Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.09 KB, 109 trang )


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đòi hỏi phải sử dụng nhiều diện tích
đất nông nghiệp, đất diêm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản để xây dựng các hạ tầng
công nghiệp và đô thị, làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp đáng kể. Điều này
dẫn đến số lượng lao động bình quân trên một diện tích canh tác tăng lên. Hiện
tượng đất chật, người đông đang là xu hướng chung của các vùng ở nước ta, đặc
biệt là ở vùng đồng bằng và ở địa phương có tốc độ đô thị hóa cao. Như vậy, quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã làm “dư thừa” một lượng lao động buộc phải
chuyển sang các nghề khác tại nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp.
Mặt khác, để đảm bảo phấn đấu đạt mục tiêu đã đề ra cần áp dụng mạnh mẽ
tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động và nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng hóa. Điều này đòi hỏi người người dân vùng nông
thôn phải trở thành những “chuyên gia” trong lĩnh vực sản xuất, phải trở thành
những người năng động thích ứng nhanh với các điều kiện mới. Trong khi đó hiện
tại, tỷ lệ lao động của người dân qua đào tạo nghề còn rất thấp, là trở ngại cho quá
trình hiện đại hóa này.
Những yếu tố và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nêu trên sẽ tạo ra sự
chuyển dịch rất lớn đối với lao động, từ dịch chuyển kỹ năng đến dịch chuyển nghề
nghiệp, dịch chuyển nơi sinh sống, với một số xu hướng chuyển dịch sau:
- Chuyển dịch kỹ năng: từ sản xuất truyền thống sang sản xuất hiện đại.
- Chuyển dịch nghề nghiệp từ lao động nông, lâm, ngư nghiệp sang lao động
dịch vụ du lịch, lao động công nghiệp tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp
SXKD, dịch vụ ở nông thôn, . . .
- Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi sinh sống từ lao động nông, lâm, ngư
trường chuyển thành lao động công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị (mới và cũ).
- Tạo ra một dòng di dân quốc tế mới, thông qua xuất khẩu lao động hoặc ra
định cư ở nước ngoài với người thân.



2
- Tạo ra những nghề phụ tăng thu nhập ổn định cuộc sống, giải quyết được
thời gian rãnh rỗi chờ công việc của người dân.
Từ các xu hướng này cho thấy, nhu cầu về đào tạo và việc làm cho lao động
của người dân vùng này là rất lớn.
Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước hiện nay về “Dạy nghề và việc làm
cho người dân vùng nông thôn Bạc Liêu” cần được nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp thực hiện sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, các giải pháp phải được lựa
chọn trên cơ sở khoa học nhằm giải quyết vấn đề hiệu quả trong việc thực thi chính
sách của Chính phủ, giải quyết được bài toán thực tiễn với nhu cầu cấp bách về việc
làm, nâng cao chất lượng hàng hoá, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, ổn định
cuộc sống người dân, tạo dựng lòng tin của dân đối với đảng, đối với nhà nước.
Lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu, Nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu là nghiên cứu khảo sát thực trạng, đề xuất giải pháp hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho người dân, tạo cho họ có một
nghề để có thể tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm trên các lĩnh vực khác ngay
trên quê hương của họ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của đề tài được thể hiện qua các nội dung sau:
(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng và hiệu quả dạy nghề, việc nâng
cao chất lương và hiệu quả về lao động và việc làm trên cơ sở một số lý thuyết của
các nhà khoa học và các phương pháp đào tạo hiện nay làm nền tảng.
(2) Nghiên cứu thực trạng về chất lượng và hiệu quả công tác dạy nghề ,
truyền nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu thông qua việc làm và thu nhập của
người dân nhằm ổn định cuộc sống lâu dài, bao gồm các nội dung như sau.
Nghiên cứu thực trạng về chất lượng dạy nghề cho người dân:

+ Mạng lưới cơ sở dạy nghề của địa phương;

3
+ Ngành nghề đào tạo;
+ Hệ đào tạo;
+ Quy mô đào tạo;
+ Công tác tuyển sinh học nghề;
+ Hình thức tổ chức giảng dạy;
+ Nội dung giảng dạy;
+ Phương pháp giảng dạy;
+ Công tác giảng dạy và điều kiện giảng dạy.
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả đầu ra lao động và việc làm cho người
dân:
+ Việc làm, thể hiện qua việc tìm kiếm việc làm là tự tạo việc làm
của người dân sau khi học nghề;
+ Lao động và tay nghề của người học, thể hiện kỹ năng lao động
thông qua chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường trong sản xuất và kinh doanh.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu.
(4) Kiểm nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố về chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nghề, đặc điểm hoạt
động dạy nghề của Bạc Liêu nói chung và khu vực vùng biển Bạc Liêu nói riêng.
* Khách thể nghiên cứu
Nghề cho người lao động tại địa phương, quá trình đào tạo nghề và truyền
nghề cho lao động nông thôn, giải quyết vấn đề lao động và việc làm sau đào tạo.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
“ Công tác dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu hiện nay chất lượng

chưa tốt và hiệu quả không cao. Nếu áp dụng những giải pháp đề xuất của người

4
nghiên cứu thì chất lượng và hiệu quả dạy nghề sẽ được nâng cao, đáp ứng được
các điều kiện về việc làm và tăng thu nhập cho người dân “.
Đây chính là những luận điểm cần được chứng minh trong đề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu công tác dạy nghề và học nghề cho người dân
thông qua các chương trình, chính sách, đề án của Chính phủ, chủ yếu cho người
dân vùng biển Bạc Liêu, thuộc địa bàn thành phố Bạc Liêu, huyện Hoà Bình và
huyện Đông Hải.
- Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn theo các chương trình chính sách và đề án
của Chính phủ, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả lao động và việc làm
của quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn kiện của
đảng, nghiên cứu sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài, bao gồm các báo cáo
tổng kết, tài liệu thống kê, các kết quả nghiên cứu các vấn đề có liên quan được ông
bố trên tạp chí, các đề tài nghiên cứu khoa học, . . . Sử dụng phương pháp phân tích
– tổng hợp tài liệu để nghiên cứu các tài liệu về nghiên cứu khoa học làm cơ sở lý
luận cho đề tài.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thu thập dữ liệu thực tế , tìm hiểu thực trạng vấn đề để xây dựng cơ sở lý
luận thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra – phỏng vấn
Số liệu thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng trên cơ
sở hệ thống câu hỏi soạn trước để phỏng vấn người dân chủ yếu tập trung hai huyện
và các xã ven biển thuộc thành phố Bạc Liêu. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương

pháp phỏng vấn trao đổi ý kiến với giáo viên , các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm

5
đang làm nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn để lấy dữ liệu cho phân tích
đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề
mà đề tài đã đề xuất nhằm xác định tính phù hợp, khả thi của giải pháp.
* Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp thống mô tả như: So sánh, kiểm định thống kê, các
phương pháp phân tích theo từng yêu cầu cụ thể của mục tiêu đề tài, để xử lý các số
liệu, thông tin thu được.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
* Về lý luận
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề sẽ
mang lại hiệu quả thiết thực về lao động và việc làm cho người lao động .
*Về thực tiễn
Đề xuất các giải pháp có tính hiện thực và khả thi nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu, góp phần thực hiện hiệu
quả các chương trình, chính sách, đề án của Chính phủ đối với dạy nghề cho lao
động nông thôn.











6
PHẦN 2

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
 Nghiên cứu trong nước
Lao động của người dân vùng biển được đánh giá là nguồn lao động dồi dào
và tiềm năng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây
và trong thời gian tới. Lực lượng lao động thuộc khu vực này trên cả nước chiếm tỉ
lệ khá cao nhưng trên thực tế lại thiếu nghiêm trọng nguồn nhân lực có kỹ thuật, kỹ
năng và trình độ cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, điều này đòi hỏi công tác đào tạo nghề cho lao động của người dân vùng
biển là một vấn đề cấp bách và cần thiết.
Trong những năm gần đây, Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo nghề cho
lao động nông thôn được đề cập trong một số đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu
sau:
- Vũ Minh Hùng. “Tìm hiểu, so sánh và phát triển chương trình đào tạo nghề
theo hướng linh hoạt tại Việt Nam”. (Luận văn Thạc sĩ trường ĐHSPKT TP.HCM
khóa 2002);
- Huỳnh Thị Mỹ Linh. “Xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo tại Trung tâm dạy nghề Nhà Bè”. (Luận văn Thạc sĩ trường ĐHSPKT
TP.HCM khóa 2004 – 2006);
- Bùi Thị Hạnh. “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề tại
trường Dung Quất nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế cho Khu công nghiệp Dung Quất
tỉnh Quảng Ngãi”. (Luận văn Thạc sĩ trường ĐHSPKT TP.HCM khóa 2005 –
2007);


7
Nguyễn Thị Mai Trang. “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh”. (Luận văn Thạc sĩ trường
ĐHSPKT TP.HCM khóa 2008 – 2010);
- Hà Thị Thanh Nga. “Xây dựng trương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề
nghề Trồng hoa và Cây cảnh cho lao động nông thôn tại tỉnh Đồng Nai”. (Luận văn
Thạc sĩ trường ĐHSPKT TP.HCM khóa 2008 – 2010);
- Đề tài cấp Nhà nước, mã số KX-05-10. “Thực trạng và giải pháp đào tạo
lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện
kinh tế thị trường, toàn cầu hóa”. Chủ nhiệm đề tài: GS.TSKH Nguyễn Minh
Đường;
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. “Nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Chủ nhiệm đề tài: TS Phạm Bảo Dương;
- Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011). Sổ tay công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. NXB LĐ-XH;
- Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011). Mô hình dạy nghề và giải
quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất. NXB LĐ-
XH;
- Luận án tiến sĩ. “Quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận”;
- Vũ Quốc Tuấn. Hội Thảo đào tạo nhân lực – Những thuận lợi và trở ngại;
Bài tham luận Đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Mạc Tiến Anh. Nghiên cứu một số mô hình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn;
- Ban Chỉ đạo Trung ương. Báo cáo sơ kết việc thực hiện đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn 6 tháng đầu năm 2011.
Các đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu, luận văn trên đã đề cập nhiều góc
độ khác nhau về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở từng loại hình và từng điều
kiện cụ thể khác nhau nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu
các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người dân vùng biển.


8
Đối với địa phương hiện nay đang triển khai thực hiện đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu năm 2010-2020”; đang triển khai thực hiện
“Chương trình phát triển bền vững của tỉnh giai đoạn 2008-2015 và định hướng
năm 2020”. Đồng thời cũng đã tổ chức được nhiều hội thảo và đề xuất nhiều công
trình nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn, các mô hình sản xuất làng nghề, mô
hình phát triển làng nghề kết hợp với du lịch, . . .
Tuy nhiên, việc nghiên cứu cụ thể “ Đánh giá và đưa ra giải pháp nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu” chưa thấy có
bài viết hoặc công trình nào triển khai ứng dụng cho địa phương.
 Nghiên cứu ngoài nước
Những công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới cho thấy phát
triển đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn được
Chính phủ các nước quan tâm đặc biệt với vai trò là một thành tố chính trong Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia
đó. Qua một số công trình nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới như các nước
trong khối ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Phương tây ( Mỹ,
Đức…) về đào tạo nghề đã thể hiện qua các điểm sau:
- Chính phủ các nước thường có các chính sách nhất quán và đồng bộ về
phát triển đào tạo nghề lồng ghép trong Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Đồng
thời, Chính phủ sẽ giao các cơ quan quản lý xác định và thiết lập hệ thống tiêu
chuẩn để quản lý thống nhất chất lượng đào tạo trên phạm vi cả nước tương ứng với
hệ thống bằng cấp, chứng chỉ nghề.
- Phân cấp rõ ràng việc quản lý đào tạo nghề theo ngành dọc và theo vùng
địa lí để đảm bảo tính chủ động của các cơ quan quản lý đồng thời tạo sự linh hoạt
cho hoạt động đào tạo nghề được phân bố tại các vùng địa phương theo quy hoạch
tổng thể của cả nước.
- Phát triển nguồn đào tạo nghề được nhất quán từ khâu đào tạo, sử dụng và
bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đảm bảo cân bằng cung cầu lao

động trên thị trường theo các ngành kinh tế cũng như theo vùng địa lí.

9
- Phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện song song
theo hai hướng là đào tạo để chuyển dịch cơ cấu lao động (là chủ yếu, gắn liền với
quá trình công nghiệp hóa) và đào tạo nghề để nâng cao năng suất lao động trong
nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh ngay từ cấp
PTCS để có định hướng học nghề ngay sau khi học hết PTTH.
- Đào tạo nghề được phát triển đa dạng và vai trò của các đối tác xã hội được
chú trọng; đồng thời phát huy tính chủ động của các cá nhân trong một xã hội học
tập suốt đời.
Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo với
thực hành tại nơi sử dụng lao động, gắn kết chặt chẽ giữa “học” và “hành”, đào tạo
theo địa chỉ, gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của nơi sử dụng lao động.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1 Chất lượng
(1)

Chất lượng là gì ? Có nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau, các quan
niệm về chất lượng có thể thấy được qua sáu khái niệm sau đây:
+ Chất lượng là “ tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật . .
. làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác “ (Từ điển tiếng Việt phổ thông).
+ Chất lượng là “ cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” ( Từ điển tiếng Việt
thông dụng - Nhà xuất bản 1998).
+ Chất lượng là “ mức hoàn thiện, là đặc trưng hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” ( Oxford Poket Dictationary).
+ Chất lượng là “ tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50-109).
+ Chất lượng là “ tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo

cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn” ( TCVN - ISO 8402).

(1)
trang 6 và 7

10
+ Chất lượng là “ khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,
một hệ thống hay một quá trình để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan” ( theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO )
Theo tài liệu bồi dưỡng quản lý dạy nghề - Tổng cục Dạy nghề trang 248
cho rằng “ Chất lượng được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu” . Trước
đây người ta hiểu chất lượng theo quan điểm tỉnh có nghĩa là “ chất lượng phụ
thuộc vào mục tiêu”. Ngày nay hiểu chất lượng theo quan niệm “động” có nghĩa là
“ chất lượng là một hành trình, không phải là điểm dừng cuối cùng mà là đi tới”.
Chất lượng có thể được định nghĩa bằng ba cách khác nhau: Chất lượng là
sự xuất sắc; Chất lượng là đáp ứng mục tiêu; Chất lượng là giá trị đầu tư.
1.2.2 Đảm bảo chất lượng (Theo tài liệu chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý
dạy nghề, của Tổng cục Dạy nghề trang 254 )
Là những quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu hành động, công cụ,
quy trình và thủ tục, mà thông qua việc sử dụng chúng có thể đảm bảo rằng sứ
mạng và mục tiêu đang được thực hiện, các chuẩn mực đang được duy trì và nâng
cao (SEAMEO,2002). Đảm bảo chất lượng là thuật ngữ chung, đề cập đến các biện
pháp và cách tiếp cận được sử dụng để nâng cao chất lượng đào tạo
(SEAMEO,2002).
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 “ Đảm bảo chất lượng là toàn bộ
hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và
chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng rằng thực thể (đối
tượng sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng) “
1.2.3 Các hình thức đảm bảo chất lượng (Theo tài liệu chương trình bồi dưỡng

cán bộ quản lý dạy nghề, của Tổng cục Dạy nghề trang 256 )
+ Đánh giá chất lượng (Quality Assessment) là đánh giá các hoạt động
dạy - học và các sản phẩm đầu ra trên cơ sở xem xét chi tiết cấu trúc chương trình
giảng dạy, hiệu quả đào tạo của nhà trường. Đánh giá chất lượng được sử dụng để
xác định liệu nhà trường hay chương trình đào tạo có đáp ứng các tiêu chí, tiêu
chuẩn chung hay không (CHEA, 2001)

11
+ Kiểm toán chất lượng ( Quality Audit) là một quá trình kiểm tra nhà
trường có hay không có một quy trình đảm bảo chất lượng cho các hoạt động đào
tạo và các hoạt động liên quan ? Quy trình đó có được thực hiện không và thực hiện
có hiệu quả như thế nào ? (AUQA, 2001)
+ Kiểm định chất lượng (Accredittation) cần quan tâm đến những vấn đề
sau:
Quan niệm về kiểm định chất lượng ?
Mục đích của kiểm định chất lượng là gì ?
Chức năng của kiểm định chất lượng là gì ?
Quy trình kiểm định chất lượng ?
1.2.4 Chất lượng dạy nghề
Khái niệm “chất lượng “ đã trừu tượng và phức tạp thì khái niệm về “chất
lượng dạy nghề” càng phức tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là giá trị của con
người, một sự vật, sự việc. Chất lượng dạy nghề là khái niệm đa chiều, không thể
trực tiếp đo đếm được và cảm nhận được. Chất lượng dạy nghề phản ánh trạng thái
dạy nghề nhất định và trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến
nó. Sẽ không thể biết được chất lượng dạy nghề nếu chúng ta không đánh giá thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng. Khái niệm chất lượng dạy
nghề là để chỉ chất lượng các công nhân kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo
dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình xác định trong các lĩnh vực ngành
nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị
trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo.

Chất lượng dạy nghề được hiểu là tiêu thức phản ánh các mức độ của kết
quả hoạt động dạy nghề có tính liên tục từ khởi đầu quá trình dạy nghề đến kết thúc
quá trình đó. Khái niệm chất lượng dạy nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu
quả dạy nghề. Nói đến hiệu quả dạy nghề là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ sở đào tạo và sự chi phí tiền của
sức lực, thời gian ít nhất nhưng đem lại kết quả cao nhất.

12
Chất lượng dạy nghề chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có 6 yếu tố cơ
bản sau:
+ Mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp.
+ Những vấn đề về quản lý, cơ chế quản lý, cách tổ chức, kiểm tra,
đánh giá chất lượng.
+ Đội ngũ giáo viên và động lực của đội ngũ này.
+ Học viên và động lực học tập của học viên.
+ Cơ sở vật chất tài chính.
+ Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được dạy nghề.
Tất cả 6 yếu tố đó có tác động ở mức độ khác nhau đối với chất lượng dạy
nghề. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy nghề ta phải tìm các giải pháp trong các
yếu tố cơ bản nêu trên.
Để đo lường chất lượng dạy nghề chúng ta thường tập trung vào hai khối
đối tượng đó là bản thân người công nhân và cơ sở đào tạo nghề. Quá trình dạy
nghề nhằm để hình thành năng lực nghề nghiệp giữ vai trò then chốt, chủ đạo. Do
đó nó chú trọng đến một hệ thống các kỹ năng thông qua thực hành và luyện tập.
Đó chính là những yêu cầu, vị trí công tác, hoạt động nghề nghiệp của người công
nhân.
Đối với các cơ sở dạy nghề thì chất lượng chính là thương hiệu, là lý do để
tồn tại, để cạnh tranh và để phát triển trong môi trường đào tạo đầy biến động. Vì
vậy trong dạy nghề chất lượng đào tạo cũng phải được đánh giá và kiểm định. Chất
lượng dạy nghề chỉ có thể biết được khi người học tốt nghiệp ra trường có việc làm

và làm được việc. Yêu cầu của chất lượng dạy nghề đang đứng trước những thử
thách to lớn, đó là:
+ Yêu cầu chất lượng ngày càng tăng của phát triển kinh tế - xã hội, thị
trường lao động và những thay đổi của kỹ thuật công nghệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Sự mong đợi và sự hài lòng của khách hàng ( Nhà nước, người học,
người sử dụng lao động, . . .) đối với cơ sở dạy nghề.

13
+ Cạnh tranh ngày càng tăng giữa các cơ sở dạy nghề, đòi hỏi mỗi cơ sở
dạy nghề phải tạo được danh tiếng và thương hiệu.
1.2.5 Nâng cao chất lượng dạy nghề
Chất lượng dạy nghề phụ thuộc ở nhiều yếu tố ảnh hưởng. Nâng cao chất
lượng dạy nghề, chính là sự cải tiến các tác động vào các yếu tố ảnh hưởng trong
quá trình dạy nghề nhằm thu được hiệu quả dạy nghề cao nhất.
Nâng cao chất lượng dạy nghề là cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công
đoạn, mọi yếu tố có liên quan đến người dạy, người học, người quản lý, người phục
vụ .
1.2.6 Hiệu quả (Tài liệu bài giảng của Trung tâm thống kê và dự báo giáo dục -
Viện chiến lược và Chương trình giáo dục )
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong điều
kiện nhất định.
Công thức tính hiệu quả:
Hiệu quả tuyệt đối E = K - C
Hiệu quả tương đối E = K/C
Trong đó K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu
C là chi phí bỏ ra
E là hiệu quả
Hiệu quả còn được phân loại theo các cặp sau :

+ Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội : Hiệu quả tài chính còn
gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi
ích kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân còn được gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là
hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể của hiệu quả
kinh tế - xã hội là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà nước, vì vậy
những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế - xã hội xuất phát từ
quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

14
+ Hiệu quả trực tiết và hiệu quả gián tiếp : Hiệu quả trực tiếp là hiệu
quả được xem xét trong phạm vi chỉ một dự án, một doanh nghiệp (một đối tượng).
Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho đối tượng khác.
Việc xây dựng một dự án này có thể kéo theo việc xây dựng hàng loạt dự án khác.
Hiệu quả của dự án đang xem xét là hiệu quả trực tiếp còn hiệu quả của các dự án
khác là hiệu quả gián tiếp.
+ Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài : Hiệu quả trước mắt là hiệu
quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn. Lợi ích được xem xét trong loại
hiệu quả này là lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời. Việc nhập những thiết bị cũ,
công nghệ kém tiên tiến, rẻ tiền có thể mang lại lợi ích trước mắt nhưng về lâu dài
không hẳn như vậy. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời
gian dài. Việc bỏ tiền mua bảo hiểm có thể lợi ích trước mắt bị vi phạm nhưng nó
tạo ra một thể ổn định lâu dài, nó cho phép san bớt những rủi ro nhờ nhiều người
mua bảo hiểm. Việc đầu tư cho giáo dục cũng được xem là hiệu quả lâu dài.
+ Hiệu quả và hiệu suất : Hiệu suất là kết quả lao động được biểu hiện
bằng khối lượng công việc làm được trong thời gian nhất định. Hiệu suất là cần
thiết nhưng không phải là điều kiện đủ để có hiệu quả tài chính. Hiệu quả tài chính
để đạt được lượng đầu ra nhất định với chi phí đầu vào nhỏ nhất. Tất nhiên, cũng có
thể cố định chi phí, doanh nghiệp nào sản xuất được nhiều đầu ra hơn sẽ được coi là
sản xuất có hiệu quả tài chính cao hơn.

1.2.7 Hiệu quả giáo dục (Tài liệu bài giảng của Trung tâm thống kê và dự báo giáo
dục - Viện chiến lược và Chương trình giáo dục )
Điều cốt lõi của lý thuyết hiệu quả được thể hiện ở mối quan hệ đầu vào và
đầu ra, cụ thể điều gì sẽ xảy ra đối với đầu ra khi ta thay đổi đầu vào ? Điều này còn
là bí ẩn trong lĩnh vực giáo dục, hoặc ít nhất thì cũng có thể nói rằng còn nhiều điều
không chắc chắn . Nhiều thứ không thuộc đầu vào nhưng lại có đến kết quả đầu ra.
Liệu kết quả học của học sinh có phụ thuộc nhiều vào gia đình và môi trường hơn là
tác động của nhà trường hay không ? Chẳng hạn có hai trường giống nhau về mức
độ đầu vào và cách sử dụng đầu vào để dạy dỗ học sinh, nhưng học sinh ở trường A

15
tốt hơn hẳn so với học sinh ở trường B khi xác định được thước đo giá trị chung. Có
thể việc học tập tốt hơn của học sinh trường A có sự tác động của các biến số ngoài
nhà trường ? Học sinh xem là một đầu vào, nếu học sinh giành nhiều thời gian cho
học tập và cố gắng học tập thì có thể nâng cao được chất lượng đầu ra của giáo dục.
Tuy nhiên, thời gian và sự nỗ lực của học sinh ít khi được coi là chi phí giáo dục.
1.2.8 Nâng cao hiệu quả giáo dục (Tài liệu bài giảng của Trung tâm thống kê và
dự báo giáo dục - Viện chiến lược và Chương trình giáo dục )
Để áp dụng các quan điểm hiệu quả đối với ngành giáo dục , làm thế nào có
thể vượt qua những khó khăn đã nêu và đảm bảo rằng các thước đo được lựa chọn
càng chính xác bao nhiêu càng tốt. Bản chất của việc phân tích hiệu quả là so sánh
giữa đầu vào và đầu ra theo những mục tiêu nhất định được biểu hiện dưới dạng
hiện vật hoặc giá trị tính bằng tiền. Khi người ta nói về việc cải tiến hiệu quả của
giáo dục thì nghĩa là họ đề nghị thay đổi việc chuyển hoá các đầu vào thành các đầu
ra có chất lượng hơn. Giáo dục cũng cần có sự cạnh tranh với các lĩnh vực kinh tế
trong việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm. Sự cải tiến hiệu quả có nghĩa là sự
thay đổi từ tình trạng tốt nhất hiện có thành tình trạng mới tốt hơn. Phân tích hiệu
quả giáo dục thực chất là sử dụng phương pháp so sánh.
1.2.9 Các tiêu chí về hiệu quả trong giáo dục (Tài liệu bài giảng của Trung tâm
thống kê và dự báo giáo dục - Viện chiến lược và Chương trình giáo dục )

Các cơ sở đào tạo thường đưa ra các mục tiêu, ứng với một số mục tiêu ta có
thể xác định được các tiêu chí và các chỉ số hiệu quả. Nâng cao chất lượng chương
trình đào tạo, theo mục tiêu này tiêu chí hiệu quả là so sánh giữa các giải
pháp/phương án nâng cao chất lượng với chi phí bỏ ra. Trong thực tế, người ta
thường cố định chi phí (hoặc sử dụng các giải pháp không làm tăng chi phí một
cách đáng kể) để so sánh giữa các cơ sở đào tạo hoặc cải tiến một chương trình đào
tạo.
Chi phí nhỏ nhất, theo mục tiêu này tiêu chí hiệu quả là tiêu chí nhỏ nhất, tức
là so sánh chi phí đơn vị giữa các cơ sở đào tạo có các khối ngành đào tạo tương tự

16
nhau, vùng nơi cơ sở đào tạo đóng gần nhau. Trong thực tế, thông thường người ta
cố định chất lượng để so sánh về chi phí đơn vị.
Sử dụng hợp lý các nguồn lực, theo mục tiêu này tiêu chí hiệu quả là nâng
cao hiệu suất sử dụng nguồn lực, giảm các tỷ lệ bỏ học, lưu ban và thực hiện kinh tế
nhờ phạm vi và quy mô.
1.2.10 Các chỉ số hiệu quả trong giáo dục (Tài liệu bài giảng của Trung tâm thống
kê và dự báo giáo dục - Viện chiến lược và Chương trình giáo dục )
+ Sự thay đổi chi phí cho mỗi học viên năm hay mỗi học viên tốt nghiệp.
+ Tỷ lệ học viên bỏ học.
+ Tỷ lệ học viên chậm tiến độ.
+ Tỷ lệ học viên tốt nghiệp/hoàn thành khoá đào tạo.
+ Cố định chi phí cho mỗi học viên với việc nâng cao chất lượng đào
tạo.
+ Số lượng giờ học trung bình mà mỗi học viên thực dành cho một năm
học/ cả khoá đào tạo.
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm tăng tính tích cực học tập, tăng
tự học và nghiên cứu của học viên.
+ Tỷ lệ học viên tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học ngay trong
quá trình đào tạo.

+ Cơ cấu các khoản chi phí trực tiếp cho đào tạo.
+ Các tỷ lệ nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực.
+ Định mức giờ giảng dạy và nghiên cứu cho mỗi giảng viên.
+ Tỷ lệ học viên trên giáo viên, vì lương giáo viên thường chiếm tỷ lệ
khá lớn trong chi phí đào tạo.
+ Số học viên trung bình cho mỗi lớp học.
+ Chi phí thường xuyên trung bình cho mỗi học viên.
+ Tỷ lệ học viên đến thư viện.
+ Tỷ lệ giờ thực tế sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo.
1.2.11 Nghề ( Theo tài liệu /> 4)

17
Quan niệm về nghề ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định:
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: “ Là một hoạt động lao động đòi hỏi
có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
Khái niệm nghề ở Pháp: ”Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
Khái niện nghề ở Anh: “ Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo
trong khoa học và nghệ thuật”.
Khái niệm nghề ở Đức: “ Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực
lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó ”.
Theo giáo trình kinh tế lao động của Trường đại học Kinh tế Quốc dân thí
khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao
động của xã hội, là toàn bộ kiến thức ( hiểu biết ) và kỹ năng mà một người lao
động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao
động nhất định.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề. Chung nhất, nghề là
một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao động xã
hội. Là tổng hợp những kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng trong lao động mà con
người tiếp thu được do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích luỹ kinh nghiệm

trong công việc.
Nghề đào tạo là nghề được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được
chứng nhận bằng các văn bằng chứng chỉ, còn nghề xã hội được hình thành một
cách tự phát theo nhu cầu của thị trường lao động, thường được đào tạo với các
chương trình đào tạo ngắn hạn, hoặc có thể thực hiện thông qua hướng dẫn, kèm
cặp hoặc truyền nghề.
Một trong những cách phân loại nghề là dựa trên 4 dấu hiệu cơ bản của
nghề:
(1) Đối tượng tác động: là hệ thống những thuộc tính, những mối quan hệ
qua lại của các sự vật và hiện tượng, các quá trình lao động mà người làm nghề phải
vận dụng;

18
(2) Mục đích hoạt động: Là kết quả mà xã hội đòi hỏi, trông đợi ở người
lao động trong lĩnh vực nghề;
(3) Công cụ hoạt động: bao gồm các phương tiện, dụ cụng, thiết bị kỹ
thuật để tác động vào đối tượng khi làm một sản phẩm;
(4) Môi trường hoạt động: Là không gian, điều kiện làm việc.
Với bốn dấu hiệu này sẽ cho thấy giá trị của hàng hóa sức lao động phụ
thuộc vào kiến thức và kỹ năng nghề của người lao động. Để phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu xã hội trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế như
hiện nay đòi hỏi người lao động không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề,
hoàn thiện thái độ và tác phong công nghiệp phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội trong nước và thế giới.
1.2.12 Dạy nghề
Đào tạo nghề là bộ phận của hệ thống giáo dục – đào tạo. Đào tạo nghề còn
được gọi là dạy nghề. Có nhiều định nghĩa về đào tạo nghề:
* Theo Cac - Mac công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
Một là: Giáo dục trí tuệ
Hai là: Giáo dục thể lực như trong các trường thể dục thể thao hoặc bằng

cách huấn luyện quân sự.
Ba là: Dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm vững những nguyên lý cơ
bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất
đơn giản nhất.
( C. Mac Ph. Ăng ghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198 )
* Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “đào tạo nghề là hoạt
động nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến công việc được giao”.
* Ở Việt Nam tồn tại các khái niệm sau:
+ Theo giáo trình Kinh tế Lao động của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân thì khái niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày là:” Đào tạo nguồn nhân lực

19
là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao
động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định ”.
+ Theo tài liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xuất bản năm
2002 thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu:” Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang
bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để
người lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội ”.
+ Theo Luật dạy nghề: “đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị cho người học nghề những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết trong
hoạt động của nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học”.
Luật dạy nghề xác định mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với
trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, khái niệm đào tạo nghề hay dạy nghề đã không chỉ dừng lại ở trang

bị những kiến thức kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều
này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động trong
quan niệm về lao động chứ không coi lao động là một nguồn “ Vốn nhân lự”, coi
người lao động như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề
tinh thần và kỷ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản
xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
* Những nhân tố ảnh hưởng đào tạo nghề (dạy nghề):
(1)

+ Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế sẽ kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao động. Sự chuyển dịch này đòi
hỏi phải đào tạo nghề cho người lao động đang hoạt động trong những lĩnh vực

(1)
trang 1 và 2

20
nông lâm ngư nghiệp chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ.
+ Cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá và yêu cầu hội nhập khu vực
và quốc tế: Trong tình hình hiện nay chất lượng lao động là yếu tố hàng đầu quyết
định sự thành bại trong cạnh tranh quốc tế. Chúng ta đang gặp bất lợi với lực lượng
lao động có chất lượng thấp. Vì vậy việc nâng cao chất lượng lao động nước ta đang
là một đòi hỏi cấp thiết. Chất lượng lao động chỉ có thể được nâng cao thông qua
quá trình giáo dục đào tạo, trong đó đào tạo nghề là một cấu thành quan trọng. Yêu
cầu này đòi hỏi công tác dạy nghề phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng.
+ Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển dạy nghề: Những đường lối chủ trương, chính sách đúng đắn và phù hợp của
Đảng sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề.
+ Các yếu tố về dân số: Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến số

lượng, quy mô và cơ cấu của các trường dạy nghề. Nước có cơ cấu dân số trẻ thì
mạng lưới dạy nghề phải lớn còn những nước có cquy mô dân số vừa và nhỏ thì
phát triển những trường dạy nghề mang tính chuyên sâu.
+ Thái độ của xã hội về nghề và công tác dạy nghề: Xu hướng vào
được đại học mới có thể kiếm được một nghề ổn định đang ảnh hưởng rất nhiều đến
sự phát triển của công tác đào tạo nghề trong các trường dạy nghề.
* Sự cần thiết của công tác đào tạo nghề:
Công tác đào tạo nghề cho mọi người để họ đi vào lao động sản xuất luôn
luôn là một yếu tố quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động vì thế mà công
tác đó là một điều kiện bắt buộc để phát triển nền sản xuất xã hội. Như vậy chúng ta
có thể thấy rằng trong xã hội xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong bối cảnh đang tiến
hành xây dựng và hoàn thiện một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, vấn đề con người là
vấn đề chủ chốt, một trong những công tác hàng đầu để hình thành con người mới
xã hội chủ nghĩa đó chính là đào tạo nghề cho người lao động.
1.2.13 Việc làm

21
Đối với mỗi người lao động, được làm việc và gắn với từng công việc cụ thể
không chỉ để tồn tại mà còn là sự hoàn thiện bản thân. Đối với xã hội, việc làm là
tạo ra của cải vật chất và các địch vụ cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Tuy nhiên, hiểu được đúng nghĩa thế nào là việc làm không phải ai cũng hiểu như
nhau.
Theo Bộ luật lao động – Điều 13: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Theo quan điểm Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”. Sức lao
động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản
xuất, công nghệ, . . . có thể do người lao động sở hữu, sử dụng hay quản lý hoặc
không. Theo quan điểm của Mac thì bất kỳ tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái

mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng lao động đó đều
có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm.
Như vậy việc làm phải bao gồm các tiêu chí sau:
+ Đây là một hoặc các hoạt động của con người
+ Hoạt động này phải là hoạt động có ích
+ Phải tạo ra thu nhập một cách trực tiếp (đối với cá nhân ) hoặc gián
tiếp (tạo ra thu nhập cho gia đình hoặc xã hội )
+ Không bị pháp luật cấm.
Với khái niệm trên, nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng
to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người.
Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh
doanh; tự do thuê mướn lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu.
Qua đây cho thấy việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Mặt
khác, việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kiềm hãm năng lực tạo việc
làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội . . . của mỗi quốc gia / địa
phương / doanh nghiệp.

22
1.2.14 Tạo việc làm
Là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất
lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất
và sức lao động .
Như vậy có thể nói, tạo việc làm là một quá trình, còn việc làm là kết quả của
quá trình ấy. Muốn có nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu quả.
1.3 Một số khái niệm và quan điểm làm nền tảng cho vấn đề nghiên cứu
1.3.1 Các khái niệm về đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy nghề
(Theo luận văn thạc sỹ của Nguyễn Minh Khoa, trang 8 )
Theo Palomba và Banta (1999), là một quá trình xem xét và đánh giá các hoạt
động, thao tác của người học một cách cẩn thận và có bài bản. Đặc biệt, đánh giá

tìm hiểu người học có học cái cần phải học hay không, có thể giao tiếp hiệu quả, có
thể xác định và giải quyết tốt các vấn đề hay có khả năng áp dụng kiến thức và kỹ
năng chuyên môn vào thực tiễn nghề nghiệp sau này. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra,
và như vậy, đánh giá bao hàm một ý nghĩa rất rộng, rất nhiều công việc và quy
trình thực hiện phải qua nhiều công đoạn khác nhau.
Như Barr và Tagg (1995) nhận định, đánh giá trong giáo dục, một khi thực
hiện đầy đủ, sẽ có tác dụng làm thay đổi toàn bộ hệ thống. Nó còn là chứng cứ cho
thấy hệ thống giáo dục, hay nói hẹp hơn, từng cơ sở đào tạo tham gia thảo luận và
tìm biện pháp để giải quyết các vấn đề khác nhau của cơ sở đào tạo, lợi ích cũng
như khó khăn ( Magruder, McManis và Young 1997 ).
Marchese (1987 ) định nghĩa như sau: Đánh giá là việc tập hợp, xem xét và
sử dụng một cách hệ thống các thông tin về chương trình đào tạo nhằm mục đích
cải tiến việc học tập và phát triển của người học.
Mentkowski (1998 ), ở góc độ trình tự, xác định đánh giá là “hệ thống các
quy trình nhằm tìm hiểu, xác định và cải tiến kết quả học tập của người học”.
Daniel Stufflerbeam (1971 ) định nghĩa “ Đánh giá như là một quá trình
vạch kế hoạch, thu nhận thông tin có ích và cung cấp các thông tin này cho việc
phán xét các quyết định khác liên quan đến chương trình đó”.

23
Bruce Tuckman (1985 ) định nghĩa “ Đánh giá là cách thức xác định xem
chương trình có đạt được các mục tiêu đặt ra hay không, có nghĩa là xem hệ thống
dạy học đầu vào đã được thiết lập có đạt tới các thành quả định sẵn hay các kết quả
như quy định hay không”.
Worthen và Saders (1987) cho rằng đánh giá là “ Quá trình xác định một
cách chính quy ( formal determination ) chất lượng, hiệu quả và giá trị của một
chương trình, một sản phẩm, một dự án hay một chương trình đào tạo. Đánh giá bao
gồm các phương pháp điều tra, phỏng vấn, xét đoán (judgment ) và được tiến hành
theo từng bước.
Thứ nhất, xác định các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng và quyết định xem

các tiêu chuẩn này là tương đối hay tuyệt đối.
Thứ hai, tiến hành thu thập các dự liệu và thông tin liên quan.
Thứ ba, áp dụng các tiêu chuẩn đã lựa chọn để xác định chất lượng”.
Tác giả Phạm Thành Nghị (12, trang 88) quan niệm rằng: “ Đánh giá
chương trình đào tạo là việc xem xét một chương trình một cách toàn diện. Việc
đánh giá bao gồm thu thập dữ liệu về mục tiêu chương trình, nguồn lực cần thiết và
nguồn lực đã sử dụng và đánh giá mức độ thực hiện chương trình. Trong việc đánh
giá quá trình thực hiện chương trình có thể xem xét đến các thành tố liên quan chất
lượng ví dụ như đánh giá đồng nghiệp, đánh giá đầu ra. Đánh giá một ngành đào
tạo có thể được thực hiện trong nội bộ cơ sở giáo dục, trong hệ thống các trường,
một cơ quan quản lý nhà nước hay các cơ quan thẩm định, thanh tra”.
Tuy có khác nhau trong định nghĩa của nhiều tác giả, nhưng ở đây cần phân
biệt các khái niệm về đánh giá: đánh giá đầu ra của người học ( outputs ) và đánh
giá hiệu quả đào tạo trong môi trường làm việc (outcomes ). Đánh giá đầu ra là
đánh giá kết quả người học đạt được thực sự (actual ) sau thời gian học tập đối với
kết quả dự kiến phải đạt ( intended hay expected ) của môn học hay chương trình
đào tạo. Còn đánh giá hiệu quả đào tạo là đánh giá khả năng đáp ứng của người học
sau khi hoàn thành khoá học bước vào thế giới nghề nghiệp. Ngoài ra, khác với
đánh giá đầu ra hay hiệu quả đào tạo, đánh giá còn có thể tiến hành ngay trong quá

24
trình đào tạo nhằm tìm hiểu sự tiến bộ của người học ( progress ). Đối với loại đánh
giá này, còn có thời gian và cơ hội sửa chữa và điều chỉnh kịp thời. Không khác với
loại đánh giá này là đánh giá tạo thành (formative Evaluation ) đối chiếu với đánh
giá tổng kết (summative Evaluation ). Ngoài ra còn có loại đánh giá bên trong ( In
ternal Evaluation ) và đánh giá ngoài ( External Evaluation )
1.3.2 Các mô hình và kỹ thuật đánh giá (Theo luận văn thạc sỹ của Nguyễn Minh
Khoa, trang 12 đến trang 16 )
Mô hình đánh giá
(1) Mô hình đánh giá chất lượng cấp chương trình (AUD)

Việc đánh giá cấp chương trình được thực hiện theo một mô hình gồm những
yếu tố sau:
- Mục đích và mục tiêu
- Chương trình đào tạo ( nội dung, cấu trúc, quan điểm sư phạm, thiết kế
chương trình và đánh giá sinh viên )
- Đầu vào ( người học, người dạy, tài nguyên học tập, hệ thống quản lý chất
lượng bên trong)
- Đầu ra ( các mức chuẩn đạt được, tỷ lệ tốt nghiệp, bỏ học)
- Độ hài lòng cho những bên có liên quan ( người học, thị trường lao động, xã
hội, cán bộ nhà trường)
Với mô hình này, để điều tra chúng ta còn phải kèm theo bộ câu hỏi cho từng
nội dung cần khảo sát
(2) Mô hình Hamblin gần giống với Kirpatrick về nội dung đánh giá nhưng
được phân làm năm mức:
- Phản hồi: Phản hồi của người học về các cấp độ của các nhân tố liên quan,
được tiến hành trong quá trình, ngay sau khi kết thúc hay sau một thời gian kết thúc
chương trình.
- Nhận thức: Đánh giá mang tính phát triển về sự thay đổi của kiến thức, kỹ
năng và thái độ sau quá trình đào tạo, được thực hiện trước và sau khi kết thúc
chương trình.

25
- Hành vi nghề nghiệp: Các thay đổi liên quan đến kỹ năng nghề nghiệp có
được từ quá trình đào tạo được tiến hành trước và sau quá trình đào tạo.
- Chức năng ( functioning ): Mức độ ảnh hưởng của chương trình tổ chức
hay khoa của người học.
- Giá trị cơ bản: Đánh giá các vấn đề ảnh hưởng tới lợi nhuận và sự sống
còn của tổ chức.
(3) Mô hình Warr, Bird và Rackham đánh giá trong phạm vi vấn đề, xem xét
lại các khía cạnh như các điều kiện hiện hành liên quan đến lĩnh vực điều hành

chương trình, xác định các nhu cầu đào tạo, các vấn đề liên quan đến quá trình thực
hiện để đạt được các mục tiêu cuối cùng, những thay đổi trong việc thực hiện điều
hành tại các giai đoạn chuyển tiếp, các mục tiêu tức thời và thành quả đạt được.
Đánh giá đầu vào ( input evaluation ): Đánh giá tự bản thân chương trình
Đánh giá phản hồi (reaction evaluation ): Phản hồi của người học
Đánh giá kết quả đầu ra (outcome evaluation ): 4 bước
- Xác định mục tiêu của khoá đào tạo
- Xây dựng công cụ đánh giá
- Sử dụng công cụ (tiến hành đánh giá )
- Xem xét các kết quả
(4 ) Mô hình đánh giá thành quả chương trình của Mỹ cho thấy thành quả
của quá trình đào tạo là sự tổng hợp của 4 yếu tố: đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra
và thành quả đào tạo. Trong bốn yếu tố này, ba yếu tố đầu tiên ( đầu vào, quá trình
đào tạo và đầu ra ) sẽ quyết định chất lượng của quá trình đào tạo và yếu tố cuối
cùng ( thành quả đào tạo ) sẽ quyết định hiệu quả đào tạo.

Tóm lại: Bốn mô hình nêu trên măc dù có khác nhau về hình thức thể hiện, về cách
chia trong từng mức đánh giá nhưng về cơ bản nội dung đánh giá đều được tập
trung vào các vấn đề chính như nội dung chương trình, các điều kiện hiện hành (
nguồn lực cơ sở vật chất . . . ), phản hồi của người học về kiến thức, kỹ năng và thái
độ có được sau quá trình đào tạo.

×