LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của các doanh
nghiệp. Việc thực hiện phát triển lực lượng lao động chất lượng cao co vai trò vô cùng
quan trọng bởi vì đây là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm và giá
thành sản phẩm. Chất lượng tăng, giá thành hạ sẽ tạo ra sức mạnh vững chắc để các doanh
nghiệp cạnh tranh lành mạnh trên thị trường trong và ngoài nước. Để làm được điều này
doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng thời nhiều công việc và một trong số đó là công tác
đào tạo nguồn nhân lực. Đào tạo nhân lực giúp doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng
đội ngũ lao động trong công ty, đồng thời tạo điều kiện để có thể duy trì nguồn lao động
giỏi cống hiến tại công ty lâu dài.
Công ty TNHH Thiết bị trường học Nam Anh là một doanh nghiệp mới thành lập
chưa lâu, do đó đội ngũ lao động của công ty vẫn còn có những sự xáo trộn và trình độ
kiến thức của người lao động vần còn hạn chế để có thể đáp ứng được nhu cầu đặt ra của
công ty trong quá trình phát triển. Do vậy, vấn đề trước mắt của công ty luôn đặt ra những
đòi hỏi với công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm hình thành một đội ngũ nhân sự năng
động, chuyên nghiệp. Chính về vậy, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác đào tạo nhân lực tại công ty TNHH TBTH NAM ANH” nhằm làm rõ thực
trạng nguồn nhân lực tại công ty, chỉ ra những mặt hạn chế và tích cực để từ có đề xuất
các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty trong
thời gian tới.
Để đạt được các mục tiêu trên, ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục khác,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH TBTH Nam Anh
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nhân lực của công ty TNHH TBTH Nam
Anh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực của công ty
TNHH TBTH Nam Anh trong thời gian tới
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TBTH NAM ANH
2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TBTH Nam Anh
1.1.1. Khái quát chung
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC NAM ANH
Tân giao dịch: NAM ANH SCHOOL EQUIMENT COMPANY LIMITED
Giấy phép kinh doanh số: 0102009867 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 08 tháng 9 năm 2003
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế: 0101403439 do Cục thuế thành phố Hà Nội
cấp ngày 15/03/2004
Địa chỉ của Công ty: Số 21 Giang Văn Minh - P.Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tel: 04 39721863
Fax: 04 3789 2961
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 (Ba tỷ đồng)
1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty TNHH Thiết bị trường hoc Nam Anh là Trung tâm thiết bị nội
thất văn phòng N&T được thành lập tháng 03 năm 2002. Do yêu cầu mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường nên đến tháng 9 năm 2003, Công ty TNHH thiết
bị trường học Nam Anh được thành lập. Trong suốt quá trình phát triển từ khi thành lập
cho đến nay, Công ty thiết bị trường học Nam Anh đã không ngừng cải tiến công nghệ sản
xuất, đầu tư các dây chuyền sản xuất tiên tiến, các trang thiết bị máy móc hiện đại của Đài
Loan, Trung Quốc; quá trình sản xuất tuân thủ chặt chẽ theo đúng quy trình công nghệ.
Cùng với khả năng và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thiết bị
trường học, thiết bị nội thất phục vụ cho văn phòng công sở, bệnh viện. Công ty đã đạt
được nhiều kết quả to lớn, hiện đã trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường Việt
Nam.
Hiện nay, công ty TNHH TBTH Nam Anh là nhà phân phối các sản phẩm về thiết bị
máy văn phòng và viễn thông, thiết bị giảng dạy, thuyết trình, hội họp thông qua các nhà
3
phân phối ủy quyền chính thức tại Việt Nam như: Boxlight - USA, Taxan - Nhật, Easy
Free - Korea, Sanyo, Panasonic, Shap ; là đại lý ủy quyền của Công ty máy tính Sing
PC, Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật tin học Anh Ngọc. Công ty cũng là đại lý về
thiết bị văn phòng của tập đoàn Hòa Phát, Công ty TNHH Xuân Hòa.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TBTH Nam Anh
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TBTH Nam Anh
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng thiết kế
Nguồn: Phòng hành chính
Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh của Nhà
máy đảm bảo có hiệu quả, là người đại diện cao nhất của công ty trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh; đề ra chiến lược phát triển công ty và chính sách chung của công ty; phối hợp
các phòng ban đơn vị thực hiện và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lương; quan tâm
giải quyết mọi yêu cầu thích hợp của cán bộ công nhân viên và chính sách xã hội theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc về kỹ thuật, chịu trách nhiệm về
vấn đề máy móc thiết bị sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất của từng bộ phận tới công
nhân đảm bảo yếu tố kỹ thuật cho máy móc vận hành liên tục, thực hiện việc bảo dưỡng
4
máy móc thường xuyên. Đồng thời thực hiên các chức năng sau điều hành những công
việc được giám đốc phân công về kỹ thuật, công nghệ, sản xuất; lập kế hoạch, triển khai
thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch, kiểm tra quản lý sản xuất, kiểm
tra chất lượng thép cán; Chịu trách nhiệm quản lý: Cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất,
trật tự an ninh, an toàn lao động, trong Nhà máy; đôn đốc theo dõi việc thực hiện kế
hoạch sản xuất của từng phân xưởng, theo dõi tiến độ sản xuất từ đó đánh giá kết quả sản
xuất của từng phân xưởng, điều chỉnh lại các biện pháp tổ chức sản xuất khi cần thiết;
Thực hiện công tác chất lượng sản phẩm, công tác sáng kiến tiết kiệm, công tác an toàn và
bảo hộ lao động.
Phó Giám đốc kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về kinh doanh
và phụ trách phòng hành chính, kế toán, kinh doanh…Thực hiện các công tác sau: Công
tác tìm kiếm đối tác; công tác điều độ sản xuất, thu hồi công nợ, giao khoán nội bộ; công
tác duyệt khối lượng thanh toán lương cho các bộ phận.
Phòng Kế toán – Tài chính: Phòng Kế toán – Tài chính là phòng chức năng thuộc
hệ thống quản lý điều hành của công ty có chức năng hạch toán kế toán, quản lý tài sản
của công ty, đảm bảo tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng
giám sát và chịu trách nhiệm về công tác tài chính trước giám đốc công ty và cơ quan
quản lý cấp trên; Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mực kinh tế kỹ
thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả; Thường
xuyên đánh giá hiệu
Phòng Hành chính nhân sự: Giúp giám đốc công ty theo dõi tổng hợp tình hình
hoạt động chung, hoạt động hành chính kinh tế, công tác quả trị nhân sự của toàn công ty
theo đúng pháp luật và thủ tục hành chính Nhà nước; Quản lý tất cả các cán bộ nhân viên
trong phòng, giao việc và phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng người,
kiểm tra tình hình thực hiện các phần việc của từng chức danh trong phòng; Kết hợp các
phòng ban khác xây dựng chế độ tiền lương, thưởng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh từng thời kỳ: công tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động và tiền lương, quản lý thực
5
hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo
phân cấp quản lý cán bộ. Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm
tra tài liệu trước khi lưu trữ.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh có chức năng tổ
chức đôn đốc các bộ phận chức năng và các phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ hàng hoá và các công tác khác; Là bộ phận giúp việc cho giám đốc kiểm soát việc
thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty; Cung ứng, quản lý vật tư trong toàn công ty,
quản lý toan bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật tư đến các vị trí cần thiết; Tổ chức công
tác bán hàng, mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phân xưởng sản xuất: Các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm và
chịu sự quản lý trực tiếp của phòng Kỹ thuật công nghệ. Tại mỗi phân xưởng đều có quản
đốc để theo dõi tình hình sản xuất.
- Bộ phận chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị khá hiện đại như:
máy vi tính, máy tráng ly tâm, máy phơi. Tại đây các bản thải, mẫu mã của khách do bộ
phận kế hoạch chuyển xuống được đưa vào in bản mẫu, các bản in mẫu được sắp xếp theo
một trình tự nhất định sau đó chuyển xuống bộ phận sửa, chụp phim bình bản để tạo ra
các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển xuống bộ phận phơi bản để hiệu chỉnh.
- Phân xưởng in: Là phân xuổng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản xuất do
tổ máy offset đảm nhận. Khi nhận được chế bản khuôn do phân xưởng chế bản gửi qua,
phân xưởng in sẽ sử dụng kết hợp bản in, giấy và mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
- Phân xưởng hoàn thiện: Là phân xưởng cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
Bao gồm: tổ máy xén, keo, cán màng, tổ gia công sau in, tổ kiểm hóa. Sau khi phân
xưởng in cho ra sản phẩm là các tờ rời, bộ phận hoàn thiện có nhiệm vụ hoàn thiện sản
phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ kiểm hóa tiến hành kiểm tra lại các yêu cầu,
tiêu chuẩn kỹ thuật.Tổ chức đảm nhiệm các công đoạn: gấp, bắt, khâu, keo, đóng gói, sau
đó nhập kho thành phẩm.
6
1.3. Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH TBTH Nam
Anh
Ngành nghề sản xuất chính của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh trang thiết bị dùng cho văn phòng và trường học chủ yếu là hệ
thống bảng viết cao cấp, bàn ghế học sinh, đồ nội thất, hệ thống thông tin thư viện (Sách,
báo, tạp chí…);
- Tem, nhãn, hộp, bao gói, túi đựng hàng hóa, túi đựng quà, phong bì các loại
- Sổ, biểu mẫu quản lý, phiếu thu, phiếu chi, chứng từ kế toán, hóa đơn đặc thù
- Tờ tơi, tờ gấp, catalogue, kẹp files
- Lịch treo tường, lịch bàn, lịch block
Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành in, Công ty đã đồng hành và mang lại
thành công cho rất nhiều khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, ban, ngành, các công
ty liên doanh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn Với đội ngũ cán bộ, công
nhân viên lành nghề về các lĩnh vực: thiết kế, chế bản, hoàn thiện sản phẩm sau hoàn hảo
Công ty đã làm hài lòng nhiều đối tác khách hàng.
Công ty có trách nhiệm sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng
mục đích thành lập doanh nghiệp; Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về
quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh
doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước; Thực hiện những quy định của Nhà nước về
bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh
thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty
áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
1.4. Đặc điểm các nguồn lực tại doanh nghiệp
1.4.1. Vốn
Vốn là nhân tố quan trọng, là cơ sở vật chất cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì vậy Công ty TNHH thiết bị trường học Nam Anh đã huy
7
động mọi nguồn vốn đầu tư để đảm bao mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong cơ
cấu nguồn vốn của công ty bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay.
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn năm 2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 +/- 2012/2011
+/-
2013/2012
Số
lượn
g
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượn
g
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
Tổng vốn 8.131 100 7.550 100 8.416 100 -581 -7,15 866 11,47
Chia theo sở hữu
- Vốn CSH 4.048 49,78 4.240 56,16 4.877 57,95 192 4,74 637 15,02
- Vốn vay 4.083 50,22 3.310 43,84 3.539 42,05 -773 -
18,93
229 6,92
Chia theo tính chất
-Vốn cố định 887 10,91 817 10,82 776 9,22 -70 -7,89 -41 -5,02
-Vốn lưu động 7.244 89,09 6.733 89,18 7.640 90,78 -511 1,08 907 13,47
Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán
Về vốn CSH: Năm 2012 tăng 192 triệu so với năm 2011, tương đương tăng 4,74%.
Năm 2013 tăng 637 triệu so với năm 2012, tương đương tăng 15,02%. Nguồn vốn chủ sở
hữu tăng đều qua 3 năm cho thấy công ty đã chủ động vào nguồn vốn của mình, giảm bớt
phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài.
Vốn vay: Vốn vay có sự biến động trong 3 năm, cụ thể là năm 2012 giảm 773 triệu
đồng so với năm 2011 tương đương với giảm 18,93%. Năm 2013 tăng so với năm 2012 là
229 triệu đồng tương đương với tăng 6,92%. Nhìn chung tỷ trọng vốn vay của công ty
8
càng cao thì rủi ro tài chính phát sinh càng cao do công ty phải đạt mức doanh thu cao
mới đủ trả khoản lãi vay cố định.
Vốn cố định: Năm 2012 giảm 70 triệu đồng so với năm 2011, tương đương giảm
7,89%. Năm 2013 giảm 41 triệu đồng so với năm 2012 tương đương với tăng 5,02% .
Vốn cố định giảm do công ty có mua thêm máy móc mới, trang thiết bị mới.
Vốn lưu động: Năm 2012 giảm 511 triệu đồng so với năm 2011 tương đương với
giảm 1,08%. Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 907 triệu đồng tương đương với tăng
13,47%.
Nhìn chung, trong cơ cấu nguồn vốn, vốn CSH vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với
vốn vay, cho thấy tiềm lực tài chính công ty tương đối tốt. Tuy nhiên, công ty cũng nên
cân nhắc để có thể phát huy tiềm lực của các đòn bẩy tài chính.
1.4.2. Trang thiết bị
Về dây chuyền công nghệ, công ty sản xuất cơ khí, mộc bằng công nghệ tự động
hoá kết hợp bán tự đồng (Gia công khung sắt - hàn - uốn, xử lý và sơn phủ, pha cắt gỗ -
gia công và sản xuất mặt gỗ - mài đánh mặt - sơn và dán mặt…).
Tính trung bình công suất sử dụng máy móc thiết bị khoảng 80-90% công suất
thiết kế. Vào thời điểm hàng nhiều, công ty huy động làm tăng ca, ngày chủ nhật, ngày lễ
và có chế độ trả lương thích đáng để khuyến khích người lao động.
Bảng 1.2. Bảng kê tài sản cố định năm 2013 tại công ty Nam Anh
STT Tên tài sản
Năm
SD
Giá trị tài sản
(Đơn vị: Đồng)
I Máy móc thiết bị 15.436.320.474
1 Máy bôi phết keo giấy JS- 1200 2012 50.704.134
2 Máy cắt giấy CNC( hiệu ITO) khổ 1m 2009 120.613.907
3 Máy in AKIYAMA BETECH800 2011 3.668.935.488
9
4 Máy bế hộp ML- 750 2009 150.456.864
5 Máy bế hộp ML- 1100 2010 195.234.863
6 Máy in Shinohara 75 V 5-color Sheetfed Press 2013 11.086.963.964
7 Máy xén giấy đề can GQ 600 2013 163.411.254
II Phương tiện vận tải 541.318.035
1 Xe ô tô tải Huyndai 0,5T 2011 100.413.635
2 Xe ô tô tải Huyndai 1,25T 2012 208.904.400
3 Xe nâng hiệu Nissan 2010 232.000.000
III Thiết bị dụng cụ quản lý 52.311.509
1 Máy ipad 2012 8.383.610
2 MTXT SONY SVE 14132CVB I3- 14” 2013 8.477.776
3 MTXT SONY SVE 14132 2013 14.890.123
4 Sopa đệm mút 2009 20.560.000
Cộng - 16.029.950.018
Nguồn: Sổ theo dõi tài sản cố định
Công ty đã đầu tư quy trình công nghệ sản xuất chính, hiện đại – công nghệ máy
móc theo kiểu bán tự động, khép kín có thể tiết kiệm thời gian chế nguyên vật liệu, thành
phẩm, từ đó giảm được chi phí sản xuất trong các khâu.
Công ty có 2 phân xưởng là phân xưởng in offset và phân xưởng chế bản. Các phân
xưởng có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ cho nhau tạo thành một quy trình khép kín. Trong
đó phân xưởng in offset là phân xưởng sản xuất chính, phân xưởng chế bản là phân xưởng
sản xuất phụ trợ, cung cấp bán thành phẩm là các bản kẽm cho phân xưởng in.
10
Các phân xưởng tổ chức sản xuất chia làm 2 ca, mỗi ca làm 8h/ngày, 3 ngày đảo ca
1 lần, các bộ phận đều được chuyên môn hoá, phân công nhiệm vụ cho từng người rõ
ràng để tạo sự phối hợp đồng bộ trong quy trình sản xuất.
Hiện nay công ty sử dụng công nghệ chế bản CTP, là công nghệ tiên tiến nhất và
công nghệ in OFFSET tờ rời, đây là công nghệ in thông dụng nhất và đạt chất lượng cao.
Với trang thiết bị hiện đại và đồng bộ như vậy đòi hỏi trình độ tay nghề của công
nhân tương đối cao mới đảm bảo được yêu cầu sản xuất sản phẩm, nhất là đối với những
sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao như các loại tạp chí hàng không, các loại tạp chí quảng cáo
nước ngoài.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TBTH Nam Anh trong thời
gian vừa qua
Bảng 1.3. Doanh thu và lợi nhuận của coongt y Nam Anh giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2011 2012 2013
Báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh thu 1.451.000 1.474.977 1.520.000
Lợi nhuận 191.900 229.700 271.440
Tốc độ tăng trưởng( %)
Doanh thu - 1,65 3,05
Lợi nhuận - 19,69 18,18
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Về doanh thu: Trong những năm gần đây, doanh thu của công ty thương mại dịch vụ
Tràng Thi đã có sự gia tăng đáng kể về cả quy mô và tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng của
doanh thu năm 2013 là 3,05%, so với năm 2009 là 1,65%.
Về lợi nhuận: Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại của công ty
11
vẫn luôn gia tăng qua các năm, tuy nhiên đến năm 2014 tốc độ tăng lại có sụt giảm so với
năm 2012, tốc độ tăng lợi nhuận giảm từ 19.69% năm 2012 xuống còn 18.18% vào năm
2012, trong khi tốc độ tăng của doanh thu năm 2013 lại cao hơn 2012. Điều này chứng tỏ
tốc độ tăng của các khoản chi phí đã tăng lên. Mặt khác, nhìn vào biểu đồ có thể thấy
khoảng cách giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty là lớn. So với doanh thu, lợi nhuận
mà công ty thu được rất nhỏ. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty còn
nhiều tồn tại.
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH
TBTH NAM ANH
2.1. Đặc điểm lao động của công ty
Nhìn chung, trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm. Năm 2012, số lượng
nhân lực giảm 4 người, tương đương giảm 7,14%; và năm 2013 đã tăng thêm 1 người.
Giai đoạn 2012 – 2013 là giai đoạn nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng đều gặp những khó khăn nhất định và công ty Nam Anh cũng không phải
là ngoại lệ. Do vậy để có thể ổn định kinh doanh và thực hiện kế hoạch và mục tiêu
doanh số đã đề ra, công ty đã tiến hành thanh lọc đội ngũ nhân sự, tuy nhiên với mức
giảm này thì việc cắt giảm không đáng kể.
13
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH thiết bị trường học Nam Anh giai đoạn 2011-2013
Nguồn: Phòng hành chính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 +/- 2012/2011 +/- 2013/2012
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Tổng số lao động 42 100 38 100 39 100 -4 - 7,14 1 2,6
Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp 36 85,71 35 92,10 34 87,17 -1 -2,77 -1 -28,57
- Lao động gián tiếp 6 14,28 3 7,9 5 12,83 -3 -50 2 66,67
Chia theo giới tính
- Nam 22 52,38 17 44,73 17 43,58 -5 -22,72 0 0
- Nữ 20 47,62 21 55,27 22 56,42 1 5 1 4,76
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học 15 35,71 17 44,73 20 51,28 2 13,3 3 17,64
- Cao đẳng và trung cấp 20 47,61 19 50 15 38,64 -1 -5 -4 -21,05
- PTTH hoặc THCS 7 16,67 2 5,26 4 10,25 -5 -71,42 2 100
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi 2 4,76 3 7,89 3 7,69 1 50 0 0
- Từ 35 tuổi đến 45 tuổi 15 35,71 16 42,1 16 41,02 1 6,67 0 0
- Từ 25 tuổi đến 35 tuổi 20 47,61 17 44,73 16 41,02 -3 -15 -1 -5,88
- Dưới 25 tuổi 5 11,9 2 5,26 4 10,25 -3 -60 2 100
14
- Cơ cấu lao động phân theo giới tính: Nam Anh là công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực thiết bị trường học và in ấn công nghệ cao. Đặc điểm nguồn nhân lực có đặc trưng là
vừa có đội ngũ nhân sự quản lý và lao động gián tiếp, vừa có lao động sản xuất trực tiếp
tại nhà máy. Cơ cấu lao động theo giới tính tương đối đồng đều (tỷ lệ nam, nữ chênh lệch
ít). Trong 3 năm công ty số lao động nam giảm dần. Năm 2012 giảm so với năm 2011 là
5 người tương ứng với giảm 22,72%. Năm 2013 không có sự thay đổi so với năm 2012.
Trong khi đó, số lao động nữ tăng dần qua các năm, mỗi năm có thêm 1 lao động nữ vào
làm việc.
- Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi: Độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên công
ty năm 2011 là 34, năm 2012 là 35, và 2013 là 35. Với đội ngũ nhân lực trẻ như vậy có
thuận lợi là có sức khỏe làm việc tốt, khả năng nắm bắt, học hỏi những kiến thức kỹ năng
mới cao, phục vụ cho mục tien sản xuất kinh doanh mà công ty đang hướng tới. Trong
đó, độ tuổi từ 25 - 45 luôn chiếm một tỷ lệ cao nhất, nguyên nhân là do tuyển dụng thêm
nhiều ở những vị trí công nhân sản xuất và bộ phận kinh doanh. Ở độ tuổi trên 45, chủ
yếu là một số cán bộ cấp cao và một số vị trí tạp vụ, bảo vệ. Đối với một công ty sản xuất
kinh doanh thiết bị giáo dục như Nam Anh, cơ cấu lao động theo độ tuổi như vậy là khá
phù hợp và thuận lợi. Tuy nhiên cũng có một điều đáng lưu ý là đội ngũ nhân viên có
tuổi đời trẻ cũng có những hạn chế nhất định, đặc biệt là hạn chế về kinh nghiệm cũng
như trình độ chuyên môn tay nghề cho một lĩnh vực sản xuất kinh doanh có đặc thù riêng
như Nam Anh.
- Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn lành nghề: Mặc dù số lượng lao động có
xu hướng giảm nhưng chung trình độ chuyên môn lành nghề lại tăng đáng kể. Đặc biệt là
tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm trên 50% vào năm 2013. Nhân lực có trình độ
cao đẳng, trung cấp, học nghề và lao động phổ thông đang có xu hướng giảm. Điều này
là khá phù hợp với chiến lược thanh lọc nhân sự và củng cố đội ngũ nguồn nhân lực của
công ty trang giai đoạn nền kinh tế đang có những khó khăn nhất định. Ngành cung ứng
thiết bị giáo dục đang ngày càng cạnh tranh mạnh hơn, do vậy để theo kịp được với xu
hướng chung của thị trường và có chỗ đứng bền vững, Nam Anh càng phải chú ý tới chất
lượng nguồn nhân lực của mình.
15
2.2. Thực trạng công tác đào tạo nhân lực tại công ty TNHH TBTH Nam Anh
2.2.1. Lập kế hoạch đào tạo
2.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo
16
Việc xác định nhu cầu đào tạo được thực hiện qua phòng hành chính - nhân sự tổng
hợp trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các đơn vị trực thuộc công ty do trưởng các bộ phận
xác định. Nhu cầu đào tạo được xác lập theo quy định mỗi năm 1 lần. Trưởng các bộ phận
xem xét nhu cầu đào tạo ở đơn vị mình rồi tổng hợp gửi lên phòng hành chính nhân sự 1
lần trong năm vào tháng 1 hàng năm. Sau khi nhận được nhu cầu đào tạo của các đơn vị,
phòng hành chính nhân sự tổng hợp lại, xác định nhu cầu đào tạo của toàn công ty rồi
trình lên Giám đốc phê duyệt. Nhu cầu đào tạo được xác lập dựa trên các yếu tố:
- Mục tiêu phát triển của công ty bao gồm các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Số lượng lao động đang có ở mỗi đơn vị và số lượng lao động cần có để hoàn thành
nhiệm vụ công việc và mục đích phát triển
- Định biên về năng suất cần có để thực hiện các mục tiêu đề ra
- Chi phí dự kiến cho mỗi hoạt động đào tạo là bao nhiêu
Ngoài việc xác định nhu cầu đào tạo theo quy định, trưởng các bộ phận căn cứ vào
tình hình thực tế của đơn vị mình như khối lượng công việc nhiều hay ít, tiến độ thực hiện
nhanh hay chậm, năng suất lao động cao hay thấp… Những yếu tố này thuộc về vấn đề kỹ
thuật hay tay nghề của người lao động, nếu nguyên nhân từ phía người lao động thì
trưởng các đơn vị có thể xác định nhu cầu đào tạo đột xuất. Hoặc trong quá trình thực
hiện công việc, do đòi hỏi của công việc có những yêu cầu mới, đột xuất thay đổi cho phù
hợp hơn với quá trình thực hiện hay phải thích nghi với điều kiện, hoàn cảnh mà người
lao động cũ không đáp ứng được thì trưởng các đơn vị xác định nhu cầu đột xuất này để
gửi tới phòng hành chính nhân sự.
Nhu cầu đào tạo của công ty được xác định dựa trên những căn cứ sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào kết quả của quá trình tuyển dụng nhân viên mới, phòng hành
chính nhân sự xác định nhu cầu đào tạo như sau:
Vào thàng 3 hàng năm, sau khi có kết quả tuyển dụng cán bộ, công nhân viên mới.
Phòng HCNS tiến hàng lập bảng tổng hợp tình hình tuyển dụng năm đó để có kế hoạch
đào tạo những người lao động này.
17
Bảng 2. 2. Tổng hợp tình hình tuyển dụng lao động công ty Nam Anh
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng số người được tuyển dụng 9 7 3
Trong đó:
Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng ngắn hạn
4
5
3
4
2
3
Nguồn: Phòng HCNS
Sau khi đã xác định kết quả tuyển dụng, phòng HCNS dựa vào quy chế đào tạo cán
bộ, công nhân mới được quy định tại điều lệ công ty để xác định nhu cầu đào tạo. Điều lệ
công ty đã quy định về các nội quy của công ty, cơ cấu tổ chức của công ty, phổ biến các
quy định về an toàn lao động.
Đối với công nhân mới tuyển dụng theo hợp đồng ngắn hạn, thời vụ cho các dự án,
trong vòng 2 tháng kể từ ngày tuyển dụng cần phải được đào tạo về các quy định, nội quy
làm việc tại công ty; cơ cấu tổ chức của công ty, quy trình sản xuất các sản phẩm và các
quy định về an toàn lao động. Căn cứ vào các nội dung trên, phòng HCNS tiến hành tập
hợp và xác định nhu cầu đào tạo áp dụng cho các đối tượng lao động công ty mới tuyển
dụng năm 2013. Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 2.3. Nhu cầu huấn luyện an toàn lao động năm 2013
Đơn vị có nhu cầu đào tạo Số lượng (người)
Phòng HCNS 0
Phòng kế hoạch kinh doanh 0
Phòng kế toán tài chính 0
Phân xưởng sản xuất 3
Phân xưởng thiết kế 4
Tổng 7
Nguồn: Phòng HCNS
18
Thứ hai, phòng HCNS căn cứ vào định hướng phát triển, mục tiêu kinh doanh của
công ty hàng năm, trên cơ sở đó, sẽ hoạch định ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được
năm đó. Và để thực hiện được mục tiêu đó cần các yếu tố nào, quy mô, chất lượng lao
động ra sao rồi phân tích so sánh đánh giá xem yếu tố, nguồn lực đó đã đáp ứng được hay
chưa. Từ đó xác định nhu cầu về nguồn nhân lực cho công ty cả về quy mô số lượng và
chất lượng.
Thứ ba, dựa trên nhu cầu đào tạo của các phòng ban trong công ty. Các phòng, tổ
đội sản xuất dựa vào số lượng và chất lượng lao động hiện có của phòng như cơ cấu, trình
độ chuyên môn, các yêu cầu trình độ và kỹ năng cần thiết cho công việc hiện tại sẽ lập
danh sách đào tạo và gửi lên phòng HCNS để xem xét, đánh giá và tổ chức thực hiện đào
tạo.
Bảng 2.4 Nhu cầu đào tạo của các phòng ban năm 2013
Đơn vị có nhu cầu đào tạo Nội dung đào tạo
Số lượng
(người)
Phòng HCNS Quản trị nhân sự 1
Phòng kế hoạch kinh doanh Quản trị chiến lược 2
Phòng kế toán tài chính Tiền lương và chế độ chính sách 0
Phân xưởng sản xuất Đào tạo nghề 4
Phân xưởng thiết kế Đào tạo nâng bậc 6
Tổng 13
Nguồn: Phòng HCNS
Sau khi nhận được yêu cầu đào tạo của các phòng ban gửi lên, phòng HCNS sẽ lập
bảng yêu cầu đào tạo toàn công ty và gửi lên giám đốc xét duyệt.
Bảng 2.5 Tổng hợp nhu cầu đào tạo của các phòng ban năm 2013
Đơn vị có nhu cầu đào tạo Nội dung đào tạo Số lượng
19
(người)
Phòng HCNS Quản trị nhân sự
Huấn luyện an toàn lao động
1
Phòng kế hoạch kinh doanh Quản trị chiến lược
Huấn luyện an toàn lao động
2
Phòng kế toán tài chính Tiền lương và chế độ chính sách
Huấn luyện an toàn lao động
0
Phân xưởng sản xuất Đào tạo nghề
Huấn luyện an toàn lao động
7
Phân xưởng thiết kế Đào tạo nâng bậc
Huấn luyện an toàn lao động
10
Tổng 20
Nguồn: Phòng HCNS
Qua phân tích có thể thấy việc xác định nhu cầu đào tạo của công ty đã theo một
hệ thống. Công ty đã căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ của
người lao động nhằm phù hợp với tính chất công việc để xác định nhu cầu đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, việc xác định nhu cầu của công ty vẫn còn những hạn
chế:
- Phòng HCNS chủ yếu xác định nhu cầu đào tạo dựa vào các phòng gửi nhu cầu danh
sách lên. Công ty chưa thực sự quan tâm tới việc xác định nhu cầu đào tạo trên cơ sở kế
hoạch hóa nguồn nhân lực và phân tích, đánh giá thực hiện công việc.
- Công ty chưa xây dựng được các bản mô tả công việc, bản yêu cầu thực hiện công việc,
bản tiêu chuẩn thực hiện công việc vì vậy đánh giá hiệu quả lao động khó chính xác được.
- Nhu cầu đào tạo từ sự chủ động của người lao động hầu như không có. Nguyên nhân là
do người lao động chưa nhận thức được ý nghĩa của việc đào tạo cũng như kế hoạch phát
triển trong dài hạn của bản than.
- Công ty chưa sử dụng các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo đối với công nhân sản
xuất mà chủ yếu dựa vào nhu cầu của các tổ đội sản xuất gửi lên.
20
Bảng 2.6. Nhu cầu đào tạo của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng số lao động 42 38 39
Nhu cầu đào tạo 12 16 20
Số người được đào tạo 6 12 17
Tỷ lệ phần trăm được đào tạo (%) 50 75 85
Nguồn: Phòng HCNS
Nhìn vào bảng, ta thấy tỷ lệ số người được đào tạo tăng lên qua các năm: Năm
2013 số người được đào tạo là 17 người trong tổng số 20 người có nhu cầu, tăng 5 người
được đào tạo so với năm 2012. Tuy nhiên vẫn còn có một số người chưa được đào tạo, do
vậy công ty cần có các biện pháp để quan tâm hơn nữa đến vấn đề đào tạo.
2.2.1.2. Lập kế hoạch đào tạo
21
Vào đầu tháng 3 hàng năm, phòng HCNS có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo cho
cả năm. Phòng HCNS tiến hành nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu và phối hợp với các đơn vị
liên quan để xây dựng các chương trình đào tạo, lập kế hoạch đào tạo cho phù hợp với các
đơn vị có nhu cầu đào tạo. Căn cứ trên kinh nghiệm thực tiễn đã triển khai trong các giai
đoạn trước đó mà xây dựng chương trình đào tạo trong nội bộ công ty hay ngoài công ty.
Tuỳ từng ngành nghề đào tạo, với mục đích xây dựng một chương trình đào tạo tối ưu có
nội dung phù hợp với tình hình thực tế mà xây dựng chương trình đào tạo nội bộ hay đào
tạo bên ngoài. Với những ngành nghề phải tuân theo các quy định của pháp luật nhằm
đảm bảo tay nghề người lao động và đảm bảo an toàn cho người lao động và xã hội bắt
buộc phải đào tạo bên ngoài như lái xe, các loại máy in và sử dụng các vật liệu cháy, nổ
khác. Chương trình đào tạo nội bộ trong công ty khuyến khích sự tham gia đóng góp, xây
dựng nội dung chương trình của các cán bộ công nhân viên trong công ty, nhằm xây dựng
một chương trình đào tạo hiệu quả, sát với thực tế công việc của công ty. Tuỳ từng mức
độ đóng góp và hiệu quả mang lại của chương trình đào tạo đó mà lãnh đạo công ty sẽ có
mức thưởng xứng đáng để động viên, biểu dương sự đóng góp của cán bộ công nhân viên
đó. Vì nội dung chương trình đào tạo này sẽ thông qua cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ
hoặc trưởng các đơn vị phối hợp với phòng nhân sự kiểm tra, xem xét xem có phù hợp và
thiết thực không, có thực hiện được không. Nếu chương trình được duyệt chắc chắn sẽ có
hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho công ty vì hơn ai hết, các cán bộ công nhân viên gắn bó
và hiểu được đồng nghiệp của mình cần được đào tạo kỹ năng gì cho phù hợp với yêu cầu
công việc đề ra.
22
Trong kế hoạch đào tạo cần phải nêu rõ đối tượng nào cần được đào tạo? Nội dung
đào tạo? Hình thức đào tạo? Dựa vào đòi hỏi của công việc và năng lực thực hiện của
người lao động mà lựa chọn đối tượng đào tạo cho hợp lý, đáp ứng yêu cầu đặt ra trước
mắt và lâu dài. Việc xác định sai đối tượng sẽ gây lãng phí thời gian và tiền bạc cho công
ty. Tương ứng với từng đối tượng đào tạo mà sẽ xây dựng nội dung đào tạo cho phù
hợp.Các đối tượng đào tạo được chia ra theo trình độ thực hiện công việc và vị trí đảm
trách vì vậy mà nội dung cũng phải xây dựng theo trình độ và ngành nghề, vị trí của họ,
lựa chọn chính thức phù hợp với nội dung và đối tượng đào tạo để những người được đào
tạo tiếp thu bài học một cách hiệu quả nhất và đáp ứng được nhu cầu đào tạo của họ.
Khi xác định được đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức đào tạo trong kế
hoạch đào tạo cũng phải chỉ ra được: Thời gian, địa điểm tiến hành đào tạo; Các trang
thiết bị cần thiết cho quá trình đào tạo; Dự trù kinh phí đào tạo.
2.2.2. Quy trình đào tạo nhân lực của công ty
\
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình đào tạo tại công ty Nam Anh
23
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, sự đầu tư phát triển công nghê, trang
thiết bị máy móc theo định kỳ hàng năm mà giám đốc công ty xác định nhu cầu đào tạo
cho doanh nghiệp.
Bước 2: Lập phiếu yêu cầu đào tạo
Trưởng các bộ phận lập phiếu yêu cầu đào tạo gửi về Phòng hành chính nhân sự
Bước 3: Phòng hành chính nhân sự tổng hợp phiếu điều tra yêu cầu đào tạo của
các đơn vị, cân đối tình hình thực tế về yêu cầu sản xuất kinh doanh của bộ phận để lập
danh sách tham gia khóa đào tạo trình giám đốc xem xét.
24
Bước 4: Tổ chức thực hiện
Phòng Hành chính nhân sự có trách nhiệm tổ chức thực hiện, thu thập thông tin về
khóa học, thời gian và nội dung phù hợp, lập danh sách gửi đi đào tạo trình giám đốc phê
duyệt.
Bước 5: Đánh giá kết quả đào tạo
- Đối với đào tạo nội bộ: Việc đánh giá do trưởng các bộ phận thực hiện
- Đối với tổ chức bên ngoài: Việc đánh giá do tổ chức đào tạo tiến hành. Sau khi kết thúc
khóa học làm bài kiểm tra, thu hoạch, nếu đạt yêu cầu, tổ chức đó sẽ cấp chứng chỉ, văn
bằng hoặc giấy xác nhận cho người tham dự khóa học. Sau khi học xong người được đào
tạo phải nộp lại bản photo các giấy tờ cho phòng Hành chính nhân sự để lưu hồ sơ.
2.2.3. Các hình thức đào tạo nhân lực tại công ty
Hiện nay, công ty Nam Anh có sử dụng khá nhiều các phương pháp đào tạo khác
nhau để thực hiện việc đào tạo cho người lao động như: phương pháp chỉ dẫn trong công
việc, kèm cặp chỉ bảo, tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp, cử người đi học ở trường chính
quy…Tùy thuộc vào các chương trình đào tạo cụ thể mà công ty xác định các phương
pháp đào tạo phù hợp.
• Với chương trình đào tạo định hướng lao động
Công ty sử dụng phương pháp đào tạo ngoài công việc để thực hiện chương trình
đào tạo này. Vào tháng 5 hàng năm, phfong HCNS tiến hành mở một lớp đào tạo nội quy
làm việc, những quy định an toàn lao động ngay tại văn phòng làm việc của công ty. Đội
ngũ giảng dạy chính là các cán bộ và nhân viên trong phòng HCNS.
• Với chương trình đào tạo nghề nghiệp
Với chương trình đào tạo này, công ty sử dụng cả hai loại phương pháp đào tạo:
Đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc áp dụng cho hai đối tượng lao động là
công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý.
Đối với lao động là công nhân kỹ thuật tham gia chương trình đào tạo nghề nghiệp
của công ty, thì áp dụng cả hai phương pháp đào tạo ngoài công việc và trong công việc.
- Phương pháp đào tạo trong công việc áp dụng cho các đối tượng là công nhân kỹ thuật –
sản xuất tham gia chương trình đào tạo nghề. Họ là những công nhân mới, chưa có kinh
25