DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả cấp GCN các loại đất chính cả nước năm 2011……
Bảng 4.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2013……………
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013………………………………
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân……………
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức……………………….
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSD đất đất ở……………………………
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất đất nông nghiệp…………………
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSD đất đất lâm nghiệp……………………
Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSD đất đất phi nông nghiệp………………
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSD đất thuộc xã Vân Đồn năm 2011………
Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSD đất thuộc xã Vân Đồn năm 2012………
Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSD đất thuộc xã Vân Đồn năm 2013 ……
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NĐ Nghị định
2. CP Chính phủ
3. TT Thông tư
4. QĐ Quyết định
5. CT Chỉ thị
6.TN&MT Tài nguyên và Môi trường
7. BTC Bộ Tài chính
8. UBND Ủy ban nhân dân
9. HĐND Hội đồng nhân dân
10.GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
11. TTg Thủ tướng
12. BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
13. BNV Bộ Nội vụ
14. TTLT Thông tư liên tịch
15. BĐĐC Bản đồ địa chính
16. HTXTL Hợp tác xã thủy lợi
17. VPĐKQSD Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
18. MTTQ Mặt trận tổ quốc
19. TDTT Thể dục thể thao
20. ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã
tốn bao mồ hôi, công sức, xương máu mới giữ được mảnh đất quê hương đất
2
nước, mới tạo được quỹ đất như ngày hôm nay (hơn 33 triệu ha). Thế hệ
chúng ta là những người được thừa hưởng thành quả đó, chúng ta cần phải sử
dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác một cách hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai thì công việc cấp
thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng (GCNQSD) đất. GCNQSD đất là chứng từ pháp lý xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là yếu tố
quan trọng góp phần vào việc nắm chắc quỹ đất của từng địa phương, giúp
cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất, tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Trên thực tế việc cấp GCNQSD đất ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp
lý, giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm
đầu tư sản xuất, phát huy tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSD đất còn
chậm và không đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng
khác nhau. Một số địa phương đã cơ bản hoàn thành nhưng một số địa phương
tiến độ thực hiện vẫn còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực
hiện tốt công tác quản lý cấp GCNQSD đất, quy chủ cho các thửa đất để quản
lý và sử dụng đất đai có hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, được sự đồng ý của ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, với sự giúp đỡ của UBND xã Vân Đồn và dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của ThS. Dương Thị Thanh Hà - Giảng viên khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề
3
tài: “Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Vân
Đồn, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2011 - 2013”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu các quy định, chính sách pháp luật đất đai về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tìm hiểu thực trạng công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Vân
Đồn, giai đoạn 2011 - 2013. Trên cơ sở đó, đánh giá được những thuận lợi và
khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại và đẩy nhanh tiến độ cấp
GCNQSD đất trên địa bàn xã Vân Đồn, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Qua nghiên cứu đề tài tích lũy thêm cho bản thân kiến thức chuyên môn
phục vụ cho công tác thực tế.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được công tác cấp GCNQSD đất của xã Vân Đồn, huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp
GCNQSD đất của xã Vân Đồn, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Bản thân nắm vững chuyên môn hơn về công tác quản lý Nhà nước về
đất đai và đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất.
1.4. Yêu cầu của đề tài
Nắm chắc Luật Đất đai và các quy định của nhà nước, của ngành và địa
phương về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thu thập đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu, số liệu cấp GCNQSD đất,
đảm bảo tính pháp lý và phản ánh trung thực, khách quan việc thực hiện công
tác cấp GCNQSD đất của địa phương.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
4
Trong học tập: Củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, đồng thời là
cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai.
Đối với thực tiễn: Chuyên đề đánh giá, phân tích những thuận lợi khó
khăn của công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất. Từ đó đề xuất những
giải pháp thích hợp với thực tế của địa phương góp phần hoàn thành công tác
cấp GCNQSD đất đối với địa phương trong thời gian tới.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [10] thì:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSD đất Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại
đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy, cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
với người sử dụng đất.
6
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
GCNQSD đất là những chứng thư pháp lý của người sử dụng đất; chỉ
khi người sử dụng đất được các cơ quan Nhà nước cấp GCNQSD đất thì mới
có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được quy định.
GCNQSD đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất, do
Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến đất đai nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế xã hội:
2.1.2.1. Các văn bản pháp luật
- Luật Đất đai 1988;
- Luật Đất đai 1993;
- Luật Đất đai sửa đổi bổ sung 1998;
- Luật Đất đai sửa đổi bổ sung 2001;
- Luật Đất đai 2003;
- Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 2009;
- Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 2013.
2.1.2.2. Các văn bản dưới Luật
Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ quy định về việc giao
đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp.
7
Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất tại đô thị.
Nghị định 04/2004/NĐ - CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi một số
điều của Luật đất đai 1993.
Chỉ thị 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và
hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai 2003.
Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thông tư 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ.
Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chỉnh phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi dưỡng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định 17/2006/NĐ - CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 06/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT - BTNMT - BNV ngày 15/07/2003
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân về
quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương.
Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT - BTNMT - BNV ngày 31/12/2004
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm
8
vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ
chức phát triển quỹ đất.
Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT- BTP - BTNMT ngày 13/06/2006
của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Thông tư số 29/2004/T - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định 85/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thử tục, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tư số 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng và trình UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch số 3831/KH-UBND ngày 06/10/2009 triển khai một số nhiệm
vụ và giải pháp để hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong năm 2010.
Thực hiện Chỉ thị 1474/CT - TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Sở Tài nguyên và Môi
trường đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành 02 văn bản là:
9
- Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 30/9/2011 về việc thực hiện một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai.
- Kế hoạch số 3332/KH-UBND ngày 16/7/2012 về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (lần đầu) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 quy
định cụ thể số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân của từng địa phương cần cấp năm 2012.
Ngày 20/7/2012 UBND tỉnh ban hành Văn bản số 3429/UBND-QLĐĐ
ngày 20/7/2012 về việc đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để cơ bản hoàn thành trong năm 2013 theo yêu cầu của Quốc hội
khóa XIII.
UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở Chỉ thị 1474/CT-TTg
ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày
30/9/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp theo Chỉ thị 1474/CT-TTg và Chỉ thị số 17/CT-UBND.
2.1.3. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2.1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 1993
Điều 13 Luật Đất đai 1993 [10] quy định 7 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai bao gồm:
“1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức sử
dụng các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
10
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
7. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai”.
2.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003
Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2003 [10] quy định 13 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai bao gồm:
“1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất. Lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
11
12. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.” [10].
Như vậy công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai. Qua đó xác định được mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử
dụng đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ đúng mục đích,
đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo pháp luật.
2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
* Điều 105 Luật Đất đai 2003 [10] quy định người sử dụng đất có các quyền
sau đây:
a.Được cấp GCNQSD đất.
b.Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
c.Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ và cải tạo
đất nông nghiệp.
d.Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
e.Được Nhà nước bảo hộ khi bị người xâm phạm đến QSD đất hợp
pháp của mình.
f.Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm QSD đất hợp
pháp của mình và các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
* Điều 107 Luật Đất đai 2003 [10] quy định người sử dụng đất có các nghĩa
vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy
định về sử dụng đất, đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,
bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định
của pháp luật.
12
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong
lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử đụng đất [10].
2.1.5. Sơ lược về hồ sơ địa chính.
Điều 3 Nghị định 181 [6] quy định: Hồ sơ địa chính là những tài liệu, số
liệu, bản đồ sổ sách… chứa đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên,
kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc,
lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp
GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính các cấp và được lập
thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành quy phạm hướng dẫn việc thành lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Mục đích thiết lập hồ sơ địa chính nhằm kiểm soát mọi hình thức quản
lý và sử dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai, hồ sơ địa chính là phương
tiện phản ánh các yếu tố tự nhiên , kinh tế, xã hội và pháp lý.
Theo Khoản 1, 2 Điều 47 Luật Đất đai 2003 [10] quy định hồ sơ địa
chính bao gồm:
13
- Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý
có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Sổ địa chính: Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để
ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
- Sổ mục kê đất đai: Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị
trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.
- Sổ theo dõi biến động đất đai: Là sổ được lập để theo dõi các trường
hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa
đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nội dung hồ sơ địa chính gồm các thông tin về thửa đất:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng thửa đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện.
- GCNQSD đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng và các thông tin có liên quan.
2.1.6. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất
2.1.6.1. Đối tượng đăng ký, cấp GCNQSD đất
a. Đối tượng chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo Điều 39 Nghị định 181/2004/NĐ-CP [6] quy định như sau:
1. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của
Nghị định này gồm:
14
- Người đứng đầu các tổ chức, tổ chức nước ngoài là người chịu trách
nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất của của tổ chức mình.
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, đất phi nông
nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở UBND và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hoá,
giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa
và các công trình công cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân người nước
ngoài chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng
chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử
dụng đất đó.
Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất thì người
chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân được xác định là người sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 83 của Nghị định này.
2. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại
Khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác đăng ký quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về dân sự.
15
b. i tng c kờ khai ng ký vo s a chớnh, cp GCNQSD t.
Tại Điều 46 Luật Đất đai 2003 [10] quy định những đối tợng sau kê
khai đăng ký vào sổ Địa chính và cấp GCNQSD đất:
- Ngời sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhợng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này;
- Ngời nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Ngời sử dụng đất đã có GCNQSD đất đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền cho phép chuyển đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn
sử dụng hoặc thay đổi đờng ranh giới thửa đất;
- Ngời sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền đã đợc thi hành.
c. i tng c cp GCNQSD t
iu 49 Lut t ai 2003 [10] quy nh:
Nh nc cp GCNQSD t cho nhng trng hp sau (9 trng hp):
1. Ngi c Nh nc giao t, cho thuờ t, tr trng hp thuờ t
nụng nghip s dng vo mc ớch cụng ớch ca xó, th trn.
2. Ngi c Nh nc giao t, cho thuờ t t ngy 15 thỏng 10 nm
1993 n trc Lut ny cú hiu lc thi hnh m cha c cp GCNQSD t.
3. Ngi ang s dng t theo quy nh ti iu 50 v iu 51 ca
Lut ny m cha c cp GCNQSD t.
4. Ngi c chuyn i, nhn chuyn nhng, c tha k, nhn
tng cho quyn s dng t, ngi nhn quyn s t khi s lý hp ng th
chp, bo lónh bng quyn s dng t thu hi n, t chc s dng t l
phỏp nhõn mi c hỡnh thnh do cỏc bờn gúp vn bng quyn s dng t.
16
5. Người được sử dụng theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật này.
8. Người mua nhà gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.1.6.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 48 Luật Đất đai
2003 [10] như sau:
1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất
thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng
kí quyền sở hữu tài sản theo quy định cảu pháp luật về đăng kí bất động sản.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa:
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng;
GCNQSD đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên của chồng.
Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng; GCNQSD
đất được cấp cho từng cá nhân, từng gia đình, từng tổ chức đồng sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư;
GCNQSD đất được cấp cho công đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp
pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền chung của cơ sở tôn giáo; GCNQSD
cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở
tôn giáo đó.
17
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi
giấy chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật này. Khi
chuyển quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất được cấp
GCNQSD đất theo quy định của Luật này.
2.1.6.3. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Điều 52 Luật Đất đai 2003 [10] quy định thẩm quyền cấp
GCNQSD đất như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD
đất cho các tổ chức, cở sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất
cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại Khoản1 Điều
này uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. Chính phủ quy định điều
kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD đất.
2.1.6.4. Cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất.
Điều 50 Luật Đất đai 2003 [10] quy định về cấp GCNQSD đất cho hộ
gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp GCNQSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
18
a. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời
Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và nước cộng hòa XHCN Việt Nam;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận
là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
e. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
f. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSD
đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
19
không có tranh chấp thì được cấp GCNQSD đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại Khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp GCNQSD đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCNQSD đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp GCNQSD đất và
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
chưa được cấp GCNQSD đất thì được cấp GCNQSD đất; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCNQSD đất khi có các điều kiện
sau đây:
a. Có đơn đề nghị xin cấp GCNQSD đất;
b. Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
20
2.1.6.5. Cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Điều 51 Luật Đất đai 2003 [10] quy định về cấp GCNQSD đất cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất như sau:
1.Tổ chức đang được cấp GCNQSD đất đối với đối với diện tích đất sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
2.Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCNQSD đất được giải quyết như sau:
a.Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;
b.Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hơp
doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghệp đó cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở
thành khu dân cư trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có
đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3.Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi có các
điều kiện sau đây:
a.Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
b.Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c.Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
2.1.6.6. Công tác cấp đổi GCNQSD đất theo BĐĐC
Theo hướng dẫn số 16/HD-STNMT quy định:
21
a. Hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất theo BĐĐC gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi GCNQSD đất.
- Danh sách các thửa đất nông nghiệp đề nghị cấp chung một GCNQSD
đất (nếu người sử dụng đất có yêu cầu).
- Bản sao GCNQSD đất đã cấp.
b. Thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi GCNQSD đất: Không quá 23 ngày làm việc.
c. Đối với trường hợp thửa đất không có biến động so với loại bản đồ đã sử
dụng cấp GCN:
- Căn cứ BĐĐC và biểu thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng, cán
bộ chuyên môn trực tiếp hướng dẫn người sử dụng đất nhận các thửa đất trên
BĐĐC, kê khai, ký nhận đơn và danh sách các thửa đất nông nghiệp đề nghị
cấp chung một GCNQSD đất (nếu có).
- UBND cấp xã xác nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ đủ điều kiện cấp đổi
GCNQSD đất đến VPĐKQSD đất cấp huyện.
- VPĐKQSD đất cấp huyện thẩm tra, xác nhận hồ sơ, in GCNQSD đất
cấp đổi chuyển đến phòng TN&MT để trình UBND huyện quyết định thu hồi
GCN đã cấp và cấp đổi GCN, thông báo đến UBND cấp xã để báo cho các
chủ sử dụng đất, thu hồi GCN đã cấp và trao GCN cấp đổi.
d. Trường hợp GCN đã cấp sai vị trí thửa đất, sai mục đích sử dụng đất so với
thực tế: Cơ quan TN&MT kiểm tra xác minh, nếu nguyên nhân do sai sót
thông tin trong quá trình viết GCN và chủ sử dụng đất được UBND cấp xã
xác nhận vẫn sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì báo cáo UBND cùng
cấp quyết định thu hồi GCN cũ đã cấp, cấp lại GCN theo BĐĐC.
e. Đối với trường hợp thửa đất có biến động:
+ Biến động về vị trí công trình nhà ở trên đất
+ Biến động về hình dạng, kích thước, diện tích
+ Biến động về mục đích sử dụng đất
22
+ Biến động về chủ sử dụng đất
2.1.6.6. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân tại xã,
phường, thị trấn
Theo Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP [6] quy định:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất
một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn xin cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác
nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối
với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, công
bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
cấp GCNQSD đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười
năm (15) ngày, xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp
GCNQSD đất, gửi hồ sơ đến VPĐKQSD đất thuộc phòng TN&MT.
b) VPĐKQSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin
cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý
kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng
23
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi hồ sơ
những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm
theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng TN&MT.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất, ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSD đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, điều này phải thực hiện
rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
2.1.6.7. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 Nghị định 181/2004/NĐ-CP [6] quy định:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp tại VPĐKQSD đất cấp tỉnh một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các điều
49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực
hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
24
đ) quyền, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày VPĐKQSD đất
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất
2.1.6.8. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCNQSD đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả cao nhất. Điều đó đòi hỏi các cấp từ trung ương đến địa
phương phải có chính sách quản lý đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng
phát triển của xã hội để sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý.
a. Trung ương:
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các cán bộ địa chính các tỉnh
trong cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
b. Cấp tỉnh:
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi
toàn tỉnh theo bản quyền.
25