Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học môn kế toán tài chính ngành kế toán bậc trung cấp chuyên nghiệp tại tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.58 KB, 100 trang )

GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta giai đoạn 2001-2010 đã định hướng cho
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam với mục tiêu: “Tăng cường chất lượng và hiệu quả
đào tạo, tiếp tục mở rộng quy mô các cấp, bậc học và trình độ đào tạo, phù hợp với cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực”. Trong thời gian qua,
mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn trong thời kỳ đổi mới, nhưng nhìn chung,
giáo dục nước ta còn yếu về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu qủa giáo dục chưa
cao, giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
đang là thách thức lớn nhất cho toàn ngành giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong Báo cáo về tình hình giáo dục – Kỳ họp Quốc hội tháng 10/2004 đã cho
thấy chất lượng của giáo dục nghề nghiệp còn thấp, đặc biệt về kỹ năng thực hành
và tác phong công nghiệp. Quy mô đào tạo TCCN và dạy nghề chưa đáp ứng được
nhu cầu của thị trường lao động, cơ cấu ngành nghề đào tạo còn mất cân đối, tỷ lệ
đội ngũ giáo viên trong giáo dục chuyên nghiệp đạt chuẩn còn thấp, giáo trình hiện
có chưa bảo đảm liên thông giữa các ngành đào tạo
Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu hút
đầu tư nước ngoài. Tính đến tháng 10/2006, tỉnh đã có 1.285 dự án FDI với tổng số
vốn 6 tỷ 507 triệu USD. Năm 2007, tỉnh Bình Dương đặt mục tiêu thu hút trên 900
triệu USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tăng hơn 2,5 lần so với năm 2006. Năm
2009, Bình Dương có 13 khu công nghiệp đang hoạt động, trong đó nhiều khu công
nghiệp đã cho thuê gần hết diện tích như Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đông Hiệp
A, Việt Hương, Sóng Thần 1.Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút 938
dự án đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 3,483 triệu
USD và 225 dự án đầu tư trong nước có số vốn 2.656 tỉ đồng.
Trong doanh nghiệp, bộ phận kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết định
kinh doanh. Do đó nếu thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà
quản trị không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Do vậy,


GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 2
một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho
người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác sổ sách rõ
ràng thì việc quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm
thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, đi sâu nghiên cứu về những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn kế toán tài chính ngành kế toán bậc trung cấp chuyên nghiệp trong giai đoạn
hiện nay là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, vừa cơ bản, vừa cấp bách.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng dạy học môn kế toán tài chính
ngành kế toán bậc trung cấp chuyên nghiệp tại tỉnh Bình Dương” với mong
muốn góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết về lý luận và thực tiễn đã đặt ra.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đưa ra các giải pháp tác động cơ
bản nâng cao chất lượng dạy học môn kế toán tài chính ngành kế toán bậc trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN) tại tỉnh Bình Dương
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn kế toán tài chính ngành kế toán bậc trung cấp chuyên
nghiệp ở tỉnh Bình Dương.
Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng dạy học môn kế toán tài chính ngành kế toán bậc trung cấp
chuyên nghiệp ở tỉnh Bình Dương
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng dạy học môn kế toán
tài chính ngành kế toán bậc TCCN
 Đánh giá thực trạng về chất lượng dạy học môn kế toán tài chính ngành kế toán
bậc TCCN tại một số trường dạy kế toán bậc TCCN của tỉnh Bình Dương.
 Đề xuất các giải pháp tác động nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngành kế
toán bậc TCCN Ở TỈNH Bình Dương

 Thực nghiệm sư phạm, xin ý kiến chuyên gia và đánh giá kết quả
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 3
5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi dạy học môn kế toán tài chính ngành kế
toán bậc TCCN ở tỉnh Bình Dương tại các trường: Trung cấp Công nghiệp Bình
Dương, Trung cấp Bách Khoa Bình Dương, trường Trung cấp Tài chính - Kế toán
Bình Dương.
Khi xem xét đến các nhân tố tác động đến chất lượng dạy học môn kế toán
tài chính, tập trung vào một số nhân tố chủ yếu trong phạm vi nghiên cứu về giáo
dục học và tác động của nhà trường. Đề tài không đi sâu nghiên cứu đến các nhân
tố vĩ mô quản lý giáo dục.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát
hóa các tri thức đã có trong các tài liệu về quan điểm giáo dục đào tạo của Đảng, Nhà
nước. Nghiên cứu các công trình khoa học về việc dạy học môn kế toán tài chính ngành
kế toán bậc TCCN trong nước và ngoài nước trong những điều kiện lịch sử, để đưa ra
các luận cứ về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Quan sát, tham quan
Quan sát các hoạt động dạy và học môn kế toán tài chính ngành kế toán bậc
TCCN tại một số trường đào tạo ngành kế toán bậc trung cấp.
6.2.2 Điều tra bằng phỏng vấn và phiếu hỏi
Trao đổi, phỏng vấn và phát phiếu hỏi ý kiến cho cán bộ quản lý giáo dục, cán
bộ của doanh nghiệp, giáo viên trực tiếp giảng dạy môn kế toán tài chính, lao động
làm việc ở doanh nghiệp và 300 học sinh trung cấp kế toán về mức độ phù hợp của
chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và các vấn đề liên quan đến chất
lượng dạy học môn kế toán tài chính.
6.2.3 Xử lý thống kê

GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 4
Xử lý các ý kiến, thông tin, số liệu từ các phiếu hỏi ý kiến nhằm tìm hiểu về
thực trạng việc dạy học môn kế toán tài chính từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng dạy học môn kế toán tài chính ngành kế toán bậc TCCN
6.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho 2 lớp trung cấp kế toán ở trường Trung cấp Công
nghiệp Bình Dương ( lớp 10TKT01 – thực nghiệm và 10 TKT02 –đối chứng) với
phương pháp dạy học tích cực, giáo viên trong bộ môn dự giờ, kết hợp vói phương pháp
quan sát và điều ra phỏng vấn sinh viên.
7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hiện nay chất lượng dạy học môn KTTC ngành kế toán bậc TCCN ở tỉnh
Bình Dương còn nhiều hạn chế, nếu đề xuất được các giải pháp tác động giáo dục
như cải tiến nội dung dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất
lượng đội ngũ GV thì sẽ đáp ứng được việc nâng cao chất lượng dạy học môn kế
toán tài chính qua đó góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cung cho các KCN ở tỉnh Bình Dương trong giai đoạn tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
 MỞ ĐẦU
 NỘI DUNG
 Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng dạy học môn KTTC ngành
kế toán bậc TCCN
 Chương 2: Thực trạng dạy học môn kế toán tài chính ngành kế toán bậc TCCN ở
tỉnh Bình Dương
 Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn kế toán tài
chính ngành kế toán bậc TCCN ở tỉnh Bình Dương
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
NGÀNH KẾ TOÁN BẬC TCCN
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng và đề tài nghiên cứu về chất lượng dạy học
ở bậc trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục nghề nghiệp đã được thực hiện trong các năm
gần đây như:
Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm định chất lượng
với đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm chất lượng đào tạo đại
học và trung học chuyên nghiệp” của Trần Khánh Đức(1998) thông qua nghiên cứu
và thực nghiệm tại các cơ sở đào tạo, đã đề xuất việc ứng dụng các tiêu chí của
ILO/ADB trong đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục vào thực tiễn ở
Việt Nam. Trong đó, có sự thay đổi về nội dung và các tiêu chí đánh giá.
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng đào tạo sau đại học ở
Việt Nam” của Phan Văn Kha (2000) - Đề tài B99-52-37, Hà Nội đã đề cập đến
những tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và giáo dục sau đại học áp dụng vào
thực tiễn Việt Nam.
Tác phẩm “Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” của
Trần Khánh Đức (2002) đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến chất lượng và
đánh giá chất lượng TCCN và Đào tạo nghề.
Đề tài “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2001 -2010” của
Đỗ Minh Cương (2004) đã cho thấy rõ nét về thực trạng lao động kỹ thuật ở Việt
Nam và đề xuất một số giải pháp phát triển lao động ở Việt Nam đến năm 2010.
Tác phẩm “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường,toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”- Đề tài KX 05-10 – Do
Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha đồng chủ biên (2006) đã đề cập đến thực
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 6
trạng nguồn lao động kỹ thuật ở các trình độ khác nhau, phân tích các mặt mạnh,

mặt yếu so với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực để CNH, HĐH. Từ đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp và chính sách trong đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện
kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Đề tài “Các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân
lực trình độ TCCN ở Việt Nam” - Đề tài B2003- 52 -TĐ50 của Phan Văn Kha
(2006) đã đề cập đến cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân
lực. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo và sử
dụng nhân lực có trình độ TCCN ở Việt Nam.
Tác phẩm “Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi mới phương
pháp dạy học” của Nguyễn Quang Hùynh (2006) đã trình bày một số vấn đề về lý
luận giáo dục chuyên nghiệp, đồng thời phân tích, tổng hợp những thông tin hiện
đại về đổi mới phương pháp dạy học trong các trường chuyên nghiệp
1.2 Một số khái niệm và phạm trù cơ bản
1.2.1 Giáo dục
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị
cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực
hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của loài người.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục
nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể
thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. GD là
một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong
những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt.
Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp và tổ chức GD biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo
các chế độ chính trị - kinh tế của xã hội.

GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 7
1.2.2 Đào tạo

Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh
hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của loài người.
Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo
dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của
một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham gia
các hoạt động xã hội, lao động sản xuất, tự rút kinh nghiệm của người đó quyết
định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một cách
tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị
cho cuộc sống và cho lao động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo
nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho nhau với những nội dung do các đòi
hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của tình trạng khoa học, kĩ thuật và văn
hoá của đất nước.
1.2.3 Quá trình dạy học
Các nhà sư phạm hiện đại định nghĩa Quá trình dạy học là sự phối hợp
thống nhất các hoạt động của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực của trò
nhằm làm cho trò đạt được mục đích dạy học. Như vậy QTDH bao gồm DẠY và
HỌC cùng tồn tại và phát triển song song.
Dạy là quá trình truyền đạt và điều khiển sự học của học viên; có nghĩa là
điều khiển tối ưu hóa hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực và sáng tạo của học viên
trong việc nhận thức đúng các khái niệm khoa học cũng như hình thành nhân cách
phát triển toàn diện của học viên.
Học là quá trình lĩnh hội và tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh các khái niệm
khoa học, hình thành cấu trúc tâm lý mới, tái tạo các khái niệm, nắm vững bản chất
của khái niệm để từ đó sáng tạo ra những ý tưởng sâu sắc và phong phú.
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 8
Dạy học là hình thức đặc biệt của giáo dục nghĩa rộng

- Diễn ra theo một qui trình có chủ đích, có kế hoạch.
- Có sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhằm đạt được
mục tiêu.
Hệ thống trong dạy học bao gồm các thành tố sau:
- Cấu trúc: bao gồm các yếu tố cấu thành - Người dạy, người học, môi
trường
- Hành vi: Các hoạt động tác động qua lại giữa các yếu tố: dạy – học
- Sự kết nối: mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống.
Có thể biểu diễn hệ thống bằng sơ đồ sau:
Người dạy Người học


Môi trường

Nội dung
Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc 4 yếu tố dạy học
Theo thuyết hệ thống, QTDH với tư cách như một hệ thống gồm có nhiều
thành tố, giáo viên với hoạt động dạy, học sinh với hoạt động học, nội dung, chương
trình, phương tiện. Trong đó GV và hoạt động dạy, HS và hoạt động học là những
thành tố cơ bản nhất. Không có hai thành tố này, đặc biệt là không có người học với
hoạt động học thì không thể có quá trình dạy học.
Tuy nhiên để cho sự tác động qua lại của hai thành tố cơ bản trên đạt được
hiệu quả như mong muốn thì không thể không kể đến thành tố môi trường. Môi
trường trong hệ thống dạy học ở đây được hiểu đó là nội dung, chương trình và
phương tiện dạy học.
Trong mối quan hệ dạy – học trong QTDH, GV đóng vai trò chủ đạo với tư
cách là chủ thể tác động sư phạm, HS không chỉ là đối tượng chịu sự tác động sư
phạm đó mà còn là chủ thể nhận thức, chủ thể của hoạt động học tập. Chỉ khi nào
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 9

thực sự là chủ thể nhận thức thì HS mới tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả
sự tác động sư phạm. Vai trò chủ thể nhận thức đòi hỏi học sinh phải tự giác, tích
cực, độc lập trong hoạt động học tập của mình.
1.2.4 Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học bao gồm: phương pháp dạy và phương pháp học,
chúng là hai hoạt động khác nhau về đối tượng nhưng lại thống nhất với nhau về
mục đích; chúng tác động qua lại với nhau và là hai mặt của QTDH. Trong sự thống
nhất này, PPDH giữ vai trò chỉ đạo, còn phương pháp học có tính độc lập tương đối,
nhưng lại chịu sự chỉ đạo và chi phối của phương pháp dạy và nó có ảnh hưởng
ngược lại đối với phương pháp dạy.
1.2.5 Giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp
Luật Giáo dục ban hành năm 2005 đã xác định Giáo dục nghề nghiệp
(GDNN) bao gồm trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thực hành. Mục tiêu của
GDNN là đào tạo người lao động có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp ở các trình độ
khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỉ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc
làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Giáo dục TCCN được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông. Giáo dục TCCN nhằm đào tạo kĩ thuật viên, nhân viên
nghiệp vụ có kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp.
1.2.6 Chất lượng:
Hiện nay, chất lượng là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức mà không
chỉ riêng nhà giáo dục và đào tạo. Chất lượng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của một tổ chức. Chất lượng là một vấn đề rất trừu tượng, không ai nhìn thấy
được và cảm nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không
thể đo lường bằng những công cụ đo thông thường.
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 10
Tuy nhiên, trên thực tế ai cũng công nhận vai trò quan trọng của chất lượng,

nhưng đang có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược về chất lượng và quản
lý chất lượng đào tạo nhân lực, trong đó có GDNN.
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc),
hiện tượng làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác (Từ điển
tiếng Việt phổ thông).
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NF X 50 - 109).
Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường với chi phí thấp nhất
(Kaoru Ishikawa).
Chất lượng theo quan niệm tuyệt đối:
 Chất lượng được hiểu là sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất sắc, sự
hoàn hảo, sự thích hợp, phù hợp, sự thể hiện giá trị, sự biến đổi về
chất (Harvey & Green, 1993).
 Chất lượng là mức hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản của một sự
việc, sự vật nào đó (Oxford Pocket Dictionnary).
 Chất lượng tuyệt đối là cái hầu hết chúng ta đều mong muốn đạt tới
nhưng rất khó có thể đạt được.
Chất lượng theo quan niệm tương đối:
 Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng. (Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50)
 Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã đề
ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn (Tiêu chuẩn Quốc tế – ISO – 9000)
 Theo quan niệm này thì một sản phẩm/ dịch vụ/ quá trình được xem là
có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn do người sản xuất
định ra và các nhu cầu mà người sử dụng đòi hỏi. Chất lượng vừa
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 11
mang tính chủ quan của người đánh giá, vừa thay đổi theo thời gian,

không gian và điều kiện sử dụng.
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể
(đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn
(TCVN ISO 8402).
Theo các quan điểm quản lý chất lượng tổng thể ( Total Quality Management-
TQM) và tiêu chuẩn chất lượng ISO-9000, phiên bản năm 2000 thì chất lượng là sự
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo một
quá trình, từ đầu vào - đến quá trình - đầu ra.
Những quan niệm về chất lượng nêu trên được áp dụng cho những ngành sản
xuất và dịch vụ, xuất phát từ 4 cách tiếp cận khác nhau:
 Cách thứ nhất: Chất lượng của sản phẩm/ dịch vụ hay quá trình được xem xét
như là thuộc tính, bản chất, tính chất và đặc trưng của chúng.
 Cách thứ hai: Chất lượng được xem xét trên cơ sở mối quan hệ (sự phù hợp)
giữa đặc tính, tiềm năng của sản phẩm/ dịch vụ hay quá trình với nhu cầu của
thị trường, của khách hàng.
 Cách thứ ba: Quan niệm cho rằng chất lượng được đánh giá qua mức độ
trùng khớp với mục tiêu định sẵn chỉ phù hợp trong điều kiện mục tiêu được
thiết kế chuẩn xác ,đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
 Cách thứ tư: Đánh giá chất lượng thông qua việc đánh giá chất lượng các
điều kiện đảm bảo chất lượng.
1.2.7 Chất lượng đào tạo:
Nhiều học giả đã cố gắng lý giải chất lượng đào tạo thông qua các điều kiện
bảo đảm chất lượng. Trên thực tế những năm gần đây, các đề tài nghiên cứu khoa
học, các đề án, đều sử dụng quan niệm này để đánh giá chất lượng quá trình đào
tạo
Theo GS.TSKH. Nguyễn Minh Đường, với quan điểm thị trường, chất lượng
đào tạo có thể được hiểu theo quan niệm tương đối với khái niệm như sau: “Chất
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 12
lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo được đề ra nhằm thỏa

mãn yêu cầu của khách hàng”. [13, trang 114]


Hình 1.2: Quá trình đào tạo
1

“Khách hàng” trong lĩnh vực đào tạo nhân lực:
Trong đào tạo nhân lực, có thể phân loại khách hàng như sau:
1). Người học và cha mẹ học sinh: khách hàng bên ngoài thứ nhất (K1).
2). Các chủ doanh nghiệp: khách hàng bên ngoài thứ hai (K2).
3). Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương: khách hàng bên ngoài thứ ba (K3)
4). Giáo viên và cán bộ công nhân viên của chính các cơ sở đào tạo: khách
hàng bên trong (K4).
Chất lượng đào tạo trong cơ chế thị trường vừa có tính tương đối vừa có tính
giai đoạn và tính đa cấp.
- Tính tương đối được thể hiện ở chỗ khi đánh giá chất lượng phải đối chiếu,
so sánh với một thước đo nào đó thường được gọi là chuẩn.
- Tính giai đoạn được thể hiện nó sẽ thay đổi theo nhu cầu của khách hàng,
theo các tiến bộ khoa học công nghệ hoặc khi thực hiện các điều kiện để đào tạo
được nâng cấp.
- Tính đa cấp thể hiện đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu các loại khách
hàng, do vậy cần có một hệ thống chuẩn đo lường với nhiều cấp độ khác nhau:
chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phương.

1
Phan Văn Kha: Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Giáo Dục,
2007, tr.31
Quá
trình
đào tạo

Đầu vào Đầu ra
(Sản phẩm)
Khách
hàng

(Các yêu
c
ầu)

Khách hàng


(Sự thỏa
mãn)
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 13
1.3 Đặc điểm của quá trình dạy học ở bậc TCCN
1.3.1 Quá trình dạy và học ở bậc TCCN mang tính đặc thù
QTDH là một quá trình tổng hợp; chủ yếu là sự tương tác một cách giải chứng
và hệ thống giữa quá trình dạy và quá trình học, trong đó quá trình dạy giữ vai trò
chủ đạo, chi phối quá trình học, còn quá trình học là quá trình tương tác một cách
tích cực, tự lực và tự giác nhằm hoàn thành nhiệm vụ dạy học và đạt mục đích của
dạy học.
QTDH trong GDNN là một quá trình sư phạm mang tính đặc thù, nó tồn tại
với tư cách là một hệ thống bao gồm các nhân tố cơ bản như mục đích, nhiệm vụ
dạy học, chương trình, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả dạy học v.v
Mối quan hệ giữa dạy và học được thể hiện với hai thành tố trung tâm của
QTDH là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. QTDH trong GDNN với
những điều kiện sư phạm nhất định. Trong nhận thức của HS còn chứa đựng các
khâu củng cố, kiểm tra, đánh giá kết quả nhận biết tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề

nghiệp và nó thể hiện qua quy luật lĩnh hội của người học là sự lĩnh hội theo con
đường xoắn ốc mở rộng và phát triển.
Sự nhận thức từ thực tiễn được hệ thống và khái quát bằng lý luận để nâng cao
trình độ nhận thức và trở về thực tiễn để kiểm chứng, củng cố và tiếp nối qua lý
luận để nâng cao trở thành những kỹ năng nghề nghiệp cơ bản.
Mối quan hệ giữa dạy và học của QTDH ở bậc TCCN bao gồm hai quá trình
dạy và học nhưng điểm khác biệt là bên cạnh việc dạy lý thuyết có dạy thực hành
mà phần dạy thực hành là trọng tâm.
Ở bậc học TCCN, dạy lý thuyết để làm cơ sở và cơ bản để định hướng cho
việc dạy thực hành hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho người học. Do đó lý luận dạy
học ở bậc học TCCN là một bộ phận của giáo dục học chuyên nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến giảng dạy và học tập bậc TCCN.
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 14
Khi nghiên cứu về lý luận dạy học ở bậc TCCN, không chỉ xem xét hoạt động
dạy của GV mà còn phải nghiên cứu xem HS tiếp thu nội dung giảng dạy bằng cách
nào và những tác động của GV làm ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của
HS.
QTDH ở bậc học TCCN được vận động tương tác với nhau trong một điều
kiện môi trường nhất định và có hệ thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để thực
hiện các thao tác thực hành nghề và sử dụng dụng cụ và phương tiện sản xuất hiện
đại; phải đạt được trình độ sản xuất thành thạo, những kinh nghiệm công tác trong
việc hợp lý hóa và phát huy tính tích cực, tự lực sáng tạo, sẵn sàng tham gia tích cực
vào hoạt động sản xuất của xã hội.
Dạy học ở Bậc TCCN luôn gắn với việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ trong
việc thực hành cho từng ngành nghề đào tạo. Ðiều này nói lên sự phát triển của kỹ
thuật và công nghệ kéo theo sự đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học để nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo.
1.3.2 Phương pháp dạy học ở Bậc TCCN
Trong QTDH, thông qua PPDH, GV phải truyền đạt cho HS về thái độ tác

phong, kỷ luật, kỹ thuật và năng suất lao động. Ðặc điểm này nhấn mạnh đến tác
động giáo dục mang tính đặc thù trong GDNN. Việc dạy học trong GDNN không
chỉ thể hiện mối quan hệ giữa mục đích, nội dung, phương pháp mà còn có tác
động đến người học về mặt tinh thần, thái độ và tính trách nhiệm với lao động nghề
nghiệp.
PPDH ở Bậc TCCN luôn gắn liền với các trang thiết bị và phương tiện dạy
học hiện đại. Nếu không có trang thiết bị và phương tiện thì phương pháp cũng
không thể tiến hành được. Ðặc điểm này đòi hỏi người giáo viên phải quan tâm đến
trang thiết bị thực hành, thực tập một cách đồng bộ và sử dụng các phương tiện dạy
học nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Ở Bậc học TCCN giải pháp quan trọng nhất để HS nắm vững tay nghề là HS
phải trực tiếp luyện tập thực hành tại xưởng. Kỹ năng, kỹ xảo chỉ được hình thành
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 15
sau nhiều lần luyện tập. PPDH trong luyện tập thực hành nhằm thực hiện nhiệm vụ
rèn luyện tay nghề nhằm tạo ra thói quen nghề nghiệp tốt cho HS. Do đó, GV phải
biết phối hợp nhiều phương pháp và khi chọn PPDH cần chú ý đến tâm lý lứa tuổi,
điều kiện của từng học sinh ở Bậc học TCCN
1.4 Tính thống nhất giữa lý thuyết và thực hành ở bậc học TCCN
Ðặc trưng của QTDH trong ở Bậc TCCN là sự thống nhất hữu cơ giữa quá
trình dạy lý thuyết và thực hành. Ðây là sự tác động qua lại đa dạng của hoạt động
dạy và hoạt động học nhằm tối ưu hóa QTDH.
Lý thuyết là sự phản ánh từ những thực tiễn kỹ thuật được khái quát, hệ thống
các khái niệm trong lĩnh vực chuyên môn nhất định. Hệ thống các khái niệm trong
lĩnh vực kỹ thuật được liên kết với nhau theo những quy luật nhất định và nó phản
ánh logic của các mối quan hệ thông qua các biểu tượng của những khái niệm đã
được trừu tượng hóa bằng các ký hiệu, quy ước, sơ đồ biểu diễn v.v
Quá trình lĩnh hội các quy luật, các nguyên lý môn lý thuyết trong GDNN
cũng góp phần hình thành và phát triển các năng lực nhận thức kỹ thuật, tư duy kỹ
thuật. Do vậy đặc điểm cơ bản của QTDH ở Bậc TCCN là quá trình hình thành và

củng cố những tri thức lý thuyết nghề nghiệp một cách vững chắc và đồng thời phát
triển về mặt tư duy kỹ thuật trong mối tương tác giải chứng nhằm phát triển năng
lực nhận thức và năng lực hành động hướng HS vào nhu cầu và hứng thú trong việc
ứng dụng, vận dụng các nguyên lý, các quy trình vào thực tiễn học tập rèn luyện
giúp cho HS hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong luyện tập thực hành.
Thực hành ở Bậc TCCN là quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thói quen
nghề nghiệp cho học sinh. Qua đó, làm sáng tỏ hơn về lý thuyết chuyên môn và
hình thành cho học sinh thói quen đào sâu những kiến thức kỹ thuật chuyên môn,
phát huy việc tự bồi dưỡng phát triển năng lực tư duy kỹ thuật.
Trong quá trình giảng dạy ở Bậc TCCN bao giờ cũng diễn ra một cách thống
nhất và giải chứng giữa lý thuyết và thực hành nghề và thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp. Tuy nhiên, phải có sự phối hợp một cách nhuần nhuyễn về thời lượng và
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 16
nội dung phải hướng vào mục tiêu rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Dựa trên cơ sở thực
tiễn lao động, hình thức tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đánh giá, đòi hỏi phải được
thực hiện một cách khoa học, hệ thống, phong phú, linh hoạt để hình thành kỹ năng,
kỹ xảo một cách vững chắc.
1.5 Nội dung chương trình dạy học ngành kế toán ở Bậc TCCN
Chương trình cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành
nghề nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp. Học sinh có khả năng làm kế toán
tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các tổ chức xã hội, các cơ quan
hành chính sự nghiệp, các ngân hàng nhà nước và ngân hàng cổ phần thương mại,
đồng thời có khả năng học liên thông lên các trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Chương trình này đảm bảo tính liên thông với chương trình đào
tạo cử nhân ngành kế toán hoặc các ngành tương đương thuộc khối kinh tế.
Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc các khối kiến thức, kỹ
năng gồm: khối kiến thức các môn chung; khối kiến thức, kỹ năng các môn cơ sở và
chuyên môn với các nội dung cụ thể như: nguyên lý kế toán, kế toán doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, thống kê doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp để

vận dụng vào công tác kế toán như: Lập, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế
toán, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, lập báo cáo tài chính và báo cáo
thuế của doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính cũng như kiểm tra công tác kế toán
tài chính của doanh nghiệp….
1.6 Vai trò của kế toán trong doanh nghiệp
Trong mỗi công ty, phần tài chính vận động trong nội tại, với chính phủ, với
các doanh nghiệp với nhau. Tài chính doanh nghiệp biểu hiện sự vận động dich
chuyển các luồn giá trị phục vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính gắn liền với viêc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Trong đó, bộ
máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt động tài chính doanh nghiệp.
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 17
Vai trò của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán trong mỗi công ty là
rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, tài chính doanh nghiệp
và bộ máy kế toán còn bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh
của doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia tài chính của Oracle, tập đoàn viễn thông lớn của châu Âu thì
bộ máy kế toán của Oracle nói riêng và của các công ty khác nói chung sẽ có tác
dụng huy động khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh, tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn
tài trợ, lựa chọn phương tức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn
bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty.
Vai trò kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh là vai trò quan trọng nhất
của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán vì nó thực hiện được mục tiêu công
cụ quản lý kinh doanh.
Giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình: Quá trình sản xuất, theo dõi thị trường… Nhờ đó,
người quản lý điều hành trôi chảy các hoạt động, quản lý hiệu quả, kiểm soát
nội bộ tốt.
Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Cung cấp tài liệu cho
doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương trình hành động cho từng giai
đoan từng thời kỳ nhờ đó người quản lý tính được hiệu quả công việc, vạch ra
hướng hoạt động cho tương lai.
• Giúp người quản lý điều hoà tình hình tài chính của doanh nghiệp.
• Là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh tụng khiếu tố, với tư cách là bằng
chứng về hành vi thương mại.
• Cơ sở đảm bảo vững chắc trong sự giao dịch buôn bán.
• Là cơ sở cho người quản lý ra các quyết định phù hợp: Quản lý hạ giá
thành, quản lý doanh nghiệp kịp thời.
• Cung cấp cho doanh nghiệp một kết quả tài chính rõ ràng và chính xác.
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 18
Tại các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các doanh nghiệp của Mỹ, giờ đây người
ta coi rằng nhà quản lý doanh nghiệp hiểu biết về kế toán dĩ nhiên là không phải để
tự mình làm lấy các công việc lập sổ sách mà là để kiểm tra lại tính chính xác của
những thông tin được thuộc cấp báo cáo, phục vụ cho việc đều hành và ra quyết
định hiệu quả trong công việc sản xuất kinh doanh. Do đó thông tin kế toán là rất
cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Vì vậy nếu
thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp,
doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Chính vì lẽ đó, một bộ máy kế
toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho người điều hành
đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác sổ sách rõ ràng thì việc
quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm thời gian,
tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tùy theo quy mô và lĩnh vực hoạt động, phòng kế toán có thể chia ra làm
các bộ phận kế toán công nợ và thanh toán, kế toán nguyên liệu vật liệu, kế toán giá

thành, kế toán lổng hợp, kế toán quản trị để thực hiện các công việc :
 Kiểm tra, phân loại, xử lý các chứng từ kế toán như: chứng từ thu, chi,
chứng từ nhập, xuất hàng hoá,…
 Lập các báo cáo kế toán như: bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh
doanh… theo đúng quy định hiện hành;
 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
 Làm các nghiệp vụ: điều tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo, mua bán
vật tư hàng hoá
 Tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp những ý kiến cải tiến để công tác
kế toán và công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp đúng pháp luật.
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 19
1.7 Nội dung và vị trí môn kế toán tài chính trong chương trình đào tạo ngành
kế toán bậc TCCN
1.7.1 Vị trí, tính chất của môn học
- Vị trí:
Môn kế toán tài chính là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý
kinh tế tài chính, được học sau các môn tài chính doanh nghiệp, thuế; là cơ sở để
học môn kế toán quản trị và thực hành kế toán.
- Tính chất:
+ Môn học kế toán tài chính cung cấp những kiến thức về nghiệp vụ kế toán, là môn
chuyên môn chính của nghề kế toán doanh nghiệp
+ Thông qua kiến thức chuyên môn về kế toán tài chính, người học thực hiện được
các nội dung về nghiệp vụ kế toán. Môn học kế toán tài chính có vai trò tích cực
trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
- Kiến thức:
+ Vận dụng được các kiến thức đã học về kế toán tài chính trong việc thực hiện
nghiệp vụ kế toán được giao
+ Thực hiện được các nội dung về nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp

+ Vận dụng được các kiến thức kế toán đã học vào ứng dụng các phần mềm kế toán.
- Kỹ năng:
+ Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán;
+ Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp;
+ Lập được các báo cáo tài chính theo quy định
+ Sử dụng được 2 đến 3 phần mềm kế toán vào thực tiễn công tác kế toán.
+ Kiểm tra được công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp
- Thái độ:
+ Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành
+ Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, sức khỏe giúp cho
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 20
người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp
1.7.2 Nội dung môn học
Chương 1: Tổ chức công tác kế toán tài chính trong Doanh nghiệp
 Vai trò nhiệm vụ của kế toán trong các doanh nghiệp
 Nội dung của công tác kế toán doanh nghiệp
 Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
Chương 2: Kế toán vốn bằng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
 Kế toán vốn bằng tiền
 Khái niệm và nguyên tắc kế toán
 Kế toán tiền mặt
 Kế toán tiền gửi ngân hàng
 Kế toán tiền đang chuyển
 Kế toán các khoản đầu tư tài chính
 Khái niệm và nguyên tắc kế toán
 Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn
 Kế toán đầu tư ngắn hạn khác
 Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
 Kế toán đầu tư vào công ty liên kết

 Kế toán đầu tư liên doanh dài hạn
 Kế toán đầu tư dài hạn khác

Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn và dài hạn

Chương 3:Kế toán các khoản phải thu và các khoản ứng trước
 Kế toán các khoản phải thu
 Khái niệm và nguyên tắc kế toán
 Kế toán phải thu của khách hàng
 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 21
 Kế toán phải thu nội bộ
 Kế toán các khoản phải thu khác
 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
 Kế toán các khoản ứng trước
 Kế toán tạm ứng
 Kế toán các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược Kế toán chi phí trả trước
Chương 4: Kế toán vật liệu và công cụ, dụng cụ
 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
 Phân loại, nguyên tắc và phương pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ
 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên
 Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
 Kế toán kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Chương 5:Kế toán Tài sản cố định, Bất động sản đầu tư và đầu tư dài hạn
 Khái quát về TSCĐ

 Phân loại và đánh giá TSCĐ
 Kế toán tăng giảm TSCĐ
 Kế toán TSCĐ đi thuê và cho thuê
 Kế toán bất động sản đầu tư
 Kế toán khấu hao TSCĐ
 Kế toán sửa chữa, nâng cấp TSCĐ và đầu tư XDCB
 Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến tài sản cố định và bất động
sản đầu tư
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 22
Chương 6: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ý nghĩa nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

 Hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương
 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

Phương pháp xây dựng bảng phân bổ tiền lương và BHXH

Chương 7: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các loại hình doanh nghiệp
chủ yếu
Chương 8: Kế toán thành phẩm, bán hàng, xác định kết quả

Tổng quan về kế toán thành phẩm, bán hàng hoá, chi phí và xác định kết quả

hoạt động

 Kế toán thành phẩm
 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Kế toán kết quả hoạt động

Chương 9:Kế toán các khoản phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu


Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu


Kế toán các khoản phải trả
người bán
 Kế toán chi phí phải trả
 Kế toán phải trả nội bộ
 Kế toán các khoản phải trả khác
 Kế toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
 Kế toán các khoản dự phòng phải trả
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 23
Chương 10: Kế toán thương mại
- Kế toán thương mại
- Kế toán quá trình mua hàng hóa
- Kế toán chi phí mua hàng hóa
- Kế toán quá trình bán hàng
Chương 11: Kế toán thuế
- Tổng quan về kế toán thuế

- Kế toán thuế được khấu trừ
- Kế toán thuế phải nộp nhà nước
- Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chương 12: Kế toán kinh doanh dịch vụ và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa
- Tổng quan kế toán kinh doanh dịch vụ và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa
- Kế toán kinh doanh nhà hàng khách sạn
- Kế toán kinh doanh du lịch
- Kế toán dịch vụ tư vấn
- Kế toán xuất nhập khẩu trực tiếp
- Kế toán nhập khẩu ủy thác
Chương 13: Sổ sách chứng từ kế toán , Báo cáo tài chính

 Khái niệm, tác dụng, yêu cầu báo cáo tài chính
 Hệ thống báo cáo tài chính


1.8 Mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng lao động ở Bậc TCCN
1.8.1 Chất lượng đào tạo ở Bậc TCCN
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 24
Chất lượng đào tạo ở Bậc TCCN là thành quả của quá trình tổng hợp của 4
yếu tố: đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra và kết quả đào tạo. Trong bốn yếu tố này,
ba yếu tố đầu tiên (đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra) sẽ quyết định kết quả đào tạo
và yếu tố cuối cùng (kết quả đào tạo) sẽ quyết định hiệu quả sử dụng đào tạo.




1.8.2. Chất lượng sản phẩm của Bậc học TCCN trong thị trường lao động
Trong các Hội thảo về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, các chuyên gia trong nước,
ngoài nước hay nói đến khái niệm "khách hàng" của nhà trường, có thể phân loại
khách hàng như sau:
- Người học và cha mẹ học sinh - khách hàng bên ngoài đầu tiên
-Các chủ doanh nghiệp - khách hàng bên ngoài thứ hai
Doanh nghiệp mua (nhận) hàng hoá sức lao động của nhà trường để tăng cường
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp này sản phẩm
Đầu vào
Các hoạt
động
Đầu ra
Thành
quả
- Học
sinh
- Giáo
viên
- Cơ sở
vật chất
- Tài
chính
- Đào tạo
- Nghiên
cứu
- Dịch vụ
- Nhận
thức của
học sinh

(kiến
thức, kỹ
năng, thái
độ)
- Tỷ lệ tốt
nghiệp
- Sự tham
gia vào
công việc
làm
- Mức thu
nhập
GVHD: TS. Vũ Minh Hùng HVTH: Phan Thị Mỹ Phú
Trang 25
hàng hố sức lao động đã thoả mãn nhu cầu đầu tư của DN. Doanh nghiệp nhận sản
phẩm Sức lao động ở đâu: có thể tại trường, có thể tại doanh nghiệp, tại hội chợ
việc làm, tại cơ quan cung ứng lao động, nhưng tại doanh nghiệp là chủ yếu.
Để có thể lựa chọn nhân lực phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp thì trong
quan hệ với các trường, doanh nghiệp phải thực sự như một khách hàng: đặt hàng
theo nhu cầu đầu tư, trả kinh phí cho việc mua sản phẩm - tiếp nhận sản phẩm
Sự phù hợp của GDNN với nhu cầu của thị trường và khách hàng được thể hiện qua
ngun tắc 3P sau đây:












Ở Bậc TCCN sản phẩm có tốt đến đâu (hiệu năng/ tiềm năng của sản phẩm)
nhưng giá q cao hoặc được cung cấp vào những thời điểm khơng phù hợp thì
khơng thể coi sản phẩm đó có chất lượng. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng
sản phẩm của Bậc TCCN không chỉ đáp ứng nhu cầu của DN về mặt số
lượng mà còn đúng thời điểm và trong sự phù hợp nhất đònh. Các chỉ
tiêu cơ bản phản ánh sự phù hợp theo nhu cầu doanh nghiệp: Tỷ lệ HS tốt nghiệp có
Sự phù hợp
(Conformity)

Hiệu năngtiềm năng
Performance
(Performance)

Thời điểm cung cấp
Punctuality
(Punctuality)

Giá nhu cầu
Price
3 P
Hình 1.3: Ngun tắc 3P

×