Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kế hoạch kinh doanh Cửa hàng “Bánh Đa Cua Hải Phòng” tại TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.64 KB, 23 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E - LEARNING

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Kế hoạch kinh doanh
Cửa hàng “Bánh Đa Cua Hải Phòng”
tại TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
TP Hồ Chí Minh – Tháng 04 năm 2012
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
MỤC LỤC
4
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 2
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E - LEARNING

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Kế hoạch kinh doanh
Cửa hàng “Bánh Đa Cua Hải Phòng”
tại TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Giáo viên hướng dẫn: GVC Phan Thế Công
Học viên: Đoàn Anh Cường
Lớp: D10
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
TP Hồ Chí Minh – Tháng 04 năm 2012
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:


Lời mở đầu 4
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 5
1.1. Nguồn gốc hình thành ý tưởng 5
1.2. Cơ sở thực hiện ý tưởng 6
1.3. Sự độc đáo, mới lạ của ý tưởng 8
1.4. Sơ lược về tính khả thi của dự án 8
CHƯƠNG 2. KẾ HOẠCH MARKETING 9
2.1. Sơ lược về Thành Phố Mỹ Tho 9
2.2. Giới thiệu tổng quan kế hoạch marketing 10
2.3. Phân tích môi trường 11
2.3.1. Đo lường và dự báo nhu cầu của thị trường 11
2.4. Chiến lược Marketing 12
2.4.1. Phân đoạn thị trường 12
2.4.2. Đánh giá các đoạn thị trường 13
2.4.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu 14
2.4.4. Các chiến lược cho thị trường mục tiêu 15
CHƯƠNG 3. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 15
3.1. Kế hoạch doanh thu dự kiến hàng tháng 15
3.2. Kế hoạch chi phí hàng tháng 15
3.3. Kế hoạch lợi nhuận và phân tích điểm hòa vốn 16
3.3.1. Kế hoạch lợi nhuận 16
3.3.2. Phân tích điểm hòa vốn 17
CHƯƠNG 4 - KẾ HOẠCH NHÂN SỰ 19
4.1. Xác định nhu cầu nhân sự 19
4.2. Xác định cơ cấu nhân sự 19
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 3
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
CHƯƠNG 5 - DỰ PHÒNG RỦI RO 19
KẾT LUẬN 19

Tài Liệu Tham Khảo 19
Lời mở đầu
Bánh đa cua là món ăn dân rã, gắn bó từ rất lâu với người dân Hải Phòng. Nó là
thứ quà sáng, là thức ăn tối của người dân Hải Phòng dù đi đến nơi đâu cũng không
thể quên được mùi vị. Nguyên liệu chế biến không có gì cao sang, đắt đỏ, chỉ những
sản phẩm của vùng quê như cua đồng, lá nốt, rau muống…Nhưng chính từ những
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 4
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
nguyên liệu có từ đất, có từđồng ruộng ấy qua bàn tay khéo léo của người đầu bếp trở
thành món ăn đặc sản.
Một bát bánh đa cua ngon, hấp dẫn phải hội tụ đủ ngũ màu: màu gạch cua nâu
hồng, màu bánh đa nâu sậm, màu xanh mướt của lá lốt, rau muống, hành lá, chanh;
màu đỏ tươi nơi trái ớt và vàng rộm của hành khô. Màu sắc bắt mắt kết hợp với hương
vị thơm ngon, béo ngậy chắc chắn sẽ níu chân thực khách dù chỉ một lần được thưởng
thức, sẽ là hương vị nhớ về của những người đi xa.
Nhiều người Hải Phòng sinh sống và lập nghiệp ở mọi miền quê trên đất nước,
không ít người đã nấu món bánh đa cua để làm kế sinh nhai. Dẫu rằng món ăn hành
hương đi xa và đã ít nhiều phai nhạt cái đậm đà của đặc sản thứ thiệt nhưng nó vẫn là
nơi tìm đến món ăn quê nhà của người Hải Phòng xa xứ
Là một người con của đất cảng nhưng phải xa quê và luôn luôn nhớ về quê
hương, nhớ cả những món ăn ngon tại quê nhà.
Thế nhưng ở đây ( TP Mỹ Tho - Tỉnh Tiền Giang)
để tìm được một cửa hàng bán món ăn “ Bánh đa
cua” còn khó hơn hái sao trên trời, chính vì thế
nên tôi có ý định mở một cửa hàng bán món ăn
“Bánh đa cua” tại Mỹ Tho.
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU TỔNG QUAN.
1.1. Nguồn gốc hình thành ý tưởng.
Từ lâu bánh đa cua đã là một trong những “đại diện” cho ẩm thực Hải Phòng.

Bởi lẽ sự kết hợp mang đậm nét truyền thống trong món ăn này khiến cho ai ai khi đã
từng thưởng thức rồi không thể quên được cái hương vị đậm đà của nó…
Giống như tất cả các quốc gia khác trên thế giới, mỗi địa phương ở nước ta lại có
những món ăn khác nhau phản ánh những đặc trưng văn hóa, sinh hoạt của mỗi vùng
miền như: Phở bò Nam Định, bún bò Huế, bún thang Hà Nội, nem Sài Gòn… Và bánh
đa cua chính là đặc trưng riêng cho ẩm thực thành phố hoa phượng đỏ - thành phố Hải
Phòng.
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 5
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
Trong xã hội phát triển như hiện nay, ẩm thực ở Hải Phòng cũng như ở các địa
phương khác rất đa dạng và phong phú. Bên cạnh những món ăn truyền thống như; thịt
kho, cá kho, bún đậu, canh rau muống… thì trong những bữa ăn chính cũng còn có cả
những món ăn nước ngoài rất phổ biến. Đặc biệt hiện nay những đồ ăn hộp, thức ăn
chế biến sẵn được bày bán khắp mọi nơi. Tuy nhiên đồ ăn truyền thống với những
cách chế biến rất Việt vẫn được ưa chuộng hơn cả trong bữa ăn người Việt. Ở Hải
Phòng, món bánh đa cua đã trở thành đặc sản cho người dân đất cảng. Bạn có thể
thưởng thức bánh đa cua như một món quà sáng tươm tất, cũng có thể sửa soạn nấu
bánh đa cua để khoản đãi bạn bè, cũng có khi là món ăn lạ để thay đổi khẩu vị trong
những ngày cuối tuần cho cả gia đình.
1.2. Cơ sở thực hiện ý tưởng
Mỗi bát bánh đa cua đều được chế biến từ bánh đa khô và thịt cua đồng. Những
sợi bánh đa dai dai vàng rộm được làm từ bột gạo phơi khô, trước khi nấu thường
ngâm vào nước khoảng năm phút cho nở bánh canh mềm hơn. Cua đồng được chọn từ
những con to nhất, chắc nhất đem ra làm sạch, gạt khéo léo lấy phần gạch màu ở mai
con cua phi thơm cùng hành củ để nấu làm màu cho nồi nước dùng. Riêng phần thân
cua được đem xay nhuyễn để lọc lấy nước đun sôi tạo thành lớp gạch cua bên trên của
nồi canh. Bánh đa cua thường được ăn kèm với dưa mùng muối chua, và đặc biệt phải
có ớt để phần cua không bị tanh. Ăn thật nhiều cay cũng trong bữa ăn cũng là đặc
trưng của người dân vùng biển Hải Phòng.


Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 6
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
Những sợi bánh đa vàng rộm
Cũng như bún thang, phở bò… bánh đa cua là sự tổng hợp của biết bao hương vị
đậm đà. Đó là vị ngọt và dai của từng sợi bánh đa, vị thơm ngậy của gạch cua, vị cay
nồng của ớt, vị chua chua của dưa mùng, và vị đậm đà của nước dùng… Đây quả là
một món ăn thuần Việt cả về cách chế biến cũng như các nguyên liệu tạo nên món ăn.
Bánh canh được chế biến từ gạo – đặc trưng cho nền sản xuất nông nghiệp của nước
ta. Kết hợp với thịt cua – một loại con vật sống ở cánh đồng, đại diện cho vùng chiêm
trũng. Hiện nay ở một số nơi khi chế biến bánh đa cua có cho thêm cả nấm mọc vào,
càng làm tăng thêm độ béo ngậy, thơm ngon cho bát bánh đa mà không làm mất đi vị
thơm ngon đặc trưng của cua đồng.
Không chỉ trong những ngày trời đông se lạnh thì món bánh đa cua mới trở thành
món ăn lý tưởng. Mà ngay cả trong những ngày hè oi ả thì bánh đa cua vẫn luôn là một
lựa chọn phù hợp cho những bữa ăn nhanh hay bữa sáng. Bởi bánh đa cua chế biến
tiện lợi, nhanh gọn lại thơm ngon, mang đậm hương vị đồng quê Việt Nam. Với tất cả
những hương vị, màu sắc, nguyên liệu trong bát bánh đa cua đã trở nên vô cùng hấp
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 7
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
dẫn với người dân Hải Phòng nói riêng, người dân đất Việt nói chung khi được thưởng
thức.
Mỗi bát “bánh đa cua” nhứ thế sẽ được bán ra với giá bình dân 15-18 ngàn đồng
sẽ là một lợi thế giúp “bánh đa cua” có thể phục vụ được tốt hơn cho hầu hết mọi đối
tượng sử dụng.
1.3. Sự độc đáo, mới lạ của ý tưởng.
Do ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang là một thành phố miền tây nam bộ và
chưa có ai kinh doanh mặt hàng này nên nếu kinh doanh mặt hàng này thì tôi sẽ là

người đầu tiên, và với các nguyên liệu được mang từ miền bắc vào ( bánh đa đỏ
-nguyên liệu chính được mua từ chợ “căn cứ 26” -Gò Vấp TP HCM) sẽ làm cho món
ăn mang đậm hương vị quê hương, đó sẽ là một điểm độc đáo của món ăn.
Trong quá trình chế biến sẽ không sử dụng các hóa chất tạo màu độc hại củng
như các thực phẩm ôi thiu cũng đem lại sự yên tâm cho khách hàng sử dụng món ăn
“bánh đa cua”.
1.4. Sơ lược về tính khả thi của dự án.
Với mức vốn ban đầu khoảng 10 triệu đồng là có thể mở được cửa hàng như thế.
Tróng đó 5 triệu đồng dùng vào đầu tư trang thiết bị ( bàn ghế, nồi nấu, tô bát, thìa
đũa…) và thuê địa điểm và 5 triệu đồng dùng làm vốn lưu động để mua nguyên liệu.
Với sản phẩm là “bánh đa cua” - một món ăn đặc sản của Hải Phòng và được bán
với giá rất cạnh tranh ( 15 - 18 ngàn/tô) nên được dự dự đoán là sẽ có nhiều khách
hàng. Mục tiêu trong vòng 6-8 tháng sau khi kinh doanh sẽ thu hồi vốn và bắt đầu kinh
doanh có lãi.
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 8
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
CHƯƠNG 2. KẾ HOẠCH MARKETING.
2.1. Sơ lược về Thành Phố Mỹ Tho.
Thành phố Mỹ Tho có lịch sử hình thành khá sớm và liên tục phát triển cho đến
nay. Vào năm 1679, một nhóm khoảng ba ngàn người Minh Hương được Chúa
Nguyễn cho định cư vùng đất mới này. Trong nhóm có Dương Ngạn Địch đứng ra lập
Mỹ Tho đại phố (chữ Hán: 美萩大浦) ở làng Mỹ Chánh, huyện Kiến Hòa. Khu đại
phố này kéo dài đến Cầu Vĩ, Gò Cát, tức khu vực xã Mỹ Phong hiện nay. Rất nhiều
làng xã mọc lên xung quanh khu vực Mỹ Tho: Thái Trấn lập làng An Hoà (sau đổi là
Thạnh Trị), Nguyễn Văn Trước lập làng Điều Hòa.
Năm 1826, vua Minh Mạng
lại cho dời lỵ sở trấn Định Tường
sang phía tây sông Bảo Định thuộc
hai thôn Điều Hòa và Bình Tạo của

huyện Kiến Hưng (nay thuộc các
phường 1, 4 và 7), phủ Kiến An,
tỉnh Định Tường. Cũng trong năm
này, ông Dương Tấn Tuyên lập
một ngôi chợ bên cạnh thành mới
tại khu vực chợ Mỹ Tho ngày nay.
Mỹ Tho luôn luôn là trị sở, tỉnh lị tỉnh Định Tường và đến năm 1900 trở thành
tỉnh lị tỉnh Mỹ Tho khi tỉnh này được thành lập.
Mỹ Tho từng có đường xe lửa nối với Sài Gòn dài 71 km, khánh thành ngày 20
tháng 7 năm 1885, bị phá hỏng thời chống Pháp.
Năm 1956, Chính quyền Việt Nam Cộng hòa lập lại tỉnh Định Tường, giải thể thị
xã Mỹ Tho, nhập địa bàn vào xã Điều Hòa. Ngày 30 tháng 9 năm 1970, Chính quyền
Việt Nam Cộng hòa cải biến xã Điều Hòa thành thị xã Mỹ Tho, đến ngày 10 tháng 6
năm 1971, chia địa bàn thành 6 khu phố.
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 9
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
Cuối năm 1976, thị xã Mỹ Tho được Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam nâng lên thành thành phố Mỹ Tho, trực thuộc Khu 8.
Từ năm 1976 đến 2005, Mỹ Tho được công nhận là thành phố loại 3 và từ 2005
là đô thị loại 2
Thành phố Mỹ Tho hiện là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Tiền Giang (được Thủ
tướng Chính phủ công nhận theo Quyết định số 248/2005/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ là đô thị loại II ), là đô thị tỉnh lỵ, nằm ở bờ bắc
hạ lưu sông Tiền.
Diện tích tự nhiên: 81.54 km2, trong đó phần diện tích nội thị là 9,17 km2.
Dân số thường trú và tạm trú khoảng 215.000 người, có 17 đơn vị hành chính cơ
sở (gồm 11 phường và 06 xã).
Mỹ Tho có đặc sản nổi tiếng là Hủ tiếu Mỹ Tho. Khác với Hủ tiếu Nam Vang,
Hủ tiếu Mỹ Tho có thêm tôm, mực, hải sản, ốc nên nước dùng ngọt. Sợi hủ tiếu Mỹ

Tho làm từ gạo thơm, dẻo (nổi tiếng là thứ gạo Gò Cát của làng Mỹ Phong), phải dùng
trong ngày, do vậy có mùi thơm của gạo, to và trong, trụng nước sôi thì mềm nhưng
không bị bở, nhai dai dai, nên gọi là hủ tiếu dai, ăn không có mùi chua. Hủ tiếu Mỹ
Tho thường ăn với phụ gia là giá sống, chanh, ớt, hẹ, nước tương, rau cải, (sau này còn
có thêm cần tây, sườn heo và trứng cút), có thể ăn với thịt bò viên và tương ớt, tương
đe.
Tuy nhiên để cạnh tranh được với “Hủ tiếu Mỹ Tho” thì “Bánh đa cua Hải
Phòng” cũng không phải là không có cơ sở. Để biết được ta phải đi vào phân tích thị
trường mục tiêu ở đây là bán kính trong vòng 1km từ khu vực phường 6 TP Mỹ Tho -
đây là điểm dự kiến mở cửa hàng.
2.2. Giới thiệu tổng quan kế hoạch marketing.
Kế hoạch marketing giúp việc kinh doanh hiểu rõ được các vấn đề quan trọng để
từ đó có được các chiến lược kinh để đạt được mục tiêu của kế hoạch kinh doanh.
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 10
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
Kế hoạch marketing tốt không chỉ giúp cửa hàng xác định các khách hàng tiềm
năng tin tưởng sử dụng sản phẩm của mình mà còn thu hút thêm các khách hàng khác,
2.3. Phân tích môi trường.
2.3.1. Đo lường và dự báo nhu cầu của thị trường.
2.3.1.1. Nhu cầu của thị trường.
Khi đánh giá các cơ hội Marketing bước đầu tiên là ước tính tổng nhu cầu của thị
trường. Tuy nhiên đó không phải là một khái niệm đơn giản và ta sẽ thấy rõ qua định
nghĩa sau:
+ Nhu cầu của thị trường đối với một sản phẩm nào đó là tổng khối lượng sản
phẩm mà nhóm khách hàng nhất định sẽ mua tại một địa bàn nhất định và trong một
thời gian nhất định với một môi trường Marketing nhất định và chương trình
Marketing nhất định.
Nhu cầu ăn sáng đối với con người nói chung và người dân ở TP Mỹ Tho nói
riêng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, tuy nhiên dùng sản phẩm nào

cho bữa sáng lại là vấn đề khác đó là dựa vào bốn yếu tố chủ yếu đó là: Văn hóa, xã
hội, cá nhân và tâm lý. Tất cả những yếu tố này đều cho ta những căn cứ để biết cách
tiếp cận và phục người mua một cách hệu quả.
Theo quan sát của cá nhân tôi và tham khảo ý kiến của bạn bè đồng nghiệp thì
quanh khu vực tôi chuẩn bị mở cửa hàng có khoảng 10 - 15 cửa hàng bán đồ ăn sáng,
trong đó có Hủ tiếu, bánh canh, cơm tấm, bún bò, phở bò… Và lượng khách vào ăn
khá đông, có khoảng 80 - 90 người/cửa hàng trong khoảng thời gian từ 6h30 đến 8h30
sáng.
Bên cạnh đó nơi mở cửa hàng lại gần khu công nghiệp Mỹ Tho với lượng công
nhân viên đi làm qua rất nhiều, và cũng gần với bệnh viện K120 - nơi có rất nhiều cán
bộ chiến sĩ là người miền bắc đang công tác và làm việc.
Ước tính tổng nhu cầu của thị trường:
Q = n * q * p
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 11
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
Trong đó: Q: Tổng cầu thị trường trong một tháng.
n: Số lượng người mua với một loại sản phẩm.
q: Số lương sản phẩm trung bình một người mua trong tháng.
p: Giá trung bình của một đơn vị sản phẩm.
1.500 * 20 * 17.000 = 510.000.000 đồng
2.3.1.2. Đánh giá nhu cầu thị trường.
Với nhu cầu của người mua cao như thế và có thể còn tăng nữa thì mức tiêu thụ
70-80 tô/ ngày của cửa hàng “Bánh đa cua Hải Phòng” là rất có thể.
Vì theo như dự báo của tôi căn cứ vào các mức tiêu thụ của khách hàng trong quá
khứ tại các cửa hàng khác thì chỉ cần khoảng 10% lượng cán bộ chiến sĩ người miền
bắc đang công tác tại bệnh viện K120 chuyển từ sử dụng các đồ ăn sáng khác sang
dùng “bánh đa cua” và 5-7% lượng khách hàng đang ăn sáng ở khu vực gần đó (nơi dự
định mở cửa hàng) chuyển sang dùng “bánh đa cua” thay cho các sản phẩm khác là tôi
coi như đã thành công bước đầu.

Ước tính cầu của cửa hàng mình:
Q
i
= S
i
* Q
Trong đó: Q: Tổng cầu thị trường trong một tháng.
Qi: Cầu của cửa hàng.
Si: Thị phần của cửa hàng.
7.5% * 510.000.000 = 38.250.000 đồng
2.4. Chiến lược Marketing.
2.4.1. Phân đoạn thị trường.
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người mua thành nhóm trên cơ sở
những điểm khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.
Thị trường đồ ăn sáng tại TP Mỹ Tho nói chung và khu vực tôi dự định mở cửa
hàng cũng vậy. Do nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và phong phú nên cửa hàng
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 12
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
chúng tôi không thể đáp ứng từng nhu cầu riêng lẻ ( kết hợp bán nhiều loại thức ăn
sáng trong một cửa hàng), vì vậy tôi quyết định chỉ phục vụ một nhóm đối tượng
khách hàng có nhu cầu giống nhau đó là có nhu cầu sử dụng “bánh đa cua”.
Có nhiều tiêu thức để phân đoạn thị trường nhưng tôi chọn tiêu thức phân đoạn
thị trường theo tiêu thức dân số - xã hội kết hợp với tiêu thức yếu tố tâm lý để phân
đoạn cho thị trường tại khu vực của mình. Do các đặc điểm về dân số xã hội là cơ sở
tạo ra sự khác biện về nhu cầu và hành vi mua hàng và các đặc điểm này thuận tiện
trong việc đo lường. bên cạnh đó tiêu thức phân đoạn theo yếu tố tâm lý lại thường
được dùng để hỗ trợ cho tiêu thức dân số xã hội.
* Tuổi tác: món ăn bánh đa cua dự báo là sẽ bán được cho mọi lứa tuổi khách
hành nhưng chủ yếu cho khách hàng có độ tuổi từ 18 - 50 tuổi.

* Giới tính: Món ăn này không phân biệt giới tính của người mua hàng.
* Thu nhập: Với giá bán bình dân từ 15.000 -18.000 là một mức giá khá là dễ
chịu vậy nên mọi tầng lớp đều có thể mua được, từ người lao động đến nhân viên văn
phòng đều có khả năng mua nếu thích.
* Thói quen: Bởi lẽ sự kết hợp mang đậm nét truyền thống trong món ăn này
khiến cho ai khi đã từng thưởng thức rồi không thể quên được cái hương vị đậm đà
của nó.
* Lối sống: Những khách hàng có thói quen ăn sáng bên ngoài và những người
ưa thích sự tiện dụng (ngại nấu nướng buổi sáng, tranh thủ thời gian) sẽ là khách hàng
tiềm năng và là những người lôi kéo người khác ( bạn bè, gia đình, đồng nghiệp…)
đến với món ăn mới.
2.4.2. Đánh giá các đoạn thị trường.
Để có thể chọn lọc được thị trường thích hợp nhất thì nhà đầu tư phải tiến hành
đánh giá các đoạn thị trường theo ba yếu tố cụ thể:
* Quy mô và mức tăng trưởng của thị trường:
Quy mô của thị trường đồ ăn sáng trong khu vực phường 6 TP Mỹ Tho là tương
đối lớn, vì phường 6 gần với khu công nghiệp Mỹ Tho ( cách 1km về phía nam) và
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 13
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
cũng gần với bệnh viện K120 ( cách 500m về phía đông) nên tập trung tương đối
lượng khách hàng qua lại khu vực này.
Và với sự phát triển một món ăn mới và cũng là đầu tiên ở TP Mỹ Tho nên lượng
khách quay sang sử dụng dự kiến sẽ ngày một đông.
* Sự hấp dẫn của đoạn thị trường:
Vì “bánh đa cua” là món món ăn quen thuộc với người miền bắc, nhưng do đã
lâu không có điều kiện được dùng vì không có người bán nên khi có cửa hàng náo bán
thì lượng khách là người miền bắc chuyển từ các món ăn khác sang dùng :bánh đa
cua” là không ít.
Và cũng là món ăn mới lạ đối với người miền nam nên số lượng khách hàng do

được bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu và do tò mò muốn thử món ăn mới nên đến dùng
thử món ăn mới cũng sẽ tương đối nhiều.
* Mục tiêu và nguồn lực của chủ thể:
Với quy mô vừa và nhỏ, nên bước đầu cửa hàng sẽ chỉ đầu tư để có thể phục vụ
được tối đa 70-80 khách mỗi ngày. Sau từ 3-5 tháng và có lượng khách hàng ổn định
lúc đó cửa hàng sẽ đầu tư thêm và mở rộng đề có thể phục vụ từ 80-100 khách mỗi
ngày.
2.4.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
Sau khi đã đánh giá các khúc thị trường khác nhau, bây giờ tôi phải quyết định
nên phục vụ bao nhiêu và những khúc thị trường nào. Tức là vấn đề lựa chọn thị
trường mục tiêu. Cửa hàng tôi có thể xem xét 5 cách lựa chọn thị trường mục tiêu
gồm: tập trung vào một khúc thị trường, chuyên môn hóa chọn lọc, chuyên môn hóa
thị trường, chuyên môn hóa sản phẩm và vụ toàn bộ thị trường.
Ở đây chúng tôi sẽ chọn cách chuyên môn hóa sản phẩm và phục vụ toàn bộ thị
trường. Vì sản phẩm của chúng tôi là sản phẩm có mặt đầu tiên trên thị trường nên hầu
như chưa có cửa hàng nào bán, nên chúng tôi sẽ tập trung vào chất lượng sản phẩm và
phục tất cả các khách có nhu cầu.
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 14
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
2.4.4. Các chiến lược cho thị trường mục tiêu.
Chiến lược cho thị trường mục tiêu của chúng tôi là áp dụng Marketing không
phân biệt. Tức là chúng tôi có thể bỏ qua các khác biệt của khúc thị trường và theo dõi
thị trường thông qua một bảng chào hàng hoặc một băng rôn quảng cáo cho việc khai
trương của cửa hàng, thời gian đầu chúng tôi sẽ tập trung vào phục vụ những người
mua chủ yếu là người miền bắc đang sinh sống và làm việc tại TP Mỹ Tho, sau đó nhờ
vào sự quảng bá của chính những khách hàng này chúng tôi sẽ xây dựng được một
hình ảnh về một cửa hàng bán đồ ăn bắc trong tâm trí khách hàng.
Cơ sở để chúng tôi chọn Marketing không phân biệt là tiết kiệm được chi phí. Nó
được xem Marketing tương ứng với việc tiêu chuẩn hóa và sản xuất hàng loạt trong

công nghiệp. Chủng loại sản phẩm hep đảm bảo sản xuất dự trữ, chi phí vận chuyển ở
mức thấp, chương trình quảng cáo không phân biệt đảm bảo chi phí quảng cáo thấp.
Không nghiên cứu và lập kế hoạch theo khúc thị trường sẽ giảm bớt được các nghiên
cứu Marketing và quản lý sản phẩm. Chắc chắn là nhờ chi phí thấp hơn nên chúng tôi
có thể tính giá thấp hơn để giành lấy khúc thị trường nhạy cảm với giá cả.
CHƯƠNG 3. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH.
3.1. Kế hoạch doanh thu dự kiến hàng tháng.
Dự kiến sẽ bán được khoảng 70 - 80 tô/ ngày trong vòng 6 tháng đầu, các tháng
tiếp theo doanh thu dự kiến sẽ tăng thêm khoảng 10-15% nữa.
Stt Diễn giải Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bánh đa cua Tô 2.250 17.000 38.250.000
Tổng cộng 38.250.000
Bảng 3.1 Kế hoạch doanh thu
3.2. Kế hoạch chi phí hàng tháng.
Stt Diễn giải Đvt
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 15
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
A Chi phí cố định 9.040.000
1
Khấu hao tài sản
(Bao gồm: bàn, ghế, quạt
máy, nồi nấu, tô, đũa,
thìa…)
năm 1/6 5.100.000 850.000
2 Thuê nhà tháng 1 1.500.00 1.500.000
3 Điện KW/tháng 60 1.500 90.000

4 Nước sinh hoạt m
3
/tháng 30 5.000 150.000
5 Nhân công
người/thán
g
2 3.000.000 6.000.000
6 Trà đá, giấy ăn, tăm… ngày 30 15.000 450.000
B Chi phí biến đổi 24.750.000
1 Chi phí nguyên vật liệu Tô 2.250 9.000 20.250.000
2 Chi phí gia công Tô 2.250 2.000 4.500.000
Tổng cộng chi phí 33.790.000
Bảng 3.2 Kế hoạch chi phí
3.3. Kế hoạch lợi nhuận và phân tích điểm hòa vốn.
3.3.1. Kế hoạch lợi nhuận.
Lợi nhuận của cửa hàng là kết quả tài chính của các hoạt động trong kỳ ( trong
tháng):
Lợi nhuận = Doanh Thu - Tổng chi phí.
38.250.000 - 33.790.000 = 4.460.000
Như vậy với sản lượng khoảng 2.250 tô bán ra mỗi tháng cửa hàng sẽ có lợi
nhuận là : 4.460.000 đồng.
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 16
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
Tuy nhiên với mức lợi nhuận như thế thì vẫn chưa cao lắm. nhưng bù lại cửa
hàng mới chỉ phải mở cửa từ 5h30 đến 9h sáng mỗi ngày. Dự kiến sau 3 tháng kinh
doanh khi mà đã có một lượng khách hàng ổn định, lúc đó cửa hàng sẽ mở cửa thêm từ
15h đến 18h chiều, khi đó hi vọng sẽ có thêm khách hàng và doanh thu sẽ tăng.
3.3.2. Phân tích điểm hòa vốn.
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Hay nói cách

khác thì tại điểm hòa vốn của hàng bắt đầu thu được lợi nhuận.
+ Sản lượng hòa vốn:
Q = F
c
/ (G
0
- B
c
)
- Trong đó: Q: Là sản lượng hòa vốn.
F
c
: Chi phí cố định.
B
c
: Chi biến đổi trên mỗi sản phẩm.
G
0
: Giá bán sản phẩm.
9.040.000 / (17.000 - 11.000) = 1.507 (tô)
+ Doanh thu hòa vốn:
D
hv
= Q x G
0
Trong đó: D
hv
: Doanh thu hòa vốn.
Q: Là sản lượng hòa vốn.
G

0
: Giá bán sản phẩm.
1.507 x 17.000 = 25.613.333 đồng
+ Thời gian hoà vốn:
Là thời gian cần thiết để cửa hàng bán ra một khối lượng sản phẩm trên thị
trường có tổng doanh thu bằng tổng chi phí, cửa hàng không có lãi và cũng không bị
lỗ.
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 17
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
Dhv x 12 tháng
Thv =
∑D
Trong đó: D
hv
: Doanh thu hòa vốn.
T
hv
: Thời gian hòa vốn.
∑D: Tổng doanh thu bán hàng cả năm.
(25.613.333 x 12) / 38.250.000 = 8 (tháng).
Như vậy với sản lượng bán ra 1.507 tô/ tháng, hay khoảng 50 tô/ ngày và sau 8
tháng kinh doanh là cửa hàng đã có thể thu hối vốn đầu tư ban đầu.
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn điểm hòa vốn / ngày
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 18
Điểm hòa vốn
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
CHƯƠNG 4 - KẾ HOẠCH NHÂN SỰ.
4.1. Xác định nhu cầu nhân sự.

4.2. Xác định cơ cấu nhân sự.
CHƯƠNG 5 - DỰ PHÒNG RỦI RO.
KẾT LUẬN.
Tài Liệu Tham Khảo
+ Giáo trình TOPICA:
- Môn Quản Trị Marketing
- Môn Quản trị chiến lược
- Môn Quản trị kinh doanh
- Môn Khởi tạo doanh nghiệp
+ Internet:
www.wikipedia.org
www.gaiphapexcel.com
www.tailieu.vn
www.khokienthuc.com
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 19
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
Phiếu chấm Sản phầm lần 1 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Họ và tên học viên: Đoàn Anh Cường
Lớp:
Tên đề tài:
I.Trợ Giảng nhận xét format ( 3 điểm )
1.1 Gửi kèm đề cương chi tiết trong sản phẩm lần 1 Có x Không
1.2 Đúng font chữ cỡ chữ Có x Không
1.3 Căn lề đúng qui định Có Không x
1.4 Giãn dòng, đoạn đúng qui định Có Không x
1.5 Tiêu đề chương viết hoa, in đậm Có x Không
1.6.Số mục, tiểu mục đúng qui định Có x Không
1.7 Biểu đồ, sơ đồ, danh mục bảng biểu được đánh số thứ tự theo đúng qui định Có x Không
1.8 Số trang đánh đúng qui định Có Không x

1.9 Lỗi chính tả Có Không

1.10 Đặt đúng tên file theo qui định Có x Không
II. Nhận xét về nội dung của giảng viên (7 điểm)
Tổng điểm lần 1 :
5
Xác nhận của giảng
viên

   !
"#$%!&'(&')&'*+
& ,--./012345/67
( ,--#" 895/$
) :-8:6"!::2#"!:; 5/67
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 20
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
* 33:<12=<"12>
? @4A/B C$DE/F
G H%%I0
JKHK
L>MJKNO=PQNNRN
L>MJK,ST,PUVMWM=X



  !"#
$"%&
'()!* +,*
-./&0&0

102"%345*67189:;<=<>?@AB3
CDEFGH<IJKLM:EN?OPQJ:ERESTU<LV?WPEX8BEYXZ[FB8?\J4
• Nguồn gốc hình thành ý tưởng
• Cơ sở thực hiện ý tưởng
• Sự độc đáo, mới lạ của ý tưởng
• Sơ lược về tính khả thi của ý tưởng kinh doanh
5* ]".+0Y+0*
^ )*
&)_`+0*
$a:bcASGEPdJSa:eBX8BE?EPdf
'[:HgA<h@AHg<OiE<EGE:;?
102"%34.0j.k
&&l&j.k+0*
Emn:EJ;P<CLo?JBCWpb?:eBX8BE?EPdf
;P<CLo?JBCWpb?:eBX8BE?EPdf
[:J;EDEfEmn:EJ;P<CLo?JBCWpb?:eBX8BE?EPdf
Ei<CLo?Ja:bcASGOiESiq=fErJ<Cc<Ei<CLo?
EmO8s<Ei<CLo?
t[:OiE<Ei<CLo?Ja:bcA
iESi<Ei<CLo?
a:bcAJBCWpb?
$EPgKLM:BCWpb?EuEMf1BCWpb?vJPw3
$EPgKLM:q=fErJ
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 21
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
$EPgKLM:?P[
$EPgKLM:fEmfEhP
$$EPgKLM:wx:bgF[1<CAHT<E;?JBCWpb?3
'?m@AyJBCWpb?

z+.0j.k
>?@ABWgE8s:EBCWpb?
Emn:EJ;P<CLo?
Emn:E<Ei<CLo?
Emn:E){0
Emn:E:[:CePC8<|J;P<CLo?Fc?8GP
EPgKLM:BCWpb?
Ei<CLo?Ja:bcA
iESi<Ei<CLo?
EPgKLM:q=fErJ
$EPgKLM:?P[
'EPgKLM:fEmfEhP
-EPgKLM:wx:bgF[
$?m@AyJBCWpb?
102"%34.0
&&+0*
+8BE<EA}:EPfER}?P[<EGESGKMPEA~
+8BE<EA
EPfER
P[<EGEq=fErJ
$MPEA~
Emn:EOPQJE•BSh
[:F[8:[8<GP:ERE
/[8:[8Wg<@A=E8s<O€?WPEX8BE
/[8:[8KLA:EAHQbT<d
/=?:mOhPWg<8[1F=?:mOhP<GPq=3
$+•?bTSG?P[<CiEPd<sP<EA•
€PXA?WgE8s:E<GP:ERE
102"%$3$4.0‚)ƒ
$5* .0‚)ƒ

$€PXA?WgE8s:EEmqZ
$t[:OiEEA:•AEmqZ
$t[:OiE:„:…A<>:E†:
$t[:OiEO€P?‡:[F€@A=KU:Ee:Eh<
Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 22
Chương trình Đào tạo Cử nhân Trực tuyến HOU Topica
MAN 410 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn:
102"%'3'4+ƒˆjj0
RXa:[:CePC8:I<EQw=HCBOhPS‰PWgE8s:EWPEX8BE4
EA:•A:eB<Ei<CLo??P=JŠ
hP<Ee:sE<CBEEs?P[F[Š
€<WE[:EEG?K‰:‹<EMfO\?Š
EPfERq=wA…<SG<EPg<Wg:B8E„J†:XZO8[Š
.gE8s:EX8BE<EAWE;?<EZ:EPdOLM:Š
€<WgE8s:E@A=?:[8@AB<CŒ?Fi<E…<FsPŠ
€<EG:A?:…fWE;?<EQ?PB8EG?Ox?EsŠ
[:OhP<Ee:sE<CBEOLBCB:[:q=fErJYXi:ESaJ‰P<h<E„Š
.E;?<EQ<AHQXa?OLM:EN?EmSPcO[f†?HcA:•AŠ
.E;?<EQEAHO€?OLM:?A\ShELXZWPgŠ
.E[:EEG?:E~J<C=
.• .Ž
*._0

Đoàn Anh Cường - Lớp D10 Trang 23

×