Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu tại Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.42 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời nói đầu
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay hoạt động đấu
thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng tốt nhất những yêu
cầu của mình, nhờ đó họ có đợc những công trình có chất lợng cao, giá cả hợp

Hiện nay,Chính phủ đà ban hành Quy chế đấu thầu (Nghị định số
88/1999/NĐ-CP) và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều
của Quy chế đấu thầu đà tạo khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nớc ta cho nên cha
thể có đợc sự hoàn thiện trong hoạt động đấu thầu kể cả quản lý nhà nớc về đấu
thầu và hoạt động dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng ,
Trong cơ chế thị trờng thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một trong
những động lực cho sự phát triển kinh tế-xà hội. Trong hoạt động đấu thầu thì
sự cạnh tranh cũng không kém phần quyết liệt đó là cạnh tranh về giá bỏ thầu,
cạnh tranh về chất lợng công trình, cạnh tranh về tiến độ thi công (thể hiện
thông qua các biện pháp kỹ thuật-thi công) và sự cạnh tranh giúp cho các nhà
thầu lớn lên về mọi mặt. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu t
về chất lợng công trình tiến độ thi công...đòi hỏi Các nhà thầu phải luôn luôn nổ
lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên có
tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng, việc
nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thÇu cã ý nghÜa to lín.
Qua thêi gian thùc tËp tại Công ty xây dựng dân dụng tìm hiểu và nghiên
cứu công tác dự thầu của công ty. Tôi nhận thấy rằng còn có rất nhiều vấn đề
bất cập, bức xúc phát sinh trong hoạt động đấu thầu ở cả trong và ngoài công ty.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao chất lợng và
hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty Tôi đà chọn đề tài Một số giải pháp
góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu tại công ty xây dựng dân
dụng-Hà Nội làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài này đợc chia làm 3 phần nh sau:



1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần một: Đấu thầu-phơng thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối u trong
xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công cho các nhà đầu t.
Phần hai: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty xây dựng dân dụng-Hà
Nội
Phần ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu
thầu tại công ty xây dựng dân dụng-Hà Nội.
Vì thời gian nghiên cứu không dai, trình độ còn hạn chế cho nên nội dụng
chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót , em mong nhận đợc những ý
kiến đóng góp, đánh giá, phê bình của các thầy cô giáo, của các cô, các chú
trong phòng Tiếp thị-Công ty xây dựng dân dụng cũng nh những góp ý của các
bạn sinh viên cùng lớp để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.

Qua chuyên đề này cho tôi đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất các cô,
các chú trong Phòng Tiếp thị ,Phòng Tổ chức-lao động-tiền lơng đà giúp đỡ rất
nhiệt tình cho tôi trong thời gian thực tập tại công ty.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phần một:
đấu thầu- phơng thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối u
trong xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công cho các

nhà đầu t.
I-Những vấn đề chung về đấu thầu:
1-Các khái niệm:
1.1-Khái niệm đấu thầu:
Trên thực tế có một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu. Tuy nhiên, quy
định về đấu thầu dù dới dạng Quy chế hay Luật cũng ®Ịu sư dơng mét tht
ng÷ cã xt xø tiÕng Anh là Procurement (nghĩa là mua sắm).
Theo định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong Quy chế đấu thầu của Việt
Nam : Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Kết quả của sự lựa chọn là có
một hợp đồng đợc ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của
hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực các nhiệm vụ nh nêu trong chào hàng
(có thể là một dịch vụ t vấn, cung cấp một loại hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm
xây dựng một công trình ...), còn Bên mời thầu sẽ có trách nhiệm giám sát,
kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền.
1.2-Một số thuật ngữ chính sử dụng trong Quy chế Đấu thầu:
a-Bên mời thầu : là chủ dự án, chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ dự
án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
b- Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t
trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách
pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


c- T vÊn: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
d- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và
đảo bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là
một hoặc một số loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực
hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng( khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần).
e-Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập, bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu
và Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ mời thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt trớc khi phát hành.
f-Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu. Tuỳ theo lĩnh vực đấu thầu mà yêu cầu đối với Hồ sơ dự thầu có
khác nhau. Chẳng hạn trong Hồ sơ dự thầu đối với t vấn cần làm rõ kinh
nghiệm đà thực hiện các công việc tơng tự, giải pháp và phơng pháp luận, nói rõ
nhân sự tham gia, đặc biệt là các cá nhân có vai trò chính. Đối với cung cấp
hàng hoá, Hồ sơ dự thầu cần nói rõ các đặc tính kỹ thuật của hàng hoá, các vấn
đề thơng mại, tài chính. Đối với xây lắp, Hồ sơ dự thầu cần xác định biện pháp
và tổ chức thi công, tiến độ thực hiện, nguồn vật t, thiết bị thi công cũng nh các
nội dung về tài chính, điều kiện thanh toán.
Hồ sơ dự thầu phải đợc nộp tới Bên mời thầu trớc thời điểm đóng thầu, phải
có chữ kí của ngời đứng đầu tổ chức nhà thầu kí hoặc ngời đợc uỷ quyền hợp
pháp.
g-Các quy định về mốc thời gian:
Các mốc thời gian về thông báo mời thầu. chuẩn bị Hồ sơ mời thầu, chuẩn
bị Hồ sơ dự thầu thời điểm đóng và mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu,
phê duyệt trúng thầu, ký hợp đồng... đợc cụ thể trong các quy định về đấu thầu
để đảm bảo sự minh bạch của quá trình đấu thầu.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

h-Mét sè quy định về giá:
-Giá gói thầu: là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong từng kế hoạch
đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc
duyệt. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu
gói thầu phải đợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức đấu thầu.
-Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đà trừ phần
giảm giá ( nếu có) bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
-Giá đánh giá: là giá dự thầu đà sửa lổi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có),
đợc quy đổi về cùng mặt bằng ( kỹ thuật, tài chính, thơng mại và các nội dung
khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
-Giá đề nghị trúng thầu: là giá do Bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
-Giá trúng thầu: là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho Bên mời thầu thơng thảo hoàn thiện
và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Giá trúng thầu không đợc lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đợc
duyệt.
-Giá ký hợp đồng: là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả
thuận sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng
thầu. h-Bảo lÃnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc,
bảo lÃnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với một thời
gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của
nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu.
i-Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản

tiền ( tiền mặt, séc, bảo lÃnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một
địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định của hồ sơ mời thầu và kết quả
đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đà ký.
2-ý nghĩa của công tác đấu thầu xây dựng:
2.1-Đấu thầu đảm bảo lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu của chủ ®Çu t.
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quá trình đấu thầu phải trải qua rất nhiều giai đoạn và trong tất cả các giai
đoạn đó phía chủ đầu t (bên mời thầu) luôn là bên ra các điều kiện và phía các
nhà thầu là bên phải đáp ứng mọi yêu cầu của bên mời thầu trong khả năng cho
phép của mình. Nếu các chủ đầu t thấy các nhà thầu không thoả mÃn đợc các
yêu cầu của mình thì họ có thể tổ chức đấu thầu lại để lựa chọn đợc nhà thầu
phù hợp, đáp ứng đợc các yêu cầu của họ.
2.2-Đấu thầu tạo ra tính hiệu quả cho các chủ đầu t.
Trớc hết, đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu có đủ năng
lực cũng nh kinh nghiệm để thực hiện dự án của mình. Trên cơ sở đó tạo tiền đề
vững chắc cho sự thành công của chủ đầu t khi dự án đợc đa vào vận hành. Đấu
thầu cũng giúp các chủ đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t. Thực tế, giá trúng thầu
cha chắc đà là giá bỏ thầu thấp nhất nhng nếu đứng trên lợi ích tổng hợp của
các chủ đầu t mà xem xét thì nó sẽ là phơng án tối u.
2.3-Đấu thầu tạo ra chất lợng, hiệu quả ở các doanh nghiệp xây dựng.
Ưu điểm nổi bật nhất trong đấu thầu là sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
nhà thầu mà trong kinh tế thị trờng, cạnh tranh tạo ra chất lợng, giá cả, dịch vụ
tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong đấu thầu cũng tạo ra giá cả, chất lợng... tốt nhất cho các chủ đầu t và nó cũng tạo ra hiệu quả, chất lợng ở phía các
nhà thầu. Thông qua đấu thầu. các nhà thầu sẽ phát huy cao nhất tính chủ động
để tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu và đây cũng là cách hữu hiệu nhất để
tự hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nâng cao năng lực, trình độ của

cán bộ, nhân viên...
2.4-Đấu thầu tạo ra chất lợng hạ tầng cơ sở phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nớc.
Thực trạng ở nớc ta hiện nay, hạ tầng cơ sở đang là mối quan tâm lớn của
Chính phủ. Trải qua nhiều năm chiến tranh, nớc ta không có điều kiện phát triển
kinh tế, nên nền kinh tế rất lạc hậu so với thế giới, hạ tầng cơ sở thấp kém.
Trong khi nớc ta có tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn, là địa chỉ rất hấp dẫn
các nhà đầu t nớc ngoài, trở ngại là hệ thống cơ sở hạ tầng lại rất yếu nên các
nhà đầu t nớc ngoài e ngại khi tiến hành đầu t.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh trên đà nói, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu nhằm tìm ra nhà
thầu tốt nhất đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t mà mục đích của nó là đảm bảo
chất lợng công trình, bao gồm cả công trình hạ tầng cơ sở. nghĩa là đấu thầu tạo
ra tiền đề thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện
nớc ta hiện nay.
3-Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu :
3.1- Hình thức lựa chọn nhà thầu: Đợc hiểu là quy định về phạm vi mỗi nhà
thầu tham gia theo đặc thù của từng gói thầu làm cho việc lựa chọn nhà thầu đợc thuận lợi, đạt đợc hiệu quả kinh tế và cũng là đảm bảo sự cạnh tranh, công
bằng trong đấu thầu .
Có 7 hình thức lựa chọn đợc đề cập trong Quy chế đấu thầu gồm:
3.1.1-Đấu thầu rộng rÃi:
Đấu thầu rộng rÃi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự
thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát
hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rÃi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong
đấu thầu.

3.1.2-Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sach nhà thầu tham dự phải
đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ
đợc xem xét ¸p dơng khi cã mét trong c¸c ®iỊu kiƯn sau:
a/ChØ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu;
b/Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
c/Do tình hình cụ thể mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế;
3.1.3-Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

a/Trêng hỵp bÊt khả kháng do thiên tai, địch hoạ, đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ
tớng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt;
b/Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiƯm, bÝ mËt qc gia, bÝ mËt
qc phßng do Thđ tớng Chính phủ quyết định;
c/Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
-Lý do chỉ định thầu;
-Kinh nghiệm và năng lực về kỹ thuật tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu;

-Giá trị và khối lợng đà đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
3.1.4-Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị
dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác
nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể
đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng
các phơng tiện khác.
3.1.5-Mua sắm trực tiếp:
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng
cũ đà thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện
chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà
trớc đó đà tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc
đơn giá trong hợp đồng đà ký trớc đó. trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải
chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
3.1.6-Tự thực hiện:
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng
lực thực hiện
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.1.7-Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế
Đấu thầu và có ý kiến thoà thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng
Chính phủ quyết định.
3.2-Phơng thức đấu thầu:

3.2.1-Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng
thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
3.2.2-Đấu thầu hai túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong
từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ ®Ị xt vỊ kü tht sÏ ®ỵc xem tríc ®Ĩ đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối
với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
3.2.3-Đấu thầu hai giai đoạn:
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
-Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên;
-Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp;
-Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay;
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
-Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
-Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đà đợc bổ sung hoàn
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chØnh trªn cïng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy
đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
4-Điều kiện mời thầu và dự thầu:
4.1-Điều kiện mời thầu:

Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau:
-Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền;
-Kế hoạch đấu thầu đà đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
-Hồ sơ mời thầu đà đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự
án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác ®Ĩ thùc hiƯn dù ¸n, ®iỊu kiƯn tỉ chøc ®Êu thầu
là có văn bản chấp thuận của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ
sơ mời thầu đợc phê duyệt.
4.2-Điều kiện dự thầu:
Nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
-Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy
phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất;
-Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu ;
-Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn hay liên
danh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực
thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một
gói thầu.
Ngoài ra, Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với
các gói thầu do mình tổ chức.
5-Nguyên tắc của hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế thị trờng .
Đấu thầu là một công nghệ hiện đại, một hệ thống giải pháp cho những vấn
đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên quan ®Õn
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


quá trình xây dựng , đảm bảo cho quá trình này đạt hiệu quả tối u về chất lợng,
kỹ thuật, tiến độ thi công, tài chính, thẩm mỹ... đồng thời cũng hạn chế những
rắc rối giữa các bên hữu quan. Phơng thức đấu thầu tuân thủ hàng loạt những
nguyên tắc sau:
5.1-Nguyên tắc công bằng:
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải đợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà
thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Các đơn vị
tham dự thầu đều phải đợc nhận những thông tin từ phía mời thầu ngang bằng
nhau, không có sự phân biệt đối xử.
5.2-Nguyên tắc bí mật:
Về những thông tin trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu t hay đại diện hợp
pháp của chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu đặc biệt là mức giá,
chi phí liên quan... phải đảm bảo tính bí mật. Nếu có sự thay đổi, chủ đầu t phải
có thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu , không đợc u đÃi bên nào.
5.3-Nguyên tắc trách nhiệm phân minh:
Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợi của các bên có liên quan đợc đề cập và
chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trach nhiệm của mỗi bên ở từng phần
việc đều đợc phân định rạch ròi để không có một sự sai sót nào không có ngời
chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu
những hậu quả gì nếu có sơ suất và do đó mỗi bên phải nổ lực tối đa trong việc
kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
5.4-Nguyên tắc ba chủ thể:
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu luôn có sự hiển diện đồng thời ba
chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kü s t vÊn. Trong ®ã kü s t vÊn hiển diện
nh một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn đợc thực hiện một cách nghiêm túc
đến từng chi tiÕt, mäi sù bÊt cËp vỊ kü tht vµ tiÕn độ đợc phát hiện kịp thời,
những biện pháp điều chỉnh thích hợp đợc đa ra đúng lúc. Đồng thời kỹ s t vấn
cũng là nhân tố hạn chế tối đa những âm mu thông đồng hoặc thoả hiệp gây
thiệt hại cho chđ dù ¸n.


11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II-Trình

tự đấu thầu:

1-Trình tự đấu thầu trong nớc:
1.1-Chuẩn bị đấu thầu:
1.1.1-Sơ tuyển nhà thầu:
Theo Quy chế đấu thầu hiện hành (NĐ 88CP và NĐ14CP) các gói thầu mua
sắm hàng hoá có giá trị từ 300 tỷ đồng trở lên và các gói thầu xây lắp có giá trị
từ 200 tỷ đồng trở lên đều phải tiến hành sơ tuyển. việc sơ tuyển nhằm lựa chọn
các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện đáp ứng nhu cầu của hồ sơ
mời thầu.
Sơ tuyển nhà thầu đợc thực hiện theo các bớc sau:
-Lập hå s¬ s¬ tun gåm: th mêi s¬ tun; chØ dẩn sơ tuyển; tiêu chuẩn
đánh giá; phụ lục kèm theo.
-Thông báo mời sơ tuyển
-Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển ;
-Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển ;
-Trình duyệt kết quả sơ tuyển;
-Thông báo kết quả sơ tuyển;
Quy chế quy định dùng thang điểm để đánh giá sơ tuyển, theo đó yếu tố về
năng lực kỹ thuật chiếm từ 20-30% tổng số điểm, yếu tố về năng lực tài chính
chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm và yếu tố kinh nghiệm chiếm khoảng 3040% tổng số điểm . Những hồ sơ dự sơ tuyển đạt tối thiểu từ 60% tổng số điểm
trở lên và đạt từ 50% điểm tối đa của từng yếu tố sẽ đợc coi là đạt sơ tuyển.
1.1.2-Th hoặc thông báo mời thầu:

Việc gửi th mời thầu đối với đấu thầu hạn chế còn trong đấu thầu rộng rÃi
bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng
các điều kiện tham gia dự thầu bằng thông báo mời thầu tối thiểu là 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Nội dung th hoặc thông báo mời thầu bao gồm:
-Tên và địa chỉ của Bên mời thầu;

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Khái quát địa ®iĨm , thêi gian thùc hiƯn gãi thÇu ;
-ChØ dÈn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu;
-Các điều kiện tham gia dự thầu;
-Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu;
1.1.3-Lập hồ sơ mời thầu:
Việc lập hồ sơ mời thầu phải dựa trên các quyết định đầu t hoặc giấy phép
đầu t, Báo cáo Nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu t, kế hoạch đấu thầu đợc
duyệt, thiết kế kỹ thuật kèm theo dự toán hoặc tổng dự toán đợc duyệt (đối với
đấu thầu xây lắp) các quy định khác có liên quan (thuế, tiền lơng, u đÃi trong nớc...).
Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo sự đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan và
phù hợp với các căn cứ nêu trên. Vì vậy trong trờng hợp Bên mời thầu không đủ
năng lực thì cần sử dụng các tổ chức, cá nhân đủ năng lực, trình độ chuyên môn
về gói thầu, am hiểu các quy định về đấu thầu để xây dựng Hồ sơ mời thầu.
Đặc biệt trong Hồ sơ mời thầu cần đa ra tiêu chuẩn đánh giá, các điều kiện
tiên quyết bác bỏ Hồ sơ dự thầu, các sắc thuế. Đây sẽ là cơ sở để đánh giá, xếp
hạng các Hồ sơ dự thầu.
Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm:
-Th mời thầu;
-Mẫu đơn dự thầu;

-Chỉ dẩn đối với nhà thầu ;
-Các điều kiện u đÃi (nếu có);
-Các loại thuế theo quy định của pháp luật;
-Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiêu lợng và chỉ dẩn kỹ thuật;
-Tiến độ thi công;
-Tiêu chuẩn đánh giá(bao gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi về cùng
mặt bằng để xác định giá đánh giá);
-Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
-Mẫu bảo lÃnh dự thầu;
-Mẫu thoà thuận hợp đồng;
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-MÉu b¶o l·nh thực hiện hợp đồng;
1.2-Tổ chức đấu thầu :
1.2.1-Phát hành Hồ sơ mời thầu:
Công việc đầu tiên của việc tổ chức đấu thầu là phát hành Hồ sơ mời thầu
miễn phí hoặc có thu phí. Tuy nhiên theo Quy chế đấu thầu đối với đấu thầu
trong nớc nếu bán Hồ sơ mời thầu cũng không đợc vợt quá 500.000 đồng, còn
đối với đấu thầu quốc tế thì cần theo thông lệ.
1.2.2-Lập tổ chuyên gia đấu thầu:
Tuỳ theo sự phức tạp của gói thầu mà yêu cầu về cơ cấu tổ chuyên gia có
khác nhau. Tuy nhiên một cách tổng quát Tổ chuyên gia phải bao gồm các cá
nhân là chuyên gia về kỹ thuật công nghệ, về kinh tế và tài chính, về pháp lý
cũng nh các vấn đề khác. Các cá nhân, chuyên gia đợc yêu cầu không những
phải có trình độ chuyên môn, am hiểu gói thầu, có trờng hợp lại yêu cầu phải có
kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quy trình
đấu thầu .

Quy chế quy định: đà là chuyên gia xét thầu thì không đợc là ngời thẩm
định kết quả đấu thầu. Chuyên gia xét thầu không đợc quan hệ với nhà thầu,
không đợc tiết lộ thông tin nhng đợc quyền bảo lu ý kiến của mình.
Trên cơ sở đề xuất danh sách, sau khi đợc cấp có thẩm quyền chấp thuận
Bên mời thầu cần ra văn bản về việc lập Tổ chuyên gia với chức năng và nhiệm
vụ kèm theo
Nhiệm vụ của tổ chuyên gia là giúp việc cho Bên mời thầu cho đến khi có
đợc báo cáo đấu thầu cuối cùng về quá trình đấu thầu để trình duyệt.
1.2.3-Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá:
Theo Quy chế, tiêu chuẩn đánh giá sử dụng để đánh giá các Hồ sơ dự thầu
đợc xây dựng trên cơ sở 2 phơng pháp sau:
-Phơng pháp sử dụng thang điểm.
Theo phơng pháp này, tiêu chuẩn đánh giá sẽ là những thang điểm 100
hoặc 1000, trong ®ã sÏ cã tû träng ®èi víi tõng u tố cấu thành và các yêu cầu
mức điểm tối thiểu. Tiêu chuẩn đánh giá hình thành theo phơng pháp này ®ỵc
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dùng để đánh giá các Hồ sơ dự thầu trong đấu thầu dịch vụ t vấn, đấu thầu lựa
chọn đối tác, đánh giá Hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các
gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Trong trờng hợp cần thiết thang điểm sẽ
gồm bậc 1, 2, 3 hoặc 4.
-Phơng pháp sử dụng giá đánh giá.
Tiêu chuẩn đánh giá dựa trên cơ sở giá đánh giá đợc sử dụng cho việc đánh
giá Hồ sơ dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đầu tiên cần
dùng thang điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật của các Hồ sơ dự thầu. Chỉ những
Hồ sơ dự thầu đạt tối thiểu 70% tổng số điểm kỹ thuật (tuỳ thuộc yêu cầu mua
sắm của gói thầu mà trong tiêu chuẩn đánh giá sẽ quy định mức yêu cầu cao

hơn 70%) mới đợc xác định giá đánh giá.
Việc xác định giá đánh giá phải đợc xuất phát từ giá dự thầu của nhà thầu,
sau đó tiến hành sửa lỗi (bao gồm lỗi số học và lỗi khác), hiệu chỉnh sai lệch (so
với Hồ sơ mời thầu và so giữa các phần của Hồ sơ dự thầu ) và cuối cùng mới
xác định giá đánh giá để xếp hạng nhà thầu. Quy chế còn quy định không đợc
sử dụng giá xét thầu, giá sàn trong quá trình đánh giá các Hồ sơ dự thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá tổng quát cần đợc đa vào trong Hồ sơ mời thầu và do
vậy đợc duyệt cùng Hồ sơ mời thầu. Trong trờng hợp tiêu chuẩn đánh giá tổng
quát này còn cha thật đầy đủ , cha chi tiết thì cần xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
chi tiết nhng phải đợc phê duyệt trớc thời điểm mở thầu để làm cơ sở tiến hành
đánh giá Hồ sơ dự thầu.
1.3-Xét thầu:
Việc xét thầu phải căn cứ vào các nội dung yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu và
tiêu chuẩn đánh giá đà đợc duyệt. Một cách tổng quát , việc đánh giá tiến hành
theo trình tự:
1.3.1-Đánh giá sơ bộ các Hồ sơ dự thầu:
Mục đích của việc đánh giá sơ bộ là để loại bỏ các Hồ sơ dự thầu không
phù hợp về mặt hành chính pháp lý và căn cứ theo các điều kiện tiên quyết nêu
trong Hồ sơ mời thầu.
Những điều kiện tiên quyết thờng bao gồm các nội dung sau:
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Tên nhà thầu không có trong danh sách đăng ký tham dự đấu thầu .
-Không có bảo lÃnh dự thầu hoặc có nhng nội dung không hợp lệ.
-Không nộp bản gốc, chỉ có bản chụp.
-Thiếu các giấy tờ hợp lệ theo quy định (thiếu chữ ký hợp lệ...).
-Đa ra các điều kiện trái với Hồ sơ mời thầu.

1.3.2-Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu.
Trong giai đoạn này việc chấm điểm hoặc xác định giá đánh giá là phải căn
cứ vào việc nghiên cứu chi tiết các Hồ sơ dự thầu đợc coi là hợp lệ thông qua
đánh giá sơ bộ. Việc đánh giá có thể chia làm 2 bớc:
-Bớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật.
-Bớc 2: Đánh giá để xếp hạng nhà thầu.
Trong bớc 2, đối với đấu thầu dịch vụ t vấn sẽ bao gồm chấm điểm về
mặt tài chính và tiếp đó xác định điểm tổng hợp (gồm điểm kỹ thuật và điểm
tài chính ) để xếp hạng nhà thầu.Còn đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và
xây lắp, trong bớc 2 chỉ tiến hành xác định giá đánh giá của các nhà thầu đÃ
vợt qua bớc 1 (đợc gọi là các nhà thầu nằm trong danh sách ngắn ) và căn cứ
giá đánh giá để xếp hạng nhà thầu.
Xét thầu là một công việc quan trọng để có đợc cơ sở xếp hạng và đề nghị
trao hợp đồng. Tuynhiên để tránh kéo dài thời gian xét thầu, làm ảnh hởng tới
tiến độ cũng nh nhu cầu mua sắm, Quy chế quy định thời gian tối đa dành cho
việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu quốc tế là 90 ngày, còn đối với
đấu thầu trong nớc là 60 ngày.
Trên cơ sở kết quả đánh giá các Hồ sơ dự thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu cần
có báo cáo đấu thầu tổng hợp, trong đó phải nêu đầy đủ những ý kiến bảo lu của
các chuyên gia để trình duyệt. Báo cáo đấu thầu gồm các nội dung chi tiết sau:
-Mô tả nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý để tổ chức đấu thầu .
-Toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu .
-Kết qủa đánh giá xếp hạng các Hồ sơ dự thầu .
-Kiến nghị trúng thầu (nêu rõ tên nhà thầu , giá trúng thầu và loại hợp đồng
cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng).
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1.4-Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu .
Theo Quy chế, để có căn cứ cho việc quyết định trúng thầu, bên cạnh báo
cáo đấu thầu của Bên mời thầu, còn có Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu của
cơ quan chức năng đợc giao nhiệm vụ này. Trong trờng hợp kết quả gói thầu do
Thủ tớng Chính phủ xem xét thì cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu là Bộ Kế
hoạch và Đầu t. Đối với gói thầu mà kết quả đấu thầu thuộc quyền thẩm định
của Địa phơng thì cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu là các Sở Kế hoạch và
Đầu t.
Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu gồm các vấn đề sau:
-Kiểm tra những căn cứ pháp lý đối với gói thầu nh: Quyết định đầu t, kế
hoạch đấu thầu đợc duyệt, các quyết định phê duyệt Hồ sơ mời thầu , Tiêu
chuẩn đánh giá, quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu và những văn bản
liên quan khác.
-Kiểm tra quy trình đấu thầu đà đợc thực hiện: Thời gian phát hành Hồ sơ
mời thầu , thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu , thời gian mở
thầu, thời gian đánh giá Hồ sơ dự thầu .
-Kiểm tra các kết quả đánh giá Hồ sơ dự thầu của Tổ chuyên gia, các ý kiến
bảo lu, mức độ phù hợp và chính xác của việc đánh giá so với tiêu chuẩn đánh
giá đà duyệt.
-Làm rõ những nội dung cần thiết trong báo cáo đấu thầu của Bên mời
thầu .
Điều quan trọng là công việc thẩm định kết quả đấu thầu không phải là việc
đánh giá lại các Hồ sơ dự thầu . Kết quả của việc thẩm định là có một báo cáo
thẩm định kết quả đấu thầu để trình ngêi cã thÈm qun hc cÊp cã thÈm
qun xem xÐt quyết định. Trong báo cáo này, cơ quan thẩm định phải khái
quát đợc toàn bộ quá trình đấu thầu, nêu những mặt đạt đợc cũng nh những tồn
tại, cần lu ý. Đặc biệt trong một số trờng hợp khi cơ quan thẩm định đa ra một
số ý kiến khác với đề nghị của Bên mời thầu thì cần làm rõ cơ sở và đề xuất giải
pháp phù hợp với Quy chÕ.


17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trên cơ sở Báo cáo đấu thầu của Bên mời thầu và Báo cáo thẩm định kết
quả đấu thầu của cơ quan thẩm định, ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền theo phân cấp sẽ xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu với những nội dung
gồm : tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. Đây sẽ là cơ sở
pháp lý để Bên mời thầu tiến hành các bớc còn lại của quy trình đấu thầu .
1.5-Công bố kết quả đấu thầu .
Sau khi có quyết định kết quả đấu thầu, Bên mời thầu tiến hành thông báo
bằng văn bản cho các nhà thầu đà tham dự đấu thầu về kết quả đấu thầu ( kể cả
trong trờng hợp không có nhà thầu nào trúng thầu).
Đối với nhà thầu trúng thầu, Bên mời thầu cần gửi kèm theo dự thảo hợp
đồng, những lu ý về một số nội dung cần đợc trao đổi khi hoàn thiện hợp đồng.
Bên mời thầu cũng thông báo cho nhà thầu trúng thầu về lịch biểu cho việc
hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lÃnh thực hiện hợp đồng và việc ký hợp đồng.Nhà
thầu phải phúc đáp cho Bên mời thầu và nếu trong vòng 30 ngày nhà thầu
không có th chấp thuận hoặc từ chối gặp Bên mời thầu để hoàn thiện hợp đồng
thì Bên mời thầu cần báo cáo ngời hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Đối với nhà thầu không trúng thầu, Bên mời thầu sẽ hoàn trả bảo lÃnh dự
thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
1.6- Hoàn thiện hợp đồng:
Mục đích của công việc này là nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại, cha
đầy đủ, cha hoàn chỉnh, thiếu chi tiết đối với nhà thầu trúng thầu. Chẳng hạn
việc áp giá đối với các sai lệch so với yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, điều chỉnh
một vài nội dung. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng cũng xem xét tới các
sáng kiến, giải pháp tối u do nhà thầu trúng thầu đa ra. Nhng yêu cầu là giá trị
hợp đồng sau khi hoàn thiện không đợc vợt quá giá trúng thầu đợc duyệt.

Nếu việc hoàn thiện hợp đồng không đi tới thống nhất thì Bên mời thầu
trình ngời hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định để mời nhà thầu xếp thứ
hai vào hoàn thiện hợp đồng.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Những hợp đồng thuộc gói thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt kết quả
hoặc các hợp đồng với nhà thầu nớc ngoài thì nội dung hợp đồng sau khi đợc
hoàn thiện phải đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.7-Ký hợp đồng:
Đây là công việc cuối cùng giữa Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu để
chính thức hoá những quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quá trình thực hiện gói thầu. Theo Quy chế thì Bên mời thầu phải nhận đợc bảo
lÃnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trớc khi ký hợp đồng. Nhà thầu có thể
yêu cầu Ngân hàng cấp bảo lÃnh khi đà có quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu do Bên mời thầu công bố. Tuy nhiên trong trờng hợp nếu ngân hàng đa ra
yêu cầu chỉ cấp bảo lÃnh khi hợp đồng đà ký thì Bên mời thầu cần báo cáo ngời
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền cho phép ký hợp đồng trớc, nhng để có
hiệu lực thì phải có bảo lÃnh thực hiện hợp đồng đợc nộp.
Sau khi ký hợp đồng, quy trình đấu thầu cho một gói thầu đợc coi là kết
thúc.
2-Trình tự đấu thầu quốc tế :
Trình tự đấu thầu quốc tế do Hiệp hội kỹ s t vấn (FIDC) soạn thảo đà đợc
coi là tài liệu chung cho các nhà thầu trên toàn thế giới sử dụng trong đấu thầu
quốc tế. Mục đích của đấu thầu quốc tế nói riêng cũng nh mục đích của đấu
thầu nói chung cũng nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi của các công trình
xây dựng về chất lợng , kỹ thuật, tiến độ thực hiện và tiết kiệm chi phí, hạn chế

thấp nhất những tranh chấp có thể xẩy ra giữa các bên. Phơng pháp đấu thầu
quốc tế ngày càng tỏ ra có nhiều u điểm và đợc áp dụng rộng rÃi, riêng đối với
các dự án lớn, các công trình có yêu cầu về mặt kỹ thuật phức tạp, công trình
của những công ty có nhiều chủ sở hữu và đặc biệt là những dự án, công trình
thuộc khu vực Nhà nớc, các công trình đợc sự tài trợ của các tổ chức tài chính
quốc tế thì việc xây dựng thông qua đấu thầu quốc tế là cách duy nhất tránh
những sai lầm có thể gây thiệt hại và giảm uy tín cho các bên hữu quan.
Trong đấu thầu quốc tế có hai loại: đấu thầu mua sắm thiết bị vật t để lắp
đặt và đấu thầu xây dựng công trình bao quát cả đấu thầu khảo sát, đấu thầu
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thiÕt kÕ vµ đấu thầu thi công xây lắp. Tuy cả hai loại này mặc dù có những điểm
khác nhau về cả tính chất và nội dung, nhng về thể thức và điều kiện có nhiều
điểm giống nhau. Trong phạm vi chuyên đề tôi xin trình bầy phần đấu thầu xây
dựng .
Tổ chức đấu thầu đấu thầu quốc tế đợc chia thành ba giai đoạn chủ yếu
sau:
2.1-Giai đoạn sơ tuyển:
Danh sách sơ tuyển chỉ hạn chế trong phạm vi 7 ứng thầu trở lại. Thực chất
của sơ tuyển là bớc lựa chọn những nhà thầu có đủ t cách và năng lực tham gia
đấu thầu và chỉ có những nhà thầu đợc lựa chọn qua giai đoạn sơ tuyển mới đợc
tham gia các giai đoạn sau.
-Mời dự sơ tuyển: Bên mời thầu thông báo cho các nhà thầu nói rõ chủ đầu
t, ngày phát hành tài liệu, phát hành đơn mời thầu, chỉ dẩn nhà thầu kê khai
năng lực, thông báo ngày và địa điểm nộp đơn dự thầu. Bên dự thầu tự động
tìm kiếm thông tin.
-Phát hành và nhận đơn xin dự tuyển :

Bên mời thầu cần phát hành chỉ dẩn sơ tuyển đến các nhà thầu . Trong đó,
cần nêu rõ:
+Cơ cấu sản xuất và cơ cấu quản lý.
+Kinh nghiệm thi công công trình.
+Năng lực về quản lý , điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lao động .
+Khả năng về tài chính , đặc biệt là tính ổn định về mặt tài chính .
Bên dự phải kê khai chính xác các yêu cầu của Bên mời thầu và nộp đơn sơ
tuyển.
-Phân tích đánh giá sơ tuyển và chọn ứng thầu.
Bên mời thầu nhận hồ sơ của các nhà thầu xin sơ tuyển, nghiên cứu và
chọn lọc ra các nhà thầu có điều kiện tham gia ứng thầu. Cần lu ý một số vấn đề
sau khi chọn ứng thầu:
+Kinh nghiệm của nhà thầu, nhất là các công trình có tính chất tơng tự mà
nhà thầu đà thi công.
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+Năng lực của nhà thầu có đáp ứng đợc không?
+Năng lực tài chính đặc biệt là tính ổn định của bên dự thầu.
2.2-Giai đoạn nhận đơn dự thầu:
-Lập tài liệu mời thầu: Sau khi lựa chọn danh sách ứng thầu, phải gửi danh
sách đó cho nhà thầu trúng sơ tuyển kèm theo tài liệu mời thầu .Trong đó bao
gồm:
+Thông báo mời dự đấu thầu
+Mẫu đơn dự đấu thầu
+Những chỉ dẩn đối với nhà thầu để họ kê khai
+Tài liệu về thiết kế kỹ thuật của công trình
+Tài liệu về tiến độ thi công công trình

+Tài liệu về điều kiện chung và điều kiện cụ thể về hợp đồng giao nhận
thầu
+Tài liệu về bảo lÃnh dự thầu và bảo lÃnh thực hiện hợp đồng
-Chuẩn bị nộp Hồ sơ dự thầu :
Bên dự thầu yêu cầu bên mời thầu cho đi tham quan hiện trờng, chi phí này
do bên dự thầu bỏ ra và có thể đặt câu hỏi cho bên mời thầu giải đáp .Trên cơ sở
đó, bên dự thầu sẽ tìm ra đợc giải pháp thi công hiệu quả hơn.
Bên mời thầu thông qua đó hoàn chỉnh, bổ sung tài liệu mời thầu.
-Lập Hồ sơ dự thầu : phải lập theo đúng quy định của bên mời thầu, chủ đầu
t tuyệt đối không đợc giải thích gì thêm, bàn bạc trao đổi riêng với bất kỳ nhà
thầu nào mà phải công bố bằng văn bản cho mọi nhà thầu .
Các tài liệu , văn bản trong Hồ sơ dự thầu tơng tự nh Hồ sơ dự thầu của
đấu thầu trong nớc.
2.3-Giai đoạn mở thầu và đánh giá xếp hạng:
-Mở thầu :
Chủ công trình có thể mở công khai, hạn chế hoặc đơn lẻ từng đơn thầu.
Sau đó, công bố, ghi tên ứng thầu và giá thầu bao gồm giá các phơng án thầu
khác (nếu có). Công bố và ghi tên các ứng thầu không đợc xét hoặc nộp đơn

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

muộn hoặc không gửi đơn dự thầu.Về phía các ứng thầu có thể gửi đại diện đến
dự buổi lễ mở thầu này.
-Đánh giá xếp hạng nhà thầu:
Việc đánh giá xếp hạng nhà thầu xây lắp đợc xem xét theo ba mặt chủ yếu:
kỹ thuật, điều kiện hợp đồng, thơng mại. Đồng thời yêu cầu các ứng thầu phải
thuyết minh những điểm cha rõ ràng (nếu cần thiết) và tiến đến hoàn chỉnh

đánh giá.
-Xét duyệt kết quả đấu thầu :
Sau khi đánh giá,xếp hạng đợc các ứng thầu, kết quả đấu thầu phải đợc cơ
quan có thẩm quyền quyết định đầu t phê duyệt mới có giá trị. Nếu kết thúc giai
đoạn đấu thầu , không có nhà thầu trúng tuyển phải xin ý kiến của cơ quan này
để tổ chức đấu thầu lại.
-Công bố kết quả đấu thầu :
Chủ công trình họp riêng với từng ứng đà đợc chọn để trao đổi thêm về
năng lực hoặc các mặt khác cha phù hợp với yêu cầu. Sau khi quyết định trúng
thầu, chủ công trình yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo lÃnh thực hiện hợp
đồng đồng thời chuẩn bị văn kiện ký hợp đồng và sau đó phải báo lại cho nhà
thầu không trúng thầu, trả lại bảo lÃnh dự thầu.
Về phía nhà thầu , sau khi có quyết định trúng thầu thì phải nộp bảo lÃnh
thực hiện hợp đồng cho chủ công trình trong vòng 28 ngày từ khi nhận đợc giấy
chấp nhËn tróng thÇu víi sè tiỊn ghi trong phơ lơc Hồ sơ dự thầu . Bảo lÃnh thực
hiện hợp đồng phải đợc thoả thuận giữa chủ công trình và nhà thầu về hình thức
và cơ quan bảo lÃnh đó phải đợc chủ công trình đồng ý. Bảo lÃnh thực hiện hợp
đồng có giá trị từ 10%-15% giá trị hợp đồng và có hiệu lực cho đến khi nhà
thầu thi công, hoàn thiện sửa chữa sai sót theo yêu cầu của hợp đồng. Thời hạn
trả lại bảo lÃnh thực hiện hợp ®ång lµ 14 ngµy kĨ tõ ngµy cÊp chøng chØ nghiệm
thu công trình.

III-Chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng :
1-Sự cần thiết nâng cao chất lợng và hiệu qủa đấu thầu xây dựng:
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

N©ng cao chÊt lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng cũng đồng nghĩa với

việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng khi tham gia
đấu thầu một công trình nào đó. Thắng thầu có nghĩa là sẽ có công ăn việc làm
cho ngời lao động, và tất nhiên là sẽ có lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vì mục
đích của việc đấu thầu suy cho cùng là làm sao đó để đợc thắng thầu với điều
kiện là gói thầu thắng thầu đó phải tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là
một bài toán khó cho các doanh nghiệp xây dựng , bởi vì trong sự canh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp xây dựng khác, muốn thắng thầu không phải là
điều dể dàng. Điều này đòi hỏi những ngời lập Hồ sơ dự thầu phải tính toán làm
sao đáp ứng đợc tối u những yêu cầu mà Bên mời thầu đa ra mà vẩn đạt đợc
những yêu cầu về lợi nhuận của doanh nghiệp mình trong sự cạnh tranh gay gắt
của các nhà thầu khác.
Việc nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu không chỉ đơn thuần là tiết
kiệm đợc những chi phí tốn kém khi tham gia dự thầu , mà quan trọng hơn là
nâng cao khả năng trúng thầu. Qua đó đạt đợc mục đích mà doanh nghiệp mong
muốn.
2-Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng :
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng của
một doanh nghiệp xây dùng. Trong ®ã ta cã thĨ chia ra hai nhãm nhân tố chính
đó là nhân tố năng lực doanh nghiệp (nhân tố chủ quan) và nhân tố bên ngoài
(nhân tố khách quan):
2.1-Về nhân tố năng lực doanh nghiệp : Đây là nhân tố quyết định đến khả
năng trúng thầu của công ty.
Khi xem xét đánh giá xếp hạng các Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu thì chủ
đầu t bao giờ cũng phải quan tâm hàng đầu đến năng lực của doanh nghiệp xem
có đáp ứng đợc những yêu cầu của gói thầu hay không. Những chỉ tiêu về năng
lực doanh nghiệp đợc xem xét đánh giá bao gồm:
-Năng lực kỹ thuật của nhà thầu : Đó là khả năng đáp ứng các yêu cầu, các
xu thế của công nghiệp hoá xây dựng và cơ giới hoá thi công . Năng lực kỹ

23



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tht cđa nhµ thầu thể hiện khả năng đảm bảo chất lợng công trình cũng nh tiến
độ thi công theo đòi hỏi của chủ đầu t hay không.
-Năng lực tài chính của nhà thầu : Đó là khả năng tài chính tự có, hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn, khả năng huy động vốn cho việc thực hiện gói
thầu.Năng lực tài chính của nhà thầu thể hiện khả năng có đáp ứng đợc yêu cầu
về vốn để thực hiện gói thầu hay không.
-Năng lùc tỉ chøc : thĨ hiƯn ë viƯc tỉ chøc quá trình xây dựng , tổ chức lao
động đảm bảo thực hiện gói thầu đúng tiến độ đúng chất lợng.
-Kinh nghiệm xây lắp : là nhà thầu có đủ kinh nghiệm xây lắp đáp ứng yêu
cầu của gói thầu hay không. Đó là số năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng,
các công trình đà thi công có tính chất và yêu cầu tơng tự gói thầu đề ra.
2.2-Về nhân tố bên ngoài:
-Đó là sự cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu khác. Những chỉ tiêu mà chủ
đầu t dùng để đánh giá và quyết định giao thầu cho một nhà thầu là : chỉ tiêu về
kỹ thuật, chất lợng công trình ; chỉ tiêu về giá dự thầu; chỉ tiêu về tiến độ thi
công .Do đó các nhà thầu thờng sử dụng các phơng thức cạnh tranh chủ yếu
sau:
+Cạnh tranh bằng chất lợng công trình
+Cạnh tranh bằng giá dự thầu
+Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
- Ngoài ra những chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc cũng có ảnh hởng
tích cực hay tiêu cực đối với các nhà thầu khi tham gia đấu thầu .Đó là Quy chế
Đấu thầu đà thực sự hợp lý hay cha ...
3-Các chỉ tiêu đánh giá:
Để xem xét, chất lợng và hiệu quả công tác đấu thầu của một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, ngời ta thờng dựa vào các chỉ tiêu sau:

3.1-Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu:
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình ( kể cả
gói thầu của hạng mục công trình ) mà doanh nghiệp đà tham gia đấu thầu và
trúng thầu trong năm, thờng tính cho ba năm trở lên.
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ChØ tiªu sè công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu qua các năm cho ta
biết khái quát nhất tình hình kết quả đấu thầu của mỗi doanh nghiệp .Chỉ tiêu
này càng lớn qua các năm chứng tỏ công tác đấu thầu của doanh nghiệp càng
hiệu quả (tuy nhiên khi xem xét ta cần tính thêm chỉ tiêu giá trị trung bình của
một công trình trúng thầu).
3.2-Chỉ tiêu xác suất trúng thầu:
Xác suất trúng thầu có thể tính theo hai cách:
-Theo số công trình:
Xác suất trúng thầu = Tổng số công trình trúng thầu x 100%
Tổng số công trình tham gia đấu thầu
-Theo giá trị:
Xác suất trúng thầu = Tổng giá trị trúng thầu x 100%
Tổng giá trị các công trình dự đấuthầu
Chỉ tiêu này đợc tính cho từng năm. Tuy nhiên hai cách tính này thờng kết
quả không bằng nhau do giá trị các công trình khác nhau. Do đó tuỳ vào kết quả
cụ thể mà đánh giá.
3.3-Thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng xây lắp:
Chỉ tiêu này có thể đợc đo bằng thị phần tuyệt đối hoặc thị phần tơng đối.
-Thị phần tuyệt đối =Giá trị sản lợng xây lắp do doanh nghiệp hoàn thành
Tổng giá trị sản lợng xây lắp hoàn thành trên thị trờng
-Thị phần tơng đối của doanh nghiệp đợc xác định trên cơ sở so sánh phần

thị trờng tuyệt đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh dẩn đầu.
Ngoài ra cần tính thêm suất tăng trởng thị trờng để xem xét đánh giá. Các
chỉ tiêu về thị phần xây lắp của doanh nghiệp càng lớn điều đó cho thấy doanh
nghiệp tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm (công trình ) hay doanh nghiệp trúng thầu
đợc nhiều công trình .
3.4-Chỉ tiêu về tốc độ tăng trởng giá trị xây lắp và lợi nhuận đạt đợc:

25


×