tế, khi đối thủ cạnh tranh mới xâm
nhập vào thị trường thì nói chung họ mang theo một khả năng sản xuất mới và với mong
muốn mạnh mẽ là bán sản phẩm và dịch vụ của mình. Hệ quả tức thời của việc các nhà
cạnh tranh mới xâm nhập thị trường là việc tăng cường độ thách thức thương mại giữa
các doanh nghiệp với nhau và tăng sức ép về mặt giá cả. Nguy cơ này được đánh giá tuỳ
theo các rào cản nhập cuộc của ngành và các biện pháp trả đũa từ phía các doanh nghiệp
hiện tại. Các biện pháp này có thể là các hoạt động thương mại mang tính cạnh tranh như
là giảm giá, quảng cáo hoặc khuyến mại, hoặc là các chiến dịch phản công trên thị
trường. Nếu các rào cản nhập cuộc của ngành là lớn và nếu các doanh nghiệp hiện tại sãn
sàng trả đũa thì nguy cơ xâm nhập sẽ rất nhỏ. Trong trường hợp ngược lại thì sự việc lại
sẽ khác đi. Ví dụ, việc thâm nhập thị trường Pháp của các nhà sản xuất ôtô Nhật bản đã bị
chậm lại, điều này là do tồn tại hàng rào rất lớn đối với việc thâm nhập: đó chính là
"quota nhập khẩu". Quota nhập khẩu hạn chế được sự tăng cường độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp. Nếu biện pháp hạn chế nhập khẩu bị xoá bỏ thì người ta có thể phải tham
gia vào những cuộc chiến tranh giá cả, sản phẩm và dịch vụ của các hãng sản xuất ôtô

khác nhau.
- Nhân tố thứ ba ảnh hưởng rất lớn đối với mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành
là nguy cơ sản phẩm thay thế. Mỗi một doanh nghiệp đang hoạt động trong một ngành
nào đó, theo nghĩa rộng, đều là cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở ngành khác.
Chẳng hạn, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp đường sắt quốc gia (SNCF) và Hãng hàng
không AirInter, thông qua trung gian là tàu cao tốc TGV, trên tuyến vận chuyển hành
khách Paris-Lyon đã thể hiện rõ khái niệm sản phẩm thay thế. Trong trường hợp này, hai
dịch vụ khá khác nhau nên mức độ cạnh tranh khá yếu. Khi mà chỉ mất 2 giờ tàu hoả để
đi từ trung tâm Lyon đến trung tâm Paris thì hãng AirInter sẽ phải đối đầu với một dịch
vụ thay thế và với một cường độ cạnh tranh mạnh hơn rất nhiều.
- Nhân tố thứ tư là quyền lực của khách hàng. Khách hàng sẽ góp phần đè nặng lên
bản chất cạnh tranh trong một ngành nào đó bằng cách ép phải giảm giá, buộc các hãng
này chống lại các hãng khác bằng cách đòi hỏi chất lượng cao hơn. Thái độ của khách
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
hàng phụ thuộc vào nhiều nhân tố: nhân tố thứ nhất là mức độ tập trung của khách hàng :
ở một lĩnh vực nào đó càng có nhiều khách hàng thì ở đó sự cạnh tranh giữa các hãng
trong lĩnh vực đó là càng gay gắt. Trong thực tế, việc buộc các nhà cung cấp phải cạnh
tranh lẫn nhau là dễ dàng bởi vì họ sẽ có ít khả năng hành động trong việc tìm ra thị
trường mới. Yếu tố thứ hai là tỷ trọng của các hoạt động mua sắm do khách hàng thực
hiện trong một ngành nào đó, tỷ trọng này được đo bằng tỉ lệ giữa số tiền mua sắm và
tổng chi phí của khách hàng. Khi giá trị hàng mua càng lớn thì việc tìm kiếm giá mua hời
hơn sẽ càng xui khiến khách hàng đặt các nhà cung cấp của họ vào tình thế cạnh tranh.
Nhân tố thứ ba là sự khác biệt của các sản phẩm và chi phí chuyển đổi từ nhà cung cấp
này tới một nhà cung cấp khác mà khách hàng phải bỏ ra. Các sản phẩm càng khác biệt
hoá thì chi phí chuyển đổi từ nhà cung cấp này đến nhà cung cấp khác sẽ càng cao và
cuộc chiến để dành giật khách hàng giữa các nhà cạnh tranh sẽ kém gay gắt hơn.
- Yếu tố thứ tư là nguy cơ sát nhập. Nguy cơ sát nhập ngược theo nhiều dọc của
các khách hàng lớn sẽ có một ảnh hưởng xấu đối với giá cả và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp này sẽ phải ngăn cản khách hàng không cho họ tiến hành chiến

lược sát nhập này. Vì sức ép giá cả sẽ làm giảm mực độ tự do của các doanh nghiệp trong
việc lựa chọn chiến lược của mình, kéo theo các các hoạt động cạnh tranh trên dịch vụ và
sản phẩm. Quyền lực này của khách hàng được chứng tỏ thông qua việc thành lập các
trung tâm mua của các siêu thị phân phối, và áp đặt luật lệ cho các nhà sản xuất.
- Cuối cùng, nhân tố thứ 5 ảnh hưởng đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với
nhau là quyến lực các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp lớn, bán các sản phẩm khác biệt
hoá và khó thay thế, coi khách hàng của mình là một cái trục hấp dẫn của sự phát triển
thông qua sự sát nhập xuôi theo chiều dọc, có thể tạo sức ép với ngành khách hàng của
mình. Sức ép này có thể là sự tăng giá hoặc việc thay đổi bản chất hoặc chất lượng của
các sản phẩm cung cấp.








Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
2.4. Đánh giá về cạnh tranh.
Bảng 2. Đánh giá sự cạnh tranh:
Đi
ểm mạnh và điểm yếu của cạnh tranh:
 Thương mại (sản phẩm, phân phối, quảng cáo, vv.)
 Kỹ thuật (chi phí sản xuất, loại hình công nghệ, vv.)
 Tài chính (lợi nhuận, nợ, vv)
 Tổ chức (cơ cấu, hệ thống kiểm soát, vv.)

Quan điểm cạnh tranh về môi trường :

 Giả thuyết về tiến triển của ngành
 Giả thuyết về tiến triển của thị trường
 Giả thuyết về chiến lược của các đối thủ.

M
ục tiêu theo đuổi của các đối thủ cạnh tranh :
 Bản chất của các mục tiêu
 Thành phần danh mục sản phẩm
 Phân bổ nguồn lực.
 Chiến lược.

Ra quy
ết định và phân chia quyền lực :
 Bản chất của các nhóm quyền lực
 Cơ cấu tổ chức.
 Hệ thống kiểm soát - đánh giá - khen thưởng
 Giá trị cá nhân và truyền thống của tổ chức
 Thái độ đối với rủi ro

Mụn : Bỏo cỏo thc tp tt nghip Lp C8
HV: Nguyn Vn Hp GVHD: ThS. Phan Th Cụng
Vic xỏc nh 5 nhõn t trờn s cho phộp doanh nghip tng kt nhng im mnh
v im yu ca mỡnh so vi cỏc doanh nghip khỏc. iu ny cho phộp doanh nghip d
tớnh c bn cht ca cnh tranh v cỏc hot ng chin lc ca cỏc hóng khỏc cú mt
trờn th trng. Chng hn, cỏc doanh nghip s phi phn ng nh th no khi i mt
vi nguy c thõm nhp th trng ca mt i th cnh tranh mi? Hoc l ngi ta cú
th thc hin chin lc gỡ gim thiu hoc loi b nguy c ny. õy l nhng cõu hi
m cỏc doanh nghip phi tr li cú th i mt vi cỏc i th cnh tranh, tỏc ng
n cỏc lc lng cnh tranh hin ti nhm a doanh nghip ng v trớ tt nht.
Mt ỏnh giỏ v tim lc ca cỏc doanh nghip, v mc tiờu v gi thit s cho

chỳng ta bit thờm v nh hng ca cỏc i th cnh tranh khỏc nhau. Trong ỏnh giỏ
ny, nhiu nhõn t cú th c cp (xem bng 3.4). D nhiờn l vic tớnh n tt c cỏc
yu t l rt khú do vn thụng tin v i th cnh tranh khụng phi lỳc no cng cú
sn. Tt nhiờn, chỳng ta nờn tp trung vo cỏc doanh nghip hng u trong ngnh hoc
vo cỏc doanh nghip úng vai trũ phỏt trin v nh hng ca ton ngnh.
Phõn tớch cỏc nhõn t ny cho phộp d tớnh cỏc hnh ng m cỏc i cnh tranh
cú th tin hnh. Chng hn, nu mt trong cỏc i th cnh tranh c tớnh rng th
trng s b suy thoỏi, coi rng hot ng ú ch l ngoi l, cú h thng ỏnh giỏ nhn
mnh vic phỏt trin mi, cú mc tiờu ch yu l tng trng thỡ chỳng ta s hon ton cú
lý khi ngh rng i th ny s thc hin chin lc rỳt lui. Tuy nhiờn cnh tranh thỡ lỳc
no cng tn ti. Khi phõn tớch cỏc doanh nghip hin ti, iu c bit quan trng l xỏc
nh cỏc doanh nghip thc hin cựng mt loi chin lc. Trờn thc t, chin lc ca
cỏc hóng cú th khỏc nhau v mt chuyờn mụn hoỏ, v mt kờnh phõn phi, v mt cụng
ngh, v mt mc sỏt nhp, v mt dch v, v mt chớnh sỏch giỏ c. Chớnh vỡ th m
cỏc hóng Bull, IBM, Apple Computer, Hewlett Packard, DEC ó tng v ang cú nhiu
chin lc khỏc nhau trong ngnh tin hc
1
. Cỏc doanh nghip cú cựng loi hỡnh chin
lc to thnh mt "nhúm chin lc". Cỏc doanh nghip ỏp dng cỏc chin lc khỏc
nhau s cnh tranh trong nhng "nhúm chin lc" riờng r. Mi nhúm chin lc cú
nhng thnh cụng khỏc nhau trong ngnh. Cỏc la chn chin lc ớt nhiu phi thớch
ng vi tỡnh hỡnh hin ti. Vỡ lý do ny, cỏc doanh nghip thuc mt nhúm no ú m cú
ớt thnh cụng thng cú xu hng chuyn sang mt nhúm khỏc m chin lc c coi l
thnh cụng hn. Tt nhiờn l vic chuyn t nhúm ny sang nhúm khỏc khụng phi l
iu d dng. Cỏc nhõn t cn tr nh ó cp trong phn nghiờn cu cỏc ro cn nhp
cuc vo mt ngnh mi : tn ti cỏc sn phm khỏc bit, chi phớ chuyn i nh cung
cp tn kộm; tip cn cỏc kờnh phõn phi khú khn, cha k nhng khú khn trong vic
t b mt chin lc ó chn gõy ra. Nu nhng ro cn ny khụng tn ti thỡ ngỡ ta s

1

Sự tấn công của IBM vào phân đoạn "micro" và của Hewlett Parkard và Apple vào phân đoạn
"máy tính cá nhân" đã kéo các doanh nghiệp, mà chiến lợc của chúng cho đến thời điểm đó là
tơng đối khác nhau, lại gần nhau.
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
nhận thấy các doanh nghiệp không may mắn sẽ không ngừng bắt chước các doanh nghiệp
thành công.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc cùng một nhóm chiến lược sẽ được tiến
hành dựa trên cơ sở các nhân tố chiến thuật chủ yếu như là chất lượng sản phẩm, các điều
kiện tài trợ, bản chất của dịch vụ, chi phí. Ngược lại thì cạnh tranh giữa các nhóm chiến
lược khác nhau sẽ phải dựa trên các hoạt động chiến lược mà mỗi một doanh nghiệp tiến
hành như là mở rộng gam sản phẩm, thay đổi kênh phân phối, thay đổi một số đặc tính kỹ
thuật
2.5 . Marketing trong CÔNG TY TV-TK-TM- XD ĐIỆN.
2.5.1 Giới thiệu sản
phẩm dịch vụ.
- Sản phẫm được tạo
ra sẽ là những thiết
bị điện, những ý
tưởng lắp rắp trang
trí thiết bị tại những
văn phòng, cao ốc
nhà xường
- Khác hàng sẽ được
hướng dẫn chi tiết về
công dụng, lắp đặt
vừa ý, sử dụng được
tối đa công dụng của
các thiết bị
- Giá bán sẽ tùy thuộc vào từng thiết bị, mục đích sử dụng, khu vực lắp đặt, tầm

quan trọng của thiết bị lắp đặt thay thế
- Lập dự toán và xây dựng các công trình điện dân dụng, điện công nghiệp, hạ tầng
kỹ thuật điện khu công nghiệp, khu đô thị
- Khảo sát địa hình đo đạc xây dựng các công trình xây dựng điện
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, Tổng dự toán các công trình xây dựng điện
- Quản lý dự án, giám sát kỹ thuật điện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường v.v
- Lập hồ sơ mời thầu, Tư vấn đấu thầu
- Thiết kế và thi công điện trang trí nội, ngoại thất công trình
- Cung cấp các thiết bị công cụ điện của các hãng nồi tiếng Schneider (Đức),
Simen, walsall (Anh), Feam (Italy)
- Thiết kế mỹ thuật điện các công trình chiếu sáng , các sự kiện ….
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
- Tư vấn thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình.
- Tư vấn giám sát công trình điện dân dụng, điện công nghiệp.
- Mua bán hàng trang trí nội thất, ngoại thất
- Thiết kế thi công hệ thống điện nhà ở, biệt thự, Villa…
2.5.2 Khách Hàng:
- Khác hàng sẽ là những công ty, doanh nghiệp xây dựng diện, các nhà thầu ME,
những khác hàng cá nhân đòi hòi sự hoàn thiện bền, tốt trong từng thiết bị phục vụ
trong gia đình
- Sản phẩm đi kèm sẽ là sự bảo hành, hướng dẫn phục vụ, tư vấn tận tình, sản phẩm
sẽ là tốt nhất
2.5.3. Cạnh Tranh:
- Đối thủ cũng sẽ là những cty thiết bị kỹ thuật điện, các công ty thương mại điện,
cty thiết kế tư vấn
- Sự khác biệt đó là đội ngũ chuyên nghiệp, vừa tư vấn, thiết kế và lắp đặt từ đó sẽ
tối đa hóa công dụng chức năng từng sản phẩm tạo sự tin tưởng, thoải mái cho
khách hàng đó cũng chính là lý do để khách hàng tin tưởng vào công ty

- Đối thủ sẽ ngày càng hoàn thiện sản phẩm của họ đồng thời tích cực đào tạo nâng
cao tay nghề đội ngũ nhân viên, đồng thời họ sẽ tìm kiếm nhiều mặt hang tương
ứng giá rẻ, tham gia các gói thầu mà cty tôi trực tiếp tham gia
- Chế độ đãi ngộ, chăm lo đối với nhân viên tốt
















Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
III. Kế Hoạch Tài Chính:
Vốn đầu tư ban đầu : 18.000.000.000 VND
BẢNG DỰ KIẾN DOANH THU VÀ CHI PHÍ, LỢI NHUẬN HÀNG NĂM
STT NỘI DUNG NĂM HOẠT ĐỘNG
1 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

2 Tổng doanh thu 18,763,689


22,784,480 26,269,165

26,805,270


26,805,270 26,805,270

26,805,270

29,270,764

3 Thuế VAT đầu vào 609,381


739,962 853,133

853,133


870,544

870,544

870,544

870,544
4 Thuế VAT đầu ra 1,560,903

1,895,382 2,185,264


2,229,861


2,229,861 2,229,861

2,229,861

2,229,861

5 Tổng chi phí 18,522,524

21,164,746 23,415,543

23,513,504


2,322,040 20,302,864

20,302,864

20,302,864

- Chi phí cố định 4,353,624

4,060,160 3,766,697

3,473,233


3,179,769


329,556

329,556

329,556
- Trong đó: KHCB 2,494,958

2,494,958 2,494,958

2,494,958


2,494,958

59,958

59,958

59,958
-
Tr
ả l
ãi vay
đ
ầu t
ư
dài hạn 1,467,318

1,173,855 880,391


586,927


293,464
Chi phí biến đổi 14,168,900

17,104,585 19,648,846

20,040,271


20,040,271 19,973,309

19,973,309

19,973,309

6 Thu nhập chịu thuế (710,357)

464,314 1,521,491

1,932,449


2,225,931 5,143,089

5,143,089

7,608,582


7
Thu
ế thu
nhập(25%)

116,079 380,373

483,112


556,483 1,285,772

1,285,772

1,902,146

8 Lợi nhuận ròng (710,357)

348,236 1,141,118

1,449,337


1,669,448 3,857,317

3,857,317

5,706,437


9 Thu nhập từ dự án 3,251,919

3,984,546 4,409,963

4,395,950



4,302,042 3,557,258

3,557,258

5,233,794

10
T
ỉ suất lợi nhuận
VĐT(%)

(3,776)

1,678

5,499

6,985

8,046

18,591


18,591

27,503
11
T
ỉ suất lợi n
hu
ận
DT(%)

(3,785)

1,385

3,938

4,902

5,646

13,470

13,497

19,301

Để đánh giá đầy đủ về dự án, trong tài chính sẽ sử dụng chỉ tiêu NPV(Giá trị
hiện tại của thu nhâp thuần) được xác đinh như sau:
NPV = CF

0
+
       
n
n
i
CF

i
CF
i
CF
i
CF






 1111
3
3
2
2
1
1

= +4.603.669.000>0. Vì vậy dự án khả thi và có hiệu quả.
Thời gian thu hồi vốn:

Dự án THÀNH LẬP CÔNG TY TV-TK-TM- XD ĐIỆN sử dụng vốn vay nên phải trả
ngay toàn bộ lợi nhuận và khấu hao hàng năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động. Tiền
lãi vay phải trả hàng năm được tính khấu từ khi tình lợi nhuận thuần. Thời gian thu
hồi vốn dược tính là : 5 năm 10 tháng


Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
IV. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ:













Hình 3. Sơ đồ tổ chức nhân sự trong công ty.
a. Cơ cấu tổ chức chức năng

Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được
mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: kinh doanh, kỹ thuật,
kế toán…sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốc- người chịu trách nhiệm phối hợp
các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả
hoạt động của công ty.

Lợi ích của cơ cấu chức năng:
* Có sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên
môn của họ hơn.
* Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng bộ
phận chức năng.




GIÁM ĐỐC
TRƯỜNG PHÒNG
KỸ THUẬT
TRƯỜNG PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN

NHÂN
VIÊN

NHÂN
VIÊN

NHÂN
VIÊN

NHÂN
VIÊN

NHÂN
VIÊN


NHÂN
VIÊN

NHÂN
VIÊN

NHÂN
VIÊN

NHÂN
VIÊN
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
Nhược điểm:
Không có hiệu quả trong các công ty có quy mô lớn. Khi hoạt động của công ty tăng
về qui mô, số lượng sản phẩm tăng thì sự tập trung của người quản lý đối với lĩnh vực
chuyên môn sẽ bị dàn mỏng, do đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới các phân đoạn sản
phẩm cụ thể và nhóm khách hàng của từng sản phẩm

b. Cơ cấu tổ chức phòng ban
Cơ cấu phòng ban là cơ cấu nhóm các sản phẩm hoặc khách hàng có mối liên hệ với
nhau thành các phòng ban. Các phòng ban được phân chia sẽ tập trung vào các phân
đoạn thị trường khách hàng nhất định và chịu trách nhiệm sản xuất và quảng cáo, xúc
tiến kinh doanh đối với nhóm khách hàng đó. Đồng thời, những công việc chung của
các phòng ban như phân bổ tài chính, vấn đề liên quan đến luật pháp, các công việc
hành chính sẽ được thực hiện ở cấp công ty.
Lợi ích: Tập trung vào từng phân đoạn thị trường và sản phẩm cụ thể.
Nhược điểm: các chức năng bị lặp lại ở các phòng ban khác nhau và đòi hỏi phải có sự
hợp tác giữa các phòng ban. Chính vì thế, công ty phải tuyển dụng những giám đốc có

năng lực thực sự để vừa biết cách lãnh đạo công ty lại vừa biết hoà mình vào bộ máy
lãnh đạo chung của toàn công ty.

c. Cơ cấu tổ chức ma trận
Cơ cấu ma trận là sự phối hợp giữa cơ cấu chức năng và cơ cấu phòng ban. Lợi ích:
cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có sự chuyên sâu
vào chức năng.
Nhược điểm: đòi hỏi có sự hợp tác cao độ thì cơ cấu mới hoạt động có hiệu quả.
Bí quyết để điều hành hoạt động của cơ cấu ma trận là thường xuyên tổ chức các cuộc
họp để xem xét lại tình trạng công việc và giải quyết các bất đồng nảy sinh khi nhân
viên phải chịu trách nhiệm về công việc trước nhiều hơn một người quản lý.Cơ cấu ma
trận tuy có nhiều ưu điểm song việc triển khai trong thực tế lại đòi hỏi phải có sự hợp
tác và trao đổi thông tin rất nhiều. Vì vậy, để áp dụng cơ cấu ma trận sao cho có hiệu
quả, công ty phải đầu tư tiền bạc và thời gian để đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân viên
phát triển các kỹ năng cần thiết.

8 tiêu chuẩn đánh giá và thiết lập cơ cấu tổ chức công ty

1. Mức độ hỗ trợ của cơ cấu đối với mục tiêu chiến lược của công ty.
2. Mức độ tạo ra giá trị của các chức năng và những chức năng nào cần thiết để hỗ trợ
tốt hơn cho mục tiêu của công ty.
3. Mức độ hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu của các vị trí, vai trò nhất định.
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
4. Các vị trí công việc có đủ quyền hạn thực thi nhiệmvụ một cách có hiệu quả hay
không?
5. Mối quan hệ giữa người có nghĩa vụ báo cáo và người được báo cáo có được xác
lập rõ ràng?
6. Mức độ của việc kiểm soát và số cấp độ cần có trong công ty để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đạt được các mục tiêu một cách có hiệu quả.

7. Các thành viên trong ban lãnh đạo và tổ kỹ thuật cũng như các nhân viên có đủ năng
lực và kỹ năng để hoàn thành vai trò được giao?
8. Mức độ phối hợp hoạt động giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng. Các hệ
thống hỗ trợ cần có để tổ chức thực hiện chức năng đạt hiệu quả cao.

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
4.1 Giám Đốc: là người điều hành đưa ra quyết định về tài chính, nhân sự, chiến lược
phát triển, lựa chọn đối tác là người cuối cùng đưa ra quyết định
4.2. Các Phòng :
4.2.1 Phòng kinh doanh: là người đưa sản phẩm tới tay nhà đầu tư và người tiêu dùng,
là nơi đưa ra các chiến lược marketing, PR, tìm kiếm thông tin, tiếp cận các dự án để
mang khách hàng về với công ty, đứng đầu phòng là trưởng phòng kinh doanh lả người
đưa ra các quyết định của phòng và có nhiệm vụ báo cáo trực tiếp và chịu trách nhiệm về
phòng kinh doanh của mình với ban giám đốc.
4.2.2 . Phòng kỹ thuật
Là nơi giải quyết mọi vấn đề về kỹ thuật, đem đến cho khách hàng nhà đầu tư sự thỏa
mãn về yêu cầu.Đứng đầu phòng là trưởng phòng là người đưa ra các quyết định và các
sáng tạo trong thiết kế, chịu trách nhiệm mọi vấn đề về kỹ thuật trước Ban giám đốc và
các nhà đầu tư.
4.2.3 Nhân Viên
Là những người trực tiếp làm ra sản phẩm, thực hiện các kỹ thuật thi công tốt nhất ban
lãnh đạo triển khai, và đưa đến tận tay khách hàng những gì tốt nhất của công ty






Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8
HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công

V. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU:
Khách hàng là các chủ đầu tư, nhà thầu cao ốc văn phòng , các chủ đầu tư khu
công nghiệp, ban quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng…Với điều kiện kinh tế, cơ sở hạ
tầng đang trong giai đoạn phát triển hoàn thiện sẽ là một thị trường tốt để phát triển và
mở rộng CTY TV-TK-TM- XD ĐIỆN. (Dân trí) - Với mức GDP dự kiến đạt 119 tỷ USD,
GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt mức 1.300, tương đương trên 27 triệu
đồng/năm đồng thời với mức tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2011 tăng 5,57%, GDP
Việt Nam năm 2011 tăng trưởng 6,3% cộng với thói quen tieu dùng, ưa chuộng sự tốt an
toàn, đẹp cho những ngôi nhà, văn phòng , nhà xưởng sẽ là cơ hội rất tốt để CTY TV-
TK-TM- XD ĐIỆN có thêm nhiều khách hàng, đáp ứng được những nhu cầu khắt khe
của khách hàng…

















VI. KẾT LUẬN:
Môn : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp C8

HV: Nguyễn Văn Hợp GVHD: ThS. Phan Thế Công
CÔNG TY TV-TK-TM- XD ĐIỆN là một công ty hoạt động tư vấn, thiết kế, vực
xây lắp các công trình nguồn điện, hệ thống điện chiếu sáng công nghiệp và dân dụng.
Để duy trì và phát huy hơn nữa khà năng của mình thì vấn đề đặt ra cho công ty là phải
nỗ lực về việc hoạch định, bố trí sử dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngay từ
hôm nay để có thể đáp ứng cho nhu cầu phát triển và phù hợp với sự phát triển và đổi
mới của Nhà nước về vấn đề sử dụng nguồn lao động.
Trong bất kỳ tổ chức nào - kinh tế, chính trị, văn hoá nhân tố con người là quyết
định năng động nhất là con người. Con người là "vua" của vạn vật, con người có khả
năng phát triển vô hạn. Tuy nhiên, mỗi con người có năng lực và bản lĩnh và nhận thức
khác nhau. Việc phát hiện và phát huy năng lực con người là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng
của mỗi tổ chức. Hồ Chí Minh đã dạy "con người là cái gốc của mọi công việc" muốn
tiềm năng, tài đức của mỗi con người phải biết người, hiểu người, đối đãi đúng đắn với
mỗi con người. Vậy làm thế nào để tìm kiếm và phát hiện con người đó ? Do đó, công tác
đánh giá thành tích nhân viên là vấn đề cần quan tâm của mọi tổ chức.
Công tác đánh giá thành tích công tác nhân viên là một bộ phận không thể thiếu
được và hết sức cần thiết trong hoạt động quản trị nhân sự của công ty. Công tác đánh giá
thành tích công tác nhân viên được thực hiện tốt và việc sử dụng đúng kết quả đánh giá
sẽ đem lại một nguồn lực vô hình tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty. Việc phát triển
nguồn nhân lực là việc làm ưu tiên hàng đầu ở bất kỳ chương trình phát triển hoạt động
kinh doanh nào, vì tất cả các nhà quản trị ở các phòng ban các cấp chỉ có thể đạt được
mục tiêu do họ đặt ra thông qua nổ lực của các nhân viên mình.
Đánh giá thành tích công tác nhân viên trong công ty là cần thiết, vì bản thân cá
nhân người lao động, công việc và tổ chức luôn thay đổi dưới tác động của môi trường,
nếu không có sự đánh giá thì công ty sẽ không kiểm soát được mục tiêu của mình. Thêm
nữa, tiến trình đánh giá thành tích phải tiến hành liên tục để có thể tìm ra những lao động
tiềm năng, khắc phục những thiết sót, sai lầm của người lao động kịp thời nắm vững lợi
thế cạnh tranh của mình.


×