Nuôi trồng thủy sản vùng đầm Nại
tỉnh Ninh Thuận: Khía cạnh môi
trường à tiếpcậnnghiêncứ có sự
trường
v
à
tiếp
cận
nghiên
cứ
u
có
sự
tham
g
ia tron
g
q
uản l
ý
môi trườn
g
ggqý g
vùng nuôi.
Khoa Nuôi trồng thủysản
Khoa
Nuôi
trồng
thủy
sản
Đại học Nha Trang
1 Đặtvấn đề:
1
.
Đặt
vấn
đề:
• Phát triển nuôi trồng thủy sản và các vấn đề môi trường
nảy sinh đã và đang là mối quan tâm lớn trong thời gian
gần đây.
• Sự phát triển quá nhanh, không có kế hoạch và không
được
kiểm
soát
của
nuôi
trồng
thủy
sản
tại
nhiều
vùng
được
kiểm
soát
của
nuôi
trồng
thủy
sản
tại
nhiều
vùng
trên thế giới đãdẫn đến các tác động môi trường tích
lũy
mang
tính
địa
phương
lũy
mang
tính
địa
phương
.
Mộtsố nguyên nhân liên quan đếnmôi
Một
số
nguyên
nhân
liên
quan
đến
môi
trường:
•
Sự gia tăng không đươc cân nhắcvề diện tích nuôi
Sự
gia
tăng
không
đươc
cân
nhắc
về
diện
tích
nuôi
và kết quả sản xuất không được giới hạn đối với
côn
g
n
g
hi
ệp
nuôi tôm.
ggệp
• Thiếu quy định cụ thể và xác định các hoạt động
đốivới các điềukiện đia chấtvàvậtlýcủa các vùng
đối
với
các
điều
kiện
đia
chất
và
vật
lý
của
các
vùng
đất và nước ven bờ.
• Sự suy thoái nhanh chóng môi trường tổng thể do sự
d đ đ h đấ
sử
d
ụng
đ
a mục
đ
íc
h
của các vùng
đấ
t và nước ven
bờ.
• Thi
ế
u
q
u
y
đ
ị
nh đ
ố
i với vi
ệ
c sử d
ụ
n
g
hóa ch
ấ
t.
qy ị ệ ụ g
TạiViệtNam sự phát triểntự phát của nuôi trồng
Tại
Việt
Nam
,
sự
phát
triển
tự
phát
của
nuôi
trồng
thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm đã dẫn đến các vấn đề
tương tự
tương
tự
.
• Đầm Nại tỉnh Ninh Thuận, thuộc hệ thống đầm phá
ven biểnmiền Trung Việt Nam góp phầntạosinh
ven
biển
miền
Trung
Việt
Nam
,
góp
phần
tạo
sinh
kế cho phần lớn cư dân địa phương từ nguồn lợi
mặtnướcvàthủysản
mặt
nước
và
thủy
sản
.
ế
• Hiện đang có hàng loạt hoạt động sinh k
ế
của các
cộng đồng địa phương dựa vào nguồn tài nguyên
ầ
của đ
ầ
m, trong đó nuôi tôm được xem là hoạt động
quan trọng có ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng
địa phương.
Kể từ năm 2000 ho
ạ
t đ
ộ
n
g
nuôi tôm t
ạ
i vùn
g
đ
ầ
m
ạ ộ g ạ g
phải đối mặt với nhiều khó khăn do sự suy thoái
hấtl ớ đầ à bù ổ dị hbệ h
c
hất
l
ượng nư
ớ
c
đầ
m v
à
sự
bù
ng n
ổ
dị
c
h
bệ
n
h
.
• Do vậy, việc định hướng mang tính chiến lược trong
quản lý nuôi tôm đã trở nên cần thiết nhằm đạt được
phát triển bền vững.
• Trên thực tế sự phát triển nuôi tôm tự phát ở Việt
Namvàcácvấn đề môi trường nảysinhlàrấtphức
Nam
và
các
vấn
đề
môi
trường
nảy
sinh
là
rất
phức
tạp đòi hỏi sự tham gia của các cộng đồng địa phương
vào việcquảnlý
vào
việc
quản
lý
.
II. Sơ lư
ợ
c tình hình khu v
ự
c đầm N
ạ
i
ợ ự ạ
1. Điềukiệntự nhiên của đầmNại
1.
Điều
kiện
tự
nhiên
của
đầm
Nại
- Là một đầm nước mặn nông ven bờ có dạng hình ngũ
giác vớidiện tích khoảng 700 ha có vị trí từ 11
o
3
’
giác
với
diện
tích
khoảng
700
ha
có
vị
trí
từ
11
o
3
đến 10
o
38’ vĩ độ bắc và 109
o
00’ đến 109
o
03’ kinh độ
đông
đông
.
- Đầm Nại hơi dốc và kết nối với vinh Phan Rang bởi
một lạch dài 4 km có chiều rộng 100 – 400 m với độ
sâu từ 3 đến 5 m.
Bản đồ đầm N
ạ
i
ạ
2. Sơ lược tình hình kinh tế
-
xã hội
2.
Sơ
lược
tình
hình
kinh
tế
xã
hội
• 5 xã: Tân Hải, Hộ Hải, Khánh Hải, Tri Hải và
ầ
Phương Hải quanh đ
ầ
m Nại (10/2005).
• Tổng diện tích 15.108,2 ha chiếm 26,6% diện tích
hu
yệ
n v
ớ
i dân s
ố
64.365 n
g
ười chi
ế
m 53
,
65% dân s
ố
yệ
g ,
của huyện.
• Mật độ 423 people/km
2
với kết cấu dân số trẻ (50%
dân s
ố
dưới 18 tu
ổ
i
),
t
ỷ
l
ệ
sinh cao
(
t
ỷ
l
ệ
sinh thô
–
), ỷ ệ ( ỷ ệ
CBR: 3%), số nhân khNu/hộ lớn (6-7 khNu/hộ), tỷ lệ
thất nghiệp cao (trên 30%) (2004).
Ao n ôi tôm kh ực đầm N ại
Ao
n
u
ôi
tôm
kh
u v
ực
đầm
N ại
•
Ở thời điểmhiệntạisinhkế củaphầnlớncư dân
Ở
thời
điểm
hiện
tại
sinh
kế
của
phần
lớn
cư
dân
địa phương vẫn chủ yếu dựa vào tài nguyên của
đ
ầ
m
N
ại như nuôi tôm, khai thác thủ
y
sản, làm
y
muối … với hơn 4.000 hộ (khoảng 30.000 nhân
khNu).
• Cho đ
ế
n na
y
vùn
g
đ
ầ
m
N
ại vẫn là khu vực có diện
ồ ấ N
yg
tích nuôi tr
ồ
ng thủy sản lớn nh
ấ
t tỉnh
N
inh Thuận
với trên 900 ha ao đìa.
•
Trên thựctế việcgiải quyếtvấn đề việc làm nâng
Trên
thực
tế
việc
giải
quyết
vấn
đề
việc
làm
,
nâng
cao mức sống và ổn định môi trường vùng đầm N ại
vẫn là m
ộ
t thách thức cho các c
ấp
chính
q
u
yề
n.
ộ pqy
3. Tình hình nuôi trồng thủy sản
• Bắt đầu từ những năm 1980 với mô hình nuôi
quản canh.
• N hững năm 1990 nuôi tôm sú trở thành hoạt động
sinh kế quan trọng củacộng đồng dân cư vùng
sinh
kế
quan
trọng
của
cộng
đồng
dân
cư
vùng
đầm với diện tích khoảng 100 ha
• Sau năm 1995 hệ thống nuôi bán thâm canh được
mở rộng đưa diện tích gia tăng trên 500 ha.
N ă 2000 đ là ă hà h ô ủ h
•
N ă
m
2000
đ
ược xem
là
n
ă
m t
hà
n
h
c
ô
ng c
ủ
a
h
oạt
động nuôi tôm tại khu vực đầm N ại cả về năng suất
ế
và hiệu quả kinh t
ế
.
• Sau thời điểm này diện tích nuôi tôm tiếp tục gia
tăng đạt đến 900 ha
tăng
,
đạt
đến
900
ha
.
ể
• Tuy nhiên, sự phát tri
ể
n quá nhanh và mang tính tự
phát đã phá vỡ quy hoạch của các ban ngành các cấp
ẫ ế ấ ế
và d
ẫ
n đ
ế
n sự th
ấ
t trong những năm ti
ế
p theo.
Trồng rong sụntại đầm Nại
(Kappaphicus alvarezii)
Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi tôm khu vực đầm Nại
STT
N ă
Diệ íh
Sả l
N ă ấ
STT
N ă
m
Diệ
n t
í
c
h
(ha)
Sả
n
l
ượng
(tấn)
N ă
ng su
ấ
t
(tấn/ha)
1
2
1992
1995
469
552
620
523
1,32
0
,
94
3
4
1998
1999
548
607
947
1 183
,
0,57
195
4
5
1999
2000
607
673
1
.
183
1.412
1
,
95
2,10
6
7
2002
2003
898
898
1.162
1.143
1,29
1
,
27
8
9
2004
2006
773
786
2.221
1 614
,
2,87
215
9
10
2006
2007
786
574
1
.
614
1.187
2
,
15
2,07
II. Ảnh hưởng môi trường từ hoạt
ồ ầ
động nuôi tr
ồ
ng thủy sản lên đ
ầ
m Nại
(tổ lượ hó hất ử d t ă 2003)
(tổ
ng
lượ
ng
hó
a c
hất
s
ử
d
ụng
t
rong n
ă
m
2003)
1
Hóa chất: 100% các hộ nuôi trồng thủysản
1
.
Hóa
chất:
100%
các
hộ
nuôi
trồng
thủy
sản
có sử dụng hóa chất trong quá trình nuôi.
-Hóa chất cải tạo đáy và ổn định chất lượng
nước: 982.538 k
g
/vụ
-H
óa
c
h
ất
kh
ử
t
r
ù
n
g
n
ước:
36.730
kh
/vụ
óa c ất ử tù g ước: 36.730 /vụ
- Kháng sinh: 1.134 kg/vụ
2. Chất thải hữu cơ: Các chất thải hữu cơ (hòa tan và
kh h ) đ hiđ h i
kh
ông
h
òa tan
)
đ
ược tạo ra trong quá trìn
h
nuô
i
đ
ược t
h
ả
i
trực tiếp ra đầm N ại không qua bất kỳ sự xử lý nào.
Các thông số chất lượng nước đầm N ại như hàm lượng
oxy hòa tan N H
BOD
(nhu cầu oxy sinh hóa) vi
oxy
hòa
tan
,
N H
3
,
BOD
5
(nhu
cầu
oxy
sinh
hóa)
,
vi
khuNn tổng số… đều không thỏa mãn tiêu chuNn nước
cấp cho hoạt động nuôi trồng thủysản
cấp
cho
hoạt
động
nuôi
trồng
thủy
sản
.
• Hoạt đông nuôi trồng thủy sản đã tác động tiêu cực
l đầ N ih h đầ (
/ )
l
ên
đầ
m
N
ạ
i
n
h
ư nông
h
óa
đầ
m
(
10 -15 cm
/
năm
)
,
chặt phá rừng ngập mặn và lấn đầm để xây dựng ao
đì(íhđế h ừ đ bị
đì
a
(
t
í
n
h
đế
n năm 2001, 60
h
a r
ừ
ng ngập mặn
đ
ã
bị
chặt phá và diện tích đầm đã thu hẹp 400 ha).
• Có th
ể
nói ho
ạ
t đ
ộ
n
g
nuôi tr
ồ
n
g
thủ
y
sản là n
g
u
y
ên
ạ ộ g g y gy
nhân chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh
thái và làm su
y
yế
u chức năn
g
của đ
ầ
m.
yy g
III Tiếpcậnnghiêncứucósự tham gia
III
.
Tiếp
cận
nghiên
cứu
có
sự
tham
gia
(Participatory approach to research) –
ô ô
tron
g
quản l
ý
m
ô
i trườn
g
vùn
g
nu
ô
i
Q ả lý d à ộ đồ (C it
bd
Q
u
ả
n
lý
d
ựa v
à
o c
ộ
ng
đồ
ng
(C
ommun
it
y-
b
ase
d
management):
Cũ óthể hiể là “ ả lý ó th i ” “đồ
Cũ
ng c
ó
thể
hiể
u
là
“
qu
ả
n
lý
c
ó
sự
th
am g
i
a
”
,
“đồ
ng
quản lý “ hay “quản lý bàn tròn” …được định nghĩa
là tình huống trong đó hai hay nhiều nhóm xã hội
là
tình
huống
trong
đó
hai
hay
nhiều
nhóm
xã
hội
đàm phán, xác định rõ và bảo đảm việc phân chia
một cách công bằng các chứcnăng quản lý, quyền
một
cách
công
bằng
các
chức
năng
quản
lý,
quyền
hạn và trách nhiệm đối với một vùng, một khu vực
ha
y
m
ộ
t t
ập
h
ợp
các n
g
u
ồ
n tài n
g
u
y
ên thiên nhiên.
y ộ ập ợpg gy
- Quản lý dựa vào cộng đồng là một sự tiếp cận phong
phú nhất đối với việc quản lý tài nguyên thiên nhiên,
phối hợp nhiều đối tác theo nhiều vai trò và nói chung
để đạt đến mục đích cuối cùng của việc bảo vệ môi
trường, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
và chia sẻ một cách hợp lý các trách nhiệm và lợi ích
liên quan đến tài nguyên.
-
Q
uản l
ý
d
ự
a vào c
ộ
n
g
đ
ồ
n
g
c
ầ
n m
ộ
t s
ố
đi
ề
u ki
ệ
n cơ
Q ý ự ộ g g ộ ệ
bản để phát triển, đó là sự tiếp cận đầy đủ thông tin
v
ề
các v
ấ
n đ
ề
và các l
ự
a ch
ọ
n tươn
g
ứn
g,
năn
g
l
ự
c t
ổ
ự ọ g g, g ự
chức, việc thể hiện các nhu cầu và các mối quan
tâm
,
m
ộ
t môi trườn
g
xã h
ộ
i khôn
g
có s
ự
p
hân bi
ệ
t
, ộ g ộ g ự p ệ
đối xử, sự mong muốn của các bên đối tác đối với
vi
ệ
c đàm
p
hán
,
tin tưởn
g
vào các khía c
ạ
nh thoả
ệ p, g ạ
thuận.
-Quản lý dựa vào cộng đồng là một cách tiếp cận
phứctạp đôi khi gây nhầmlẫnbaogồmsự thay đổi
phức
tạp
đôi
khi
gây
nhầm
lẫn
,
bao
gồm
sự
thay
đổi
thường xuyên đôi khi đưa lại các thông tin trái
ngượcvàsự cầnthiếtlặplại các bướcbanđầu
ngược
và
sự
cần
thiết
lặp
lại
các
bước
ban
đầu
.
Phát t iể ó th i
(P ti i t
Phát
t
r
iể
n c
ó
sự
th
am
gi
a
(P
ar
ti
c
i
pa
t
or
y
develo
p
ment
)
p)
• Một nguyên tắc phát sinh từ quan điểm nêu trên là
“nghiên cứu là sự tham gia” (research is
participatory).
• Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia
(participatory research methods) có thể phân thành
(participatory
research
methods)
có
thể
phân
thành
4 dạng chính với các đặc trưng riêng.
Q
át
iê
ới
tí h
hất
là
ời
th
i
•
Q
uan s
át
v
iê
nv
ới
tí
n
h
c
hất
là
ngư
ời
th
am g
i
a
(Participant Observer)
• Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal -
RRA)
RRA)
• Đánh giá nông thôn có s
ự
tham gia (Participatory
Rural Appraisal - PRA)
•
N g
hiên cứuhànhđộn
g
có s
ự
tham
g
ia
(
Partici
p
ator
y
g
g
g
(py
Action Research - PAR)
Tuỳ thuộcmỗi nhóm nghiên cứudovậycóthể lựa
Tuỳ
thuộc
mỗi
nhóm
nghiên
cứu
,
do
vậy
,
có
thể
lựa
chọn sự phối hợp tối ưu các phương pháp phù hợp
ể
với đi
ể
m nghiên cứu đã chọn.
N g
hiên cứu của nhóm cán b
ộ
B
ộ
môn
Q
uản l
ý
Môi
g ộ ộ Q ý
trường và N guồn lợi, Khoa N uôi trồng thủy sản, Đại
h
ọ
c
N
ha Tran
g
t
ạ
i thôn Lươn
g
Cách
,
xã H
ộ
Hải
,
ọ g ạ g,ộ ,
huyện N inh Hải, tỉnh N inh Thuận: mục tiêu đặt ra là
lôi kéo s
ự
tham
g
ia của t
ấ
t các bên liên
q
uan mà đ
ặ
c
ự g q ặ
biệt là cộng đồng địa phương vào công tác quản lý và
b
ảo v
ệ
môi trườn
g
vùn
g
nuôi.
ệ gg
Ph há hiê ứ d à ộ đồ (D
Ph
ương p
há
p ng
hiê
n c
ứ
u
d
ựa v
à
o c
ộ
ng
đồ
ng
(D
ực,
2000) và một số công cụ truyền thông (Guy Bessette,
2004) được áp dụng cho nghiên cứu của nhóm
- Dòng thời gian (time-line): được sử dụng để thảo luận
ớiá ờihiể (k i f t) á ấ đề
v
ới
c
á
c ngư
ời
am
hiể
u
(k
ey
i
n
f
orman
t)
c
á
c v
ấ
n
đề
quan tâm
.
- Vẽ bản đồ (mapping): áp dụng để xác định các nguồn
lực (tài nguyên thiên nhiên) sử dụng cho các hoạt
động tạo thu nhập (livelihood acitivities).