Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.81 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào
thuộc bất kỳ một thành phần kinh tế nào cũng phải phát huy mọi nguồn lực
sẵn có của mình để tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, từng bước
cải thiện đời sống nguời lao động
Một trong những công cụ để quản lý sản xuất, quản lý lao động đó chính
là chính sách tiền lương. Doanh nghiệp phải có chính sách trả lương như thế
nào để có thể thu hút một đội ngũ lao động giỏi, làm việc hiệu quả và ổn định
phù hợp với mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải hiểu tiền
lương là một vấn đề nhạy cảm, nó liên quan đến lợi ích của người lao động và
của người sử dụng lao động: đối với người lao động thì đó là một khoản thu
nhập cịn đối với người sử dụng lao động thì đó lại là một khoản chi phí.
Người lao động muốn tăng thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày của mình, cịn người sử dụng lao động lại muốn tối thiểu hố chi phí tiền
lương để đạt được lợi nhuận tối đa
Vậy làm thế nào để sử dụng tiền lương có tác động tốt cho cả cho cả hai
bên là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
hiện nay là phân phối tiền luơng như thế nào, để tiền lương thực sự trở thành
một yếu tố quan trọng phát huy khả năng tiềm ẩn của người lao động, giảm
chi phí giá thành và nâng cao chất lưọng sản phẩm. Qua đó giúp doanh nghiệp
phát triển và khẳng định mình trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua nền kinh tế của nuớc ta đã có nhiều biến đổi đó là
hệ quả của việc gia nhập WTO. Nhận thức được vấn đề đó các doanh nghiệp
cũng đã chuyển mình để tồn tại và phát triển, đặc biệt là công tác trả lương đã
SV: Nguyễn Thị Linh



Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

được coi trọng. Tuy nhiên các chính sách trả lương của doanh nghiệp cũng
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót cịn tồn tại.
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà em nhận thấy
các hình thức trả lương ở đây cũng rất đa dạng và phức tạp, bên cạnh đó cũng
có một số ưu, nhược điểm nhất định. Với mong muốn hồn thiện nó em đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác trả lương tại cơng ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà”

2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm hồn thiện các hình thức trả lương, điều kiện trả lương dựa trên điều
kiện thực tế của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…

4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các hình thức trả lương và các cơng tác ảnh hưởng đến chính
sách tiền lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
5. Kết cấu chuyên đề
Chương I

: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền cơng


Chương II : Phân tích thực trạng áp dụng các hình thức trả lương tại cơng ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các hình
thức trả lương tại công ty cổ phần Hải Hà

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương I

Cơ sở lý luận về tiền lương
1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương, tiền công
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Khái niệm tiền lương rất đa dạng ở mỗi thời kỳ, mỗi chế độ khác nhau.
Trong thời kỳ bao cấp tiền lương là một khoản thu nhập mà người lao động
nhận được căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động của mỗi người. Ở thời kỳ
này chúng ta đã từng quan niệm tiền lương là một phần thu nhập quốc dân
được nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động. Tuy nhiên tiền
lương cịn mang tính chất bình qn, dàn đều, chưa quán triệt được nguyên tắc
phân phối tiền lương theo lao động. Vì vậy hiệu quả của cơng tác trả lương
chưa được phát huy.
Trong cơ chế thị trường khi sức lao động trở thành một loại hàng hoá,
người lao động làm thuê và được trả đúng giá trị sức lao động của họ. Theo bộ

luật lao động Việt Nam: “Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sữ dụng lao
động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí, trên cơ sở
thảo thuận theo hợp đồng lao động. Mức lương của người lao động không
thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui định” (điều 55 Bộ luật lao
động). Do vậy tiền lương ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua vai trị khuyến khích người lao động
Theo quan điểm của tổ chức lao động thế giới (ILO): “Tiền lương là sự trả
công hoặc thu nhập bất luận tên gọi hay cách tính như thế nào, có thể biểu
hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động
và người lao động hoặc luật pháp, do người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho một công

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ
phải làm”
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của nước ta hiện nay, phạm
trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế
Đối với thành phần kinh tế và khu vực hành chính sự nghiệp tiền lương là số
tiền mà các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan tổ chức của nhà nước trả cho
người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể hiện trong
hệ thống thang bảng lương do nhà nước qui định
Đối với thành phần kinh tế không phải nhà nước, tiền lương chịu sự tác động,

chi phối rất lơn của thị trường và thị trường lao động. Tiền lương trong khu
vực này vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của nhà
nước nhưng là giao dịch trực tiếp giữa người sữ dụng lao động và người lao
động
Tùy theo các điều kiện kinh tế, trình độ xã hội và nhận thức của con người
mà bản chất của tiền lương cũng thay đổi dần. Hiện nay tiền lương không chỉ
đơn thuần được coi là giá cả sức lao động mà cịn là một trong các yếu tố có
tác dụng làm thay đổi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2 Bản chất của tiền lương
Với mọi hình thái kinh tế xã hội, trong quá trình sản xuất ra của cải vật
chất thì con người ln là yếu tố cơ bản và quyết định hiệu quả sản xuất kinh
doanh đó. Q trình sản xuất kinh doanh đó đã làm tiêu hao sức lao động của
con người và để duy trì q trình đó thì cần phải có q trình tái sản xuất sức
lao động. Tức là người lao động phải được bù đắp bởi các chi phí sinh hoạt và
nó chính là các khoản thù lao lao động hay cịn gọi là tiền lương.
Trong mỗi thời kỳ, mỗi nền kinh tế khác nhau thì tiền lương được nhìn
nhận khác nhau, vì vậy bản chất tiền lương trong mỗi nền kinh tế cũng khác
nhau:
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
Tiền lương trong thời kỳ này tiền lương mang tính cấp phát, phân phối.
Tiền lương vừa được trả bằng tiền vừa được trả bằng hiện vật thong qua các

hình thức như cấp phát lương thực, vật tiêu dùng…phân phối qua tem phiếu,
nên tiền lương mang nặng tính bao cấp, khơng có tác dụng kích thích năng
suất lao động, hiệu quả lao động kém, dẫn đến tình trạng trì trệ chậm phát
triển.
Tiền lương trong nền kinh tế thị trường
Sức lao động được coi như một loại hàng hóa và vì vậy tiền lương là giá
cả của sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng
sức lao động tuân theo nguyên tắc cung – cầu và pháp luật hiện hành của nhà
nước. Tiền lương trở thành một khoản chi phí sản xuất, là một bộ phận cấu
thành giá trị sản phẩm, là khoản thu nhập chính với ngưịi lao động. Do vậy
tiền lương ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thơng qua vai trị khuyến khích người lao động
1.1.3 Vai trị của tiền lương
Tiền lương đóng vai trị thúc đẩy vật chất đối với người lao động và là
đòn bẩy để đảm bảo cho q trình sản xuất phát triển, khơng những thế tiền
lương còn ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề an sinh xã hội. Vì vậy tiền lương
khơng những ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và người lao động mà nó
cịn ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của xã hội:
Vai trò của tiền lương đối với người lao động
Tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu của người lao động nhằm trang trải
chi tiêu cho nhu cầu của cuộc sống hàng ngày và các nhu cầu khác. Vì vậy
tiền lương là động lực chính thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn nếu
tiền lương mà họ nhận được xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Ngược

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

lại nếu tiền lương thấp và không công bằng sẽ khiến người lao động bất mãn,
khơng hăng say làm việc dẫn đến cơng việc trì trệ
Mặt khác tiền lương cịn ảnh hưởng đến uy tín, địa vị của người lao động
trong xã hội
Vai trò của tiền lương đối với doanh nghiệp
Tiền lương là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp vì vậy doanh
nghiệp phải làm thế nào để tối thiểu hóa chi phí một cách hợp lý nhất để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp
Mặt khác tiền lương là công cụ hữu hiệu để kích thích người lao động làm
việc hiệu quả và là công cụ để thu hút nhân tài trên thị truờng, đảm bảo họ
làm việc lâu dài tại doanh nghiệp
Công tác tổ chức tiền lương cịn là cơng cụ chủ yếu nhằm lựa chọn hình thức
trả lương cơng bằng hợp lý
Vai trị của tiền lương đối với xã hội
Tiền lương góp phần tăng thu nhập quốc dân và giúp chính phủ điều tiết thu
nhập. Thơng qua thu nhập chính phủ sẽ điều tiết bằng cách đánh thuế thu nhập
cá nhân, giảm bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi tiền lương được đảm bảo sẽ
khiến ngưòi dân tham gia vào thị truờng lao động nhiều hơn giảm tỷ lệ thất
nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội
Ngoài ra tiền lương cịn góp phần vào khoản tiết kiệm quốc gia, góp phần vào
việc xây dựng các cơng trình cơng cộng, nhà tình nghĩa, làm việc thiện cho xã
hội…

1.2 Các nguyên tắc và yêu cầu của tiền lương
1.2.1 Yêu cầu của tổ chức tiền lương
Để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì

một đội ngủ sản xuất có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao, với ý thức kỹ luật
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

7

vững, địi hỏi cơng tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi
trọng và tổ chức tiền lương phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất cho người lao động: đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho người
lao động như ăn uống nghỉ ngơi và các nhu cầu khác nhằm bù lại năng lượng
lao động đã mất trong quá trình lao động, nhằm duy trì hoạt động lao động
trong thời gian tiếp theo. Tiền lương phải đảm bảo cho người lao động có thể
ni sống gia đình họ thoả mãn các nhu cầu của cuộc sống hàng ngày, từ đó
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao thu
nhập để phục vụ cho cuộc sống của họ và gia đình
Tổ chức tiền lương phải tạo động lực cho người lao động làm việc với
năng suất không ngừng nâng cao.
Tiền lương phải là động lực kích thích người lao động hăng say lao động,
thần sáng tạo và gắn bó với cơng việc, tác động tích cực đến phân cơng lao
động trong xã hội và trong từng xí nghiệp.
Tổ chức tiền lương phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, là động lực
trực tiếp với tinh thần thái độ người lao động. Đồng thời tiền lương phải tăng
hiệu quả hoạt động quản lý kể cả hiệu quả hoạt động quản lý tiền lương
1.2.2 Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Các nguyên tắc trả lương là những tiền đề cơ bản để đảm bảo trả lương

một cách hợp lý. Ở Việt Nam thì tổ chức tiền lương có những ngun tắc cơ
bản sau đây:
Nguyên tắc thứ 1: Trả lương ngang nhau cho các lao động như nhau
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Và với
những người lao động khác về tuổi, giới tính, trình độ nhưng có hao phí sức
lao động như nhau thì được trả lương như nhau.

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Bên cạnh đó đối với những cơng việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh
giá cơng việc chính xác để trả lương hợp lý theo công sức lao động
Nguyên tắc thứ 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lương bình quân
Tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình
qn đó là của bất kỳ 1 doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
Nguyên nhân:
Tiền lương tăng là do trình độ tổ chức và quản lý ngày càng có hiệu quả
hơn. Cịn tăng năng suất lao động thuộc về kĩ năng, trình độ tổ chức, đổi mới
cơng nghệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Như vậy năng suất lao
động có khả năng khách quan hơn tiền lương
Qui luật tái sản xuất mở rộng: khi tốc độ tăng năng suất lao động tăng
nhanh hơn tốc độ tiền lương, thì đảm bảo cho doanh nghiệp có một khoản lợi
nhuận mà sau khi đã bù đi các chi phí cần thiết thì vẫn cịn ngân sách để đảm

bảo cho tái sản xuất và mở rộng qui mô sản xuất hơn trước đó
Nguyên tắc thứ 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người
lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Trình độ lành nghề bình quân của mỗi lao động ở mỗi ngành đều có những
tính chất phức tạp về các u cầu kỹ thuật, cơng nghệ. Vì vậy trình độ lành
nghề bình quân của mỗi lao động các ngành khác nhau thì sẽ khác nhau.
Chính điều này lại là điểm mấu chốt cho việc thúc đẩy lao động làm việc tốt
thông qua hệ thống trả lương
Mặt khác điều kiện lao động khác nhau thì hao phí sức lao động khác nhau
vì vậy cần phải có chính sách lương thưởng khác nhau xứng đáng với công
sức lao động mà họ bỏ ra
Còn về ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân thì:
Trong nền kinh tế quốc dân có rất nhiều ngành kinh tế khác nhau và mỗi một
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

9

ngành đều đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia đó. Vì
vậy chúng ta phải đánh giá xem ngành nào là ngành có tiềm năng phát triển và
tập trung đầu tư cho nó. Và để phát triển các ngành kinh tế mủi nhọn thì tiền
lương là một yếu tố địn bẩy quan trọng để thu hút lao động giỏi.
Ngoài ra sự phân bố các ngành theo khu vực khác nhau cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến tổ chức tiền lương. Các ngành phân bố ở khu vực địa lý khác
nhau thì đời sống vật chất, tinh thần văn hóa cũng khác nhau. Vì thế mức sống
cũng khác nhau. Chính vì vậy để phát triển đồng đều kinh tế ở các vùng thì

chúng ta cần có những chính sách tiền lương phù hợp với mức sống của khu
vực đó

1.3 Các yếu tố tác động đến tổ chức tiền lương trong doanh
nghiệp
1.3.1 Các qui định của nhà nước
Để xây dựng chế độ tiền lương hợp lý trong doanh nghiệp cần phải căn
cứ các qui định của nhà nước. Nhà nước đưa ra tiền lương tối thiểu chung, hệ
thống thang bảng lương, các qui định về xây dựng đơn giá tiền lương, xây
dựng quĩ lương… bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện thống nhất theo qui
định của tổ chức tiền lương của nhà nước ban hành.
Qui đinh về tiền lương tối thiểu: Tiền lương tối thiểu cần đảm bảo thu
nhập tối thiểu về nhu cầu sinh học và xã hội. Mức lương tối thiểu được ấn
định là bắt buộc đối với những người sữ dụng lao động. Hiện nay ở nước ta
mức lương tối thiểu được qui định là 540 000đ/tháng. Và mức lương tối thiểu
được ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho người lao động làm công việc
đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động giản
đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm
căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác nhau

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Đối với các doanh nghiệp khác nhau sẽ áp dụng các qui định khác nhau để

tiến hành công tác trả lương cho phù hợp, đãm bảo các nguyên tắc trả lương
Qui định về hệ thống thang lương, bậc lương, hệ số lương, phụ cấp lương
Tuân thủ qui định của pháp luật về thang lương, bảng lương, hệ số lương và
bậc lương tại nghị định sô 205/2004/NĐ-CP
Các doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành luật lao động, không nhận trẻ
em dưới 15 tuổi vào làm việc, đảm bảo quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng.
Phụ nữ khi sinh con thì được hưởng chế độ theo qui định (nghỉ từ 4- 6 tháng
và hưởng quyền lợi nghỉ thai sản). Điểm này cần được đặc biệt chú ý ở các
doanh nghiệp có nhiều lao động nữ như các xí nghiệp may mặc, dày da…
Nhà nước qui định: người sữ dụng lao động phải đóng quĩ bảo hiểm xã
hội bằng 15% so với tổng quĩ lương, người lao động đóng 5% tiền lương.
Bảo hiểm xã hội được áp dụng cho doanh nghiệp sữ dụng cho 10 người lao
động trở lên. Và người lao động tham gia bảo hiểm được hưởng đầy đủ các
chế độ như: BHXH, hưu trí, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản và tử tuất.
1.3.2 Các yếu tố thuộc về thị trường
Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với giá cả tiêu dùng sinh hoạt thay
đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế. Lạm phát tăng làm giảm tiền lương
thực tế của người lao động dẫn đến mức sống của người lao động bị giảm sút.
Điều này buộc các doanh nghiệp phải xem xét cân đối quĩ lương để trợ cấp
cho người lao động
Thực tế là lao động trên thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc,
chất lượng lao động thấp. Chính vì vậy với những cơng việc tiền lương cao thì
địi hỏi chất lượng lao động cao và ngược lại. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến vấn đề trên là đào tạo không theo kịp với sự phát triển chung của nền
kinh tế đã tạo nên lao động thừa mà thiếu trên thị trường. Dư thừa về số lượng
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

và thiếu lao động có tay nghề cao dẫn đến tình trạng tỷ lệ thất nghiệp cao
trong khi các doanh nghiệp vẫn thiếu người
1.3.3 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh sẽ qui định phần lớn việc lựa
chọn các hình thức trả lương. Ví dụ như với hầu hết các doanh nghiệp sản
xuất thì sẽ áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, lương khốn. Cịn đối
với các tổ chức hành chính, tư vấn thì áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian
Qui mơ doanh nghiệp lớn hay nhỏ, tập trung hay trải dài nhiều nơi sẽ
khiến doanh nghiệp phải có các chính sách tiền lương phù hợp. Đối với các xí
nghiệp, các chi nhánh của cơng ty ở các vùng khác nhau thì sẽ có các chính
sách ưu đãi về tiền lương khác nhau
Số lượng, tính chất công việc quyết định đến qui mô, cơ cấu nguồn nhân
lực, hình thức trả lương, phương pháp trả lương, các chế độ…
Yếu tố ảnh hưởng khơng nhỏ đến chính sách tiền lương của doanh
nghiệp đó là trang bị kỹ thuật, vai trị của tổ chức cơng đồn cơ sở, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp

1.4 Các hình thức trả lương
1.4.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Khái niệm: Là hình thức căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm sản
xuất ra của mỗi người và đơn giá lương sản phẩm để trả cho người lao động.
Công thức:
TL = ĐG x Qtt
Trong đó: TL : Tiền lương nhận được

ĐG : Đơn giá tiền lương sản phẩm
Qtt : Số lượng sản phẩm thức tế mà người lao động làm được

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Như vậy mục tiêu của trả lương theo sản phẩm là khuyến khích tăng năng suất
lao động, người lao động cịn có thể được trả lương theo số lương đơn vị sản
phẩm mà họ sản xuất ra.
Ưu điểm:
Làm tăng năng suất lao động do hình thức này quán triệt nguyên tắc phân phối
tiền lương theo lao động đó là tiền lương phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng sản phẩm mỗi người làm ra
Mặt khác việc tính tốn tiền lương cũng đơn giản và có thể được giải thích rõ
ràng với người lao động
Đồng thời nó cũng nâng cao tính tự chủ, chủ động trong khi làm việc của
người lao động nhằm phát huy khả năng sáng tạo của họ
Nhược điểm:
Tuy nhiên, trả công theo sản phẩm có thể dẫn tới tình trạng làm cho người lao
động chạy theo số lượng sản phẩm và không chú ý đến chất lượng sản phẩm.
Ngồi ra nó cịn có thể tạo cho người lao động khơng có ý thức bảo vệ thiết bị,
tiết kiệm nguyên vật liệu và ngại học hỏi để nâng cao trình độ tay nghề của
mình
Cách trả lương này có thể sẽ dẫn đến trả lương khơng chính xác nếu như cơng

tác nghiệm thu sản phẩm không làm tốt. Đồng thời không tạo ra mối quan hệ
gắn bó giữa các thành viên trong tổ
Các điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm
Muốn tổ chức trả lương theo sản phẩm thì cơng ty, xí nghiệp cần phải chuẩn
bị các điều kiện sau đây:
- Chuẩn bị kế hoạch sản xuất rõ ràng, cụ thể, phải tổ chức cung cấp đầy đủ
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và phương tiện phịng hộ lao động để cơng
nhân có thể sản xuất liên tục
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

- Định mức lao động để trả lương sản phẩm là mức trung bình tiên tiến do
đó phải xây dựng định mức từ tình hình thực tế. Sản xuất ở xí nghiệp,
phân xưởng phải được chấn chỉnh. Các mức lao động áp dụng nếu có
phải được kiểm tra lại để kịp thời sữa đổi các mức bất hợp lý, không sát
với thực tế. Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học để
tạo điều kiện tính tốn các đơn giá trả cơng chính xác.
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế thời gian ngừng việc tối
đa, tạo điều kiện để người lao động hoàn thành và vượt mức sản phẩm
được sản xuất ra vì thu nhập của người lao động phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đơn giá một sản phẩm
- Đặc biệt cần làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm để người lao
động có ý thức nâng cao năng suất lao động đồng thời chú ý đến cả chất

lượng sản phẩm, sữ dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo vệ máy móc
thiết bị.
- Cơng tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm cần được tiến hành một cách
chặt chẽ chính xác, nhằm đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, tránh
khuynh hướng chạy theo sản lượng để tăng thu nhập, làm ra các sản
phẩm sai hỏng không đúng qui cách và yêu cầu đồng thời đảm bảo trả
lương cơng bằng. Bên cạnh đó thì cần phải bồi dưỡng, nâng cao nghiệp
vụ cho cán bộ lao động tiền lương, cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng
sản phẩm
- Xây dựng đơn giá lương sản phẩm phải chính xác trên cơ sở xác định cấp
bậc công việc và định mức lao động chính xác. Nếu cấp bậc cơng việc
được đánh giá cao hơn yêu cầu kỹ thuật thì đơn giá sản phẩm sẽ cao và
ngược lại. Do đó nếu doanh nghiệp chưa có cấp bậc cơng việc thì phải xây
dựng cấp bậc cơng việc, nếu có rồi thì phải rà soát lại và kịp thời sửa đổi
cấp bậc lác hậu
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

- Cần phải tổ chức tốt công tác đời sống cho công nhân viên yên tâm phấn
khởi sản xuất và phục vụ sản xuất. Trước hết là vấn đề thu nhập tiền lương,
kế đến là an toàn lao động, các vấn đề thiết yếu trong lao động, sinh hoạt
đời sống của công nhân như: ăn, mặc, đi lại…đều phải được giải quyết tốt
Các chế độ trả lương theo sản phẩm
Đối với các đối tượng công nhân viên chức làm việc ở các bộ phận khác nhau,

tính chất cơng việc khác nhau thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn các hình thức trả
lương theo sản phẩm phù hợp để mang lại hiệu quả nhất và tính tốn đơn giản
nhất. Các chế độ trả lương sản phẩm thường được áp dụng hiện nay là:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ lương khốn
• Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đây là chế độ trả lương áp dụng cho từng cá nhân trong đó tiền cơng tỷ lệ
thuận với số lượng sản phẩm sản xuất ra và nghiệm thu.
Công thức tính:
TL = Q x ĐG
TL : Tiền lương thực tế công nhân nhận được
Q : Sản lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu
ĐG: Đơn giá tiền lương cho một đươn vị sản phẩm
ĐG =

L

Q1 = L x T

Q1 : Mức sản lượng ca của mỗi cá nhân
L : Lương cấp bậc công việc theo thời gian
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A



15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

T : Mức thời gian sản xuất một sản phẩm
Ưu điểm: Một trong những tác dụng của cách trả lương này là cho thấy mối
quan hệ giữa tiền lương với số lượng và chất lượng lao động
Hai là khuyến khích người lao động tận dụng thời gian làm việc, nâng cao
tay nghề. Đồng thời việc tính tốn tiền cơng đơn giản, dễ hiểu đối với người lao
động.
Nhược điểm: Tuy nhiên bên cạnh đó phương pháp trả lương này cũng làm
cho người lao động không quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo quản
máy móc, ít chăm lo đến qui trình sản xuất và cơng việc chung của tập thể
• Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Được áp dụng trả cho một nhóm người lao động thực hiện những công
việc mà các cá nhân phải có sự liên kết, phối hợp với nhau cùng hồn thành
mà khơng thể xác định chính xác khối lượng công việc của từng người. Cụ thể
là các hoạt động lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm
như lắp ráp các thiết bị, sản xuất các bộ phận làm việc theo dây chuyền, trong
nom máy liên hợp.
Cơng thức:
TLnhóm = ĐG x Qt
Trong đó:
n

∑ Li

n

i =1


ĐG =

Q1

=

∑ Li × Ti
i =1

Hoặc ĐG = L x T
n

Với:

∑ Li
i =1

: Tổng lương cấp bậc công việc cho cả nhóm

Q1 : Mức sản lượng qui định cho cả nhó
T : Mức thời gian qui định cho cả nhóm
Qt
SV: Nguyễn Thị Linh

: Sản lượng thực tế làm được
Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

L

16

: Lương cấp bậc công việc bình qn của cả nhóm

Ưu điểm: Cách trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động quan
tâm đến năng suất lao động của cả nhóm, thể hiện tính tập thể trong nhóm.
Nhược điểm: Tuy nhiên, do kết quả sản xuất và tiền lương mà mỗi cá nhân
nhận được còn phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả nhóm nên gây ra
tình trạng ỷ lại của một số cá nhân. Vì vậy theo chế độ trả cơng này vấn đề
cần chú ý khi áp dụng nó là phải phân phối tiền công cho các thành viên trong
tổ, nhóm phù hợp với bậc lương thời gian lao động của họ.
1.4.2 Hình thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào trình độ kỹ thuật và thời gian công tác của họ. Tức là tiền lương của
người lao động được tính dựa vào số thời gian mà họ làm việc, đơn giá tiền
công (giờ, ngày) với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện cơng
việc đã được xây dựng trước
Hình thức trả cơng này thường được áp dụng cho các công việc sản xuất
nhưng khó xác định mức cụ thể, hoặc là các cơng viẹc mang tính hành chính
văn phịng…
Ưu điểm của hình thức trả lương này là đơn giản, dễ tính. Có thể quản lý
nhân viên một càch dễ dàng về thời gian làm việc, đi làm có đúng giờ hay
khơng.
Nhược điểm: Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bộc lộ một số nhược điểm như là
chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được
trong quá trình sản xuất. Bởi vì tiền lương của họ chỉ phụ thuộc vào thời gian
mà họ tham gia lao động chứ không được đánh giá trực tiếp từ chất lượng sản
phẩm mà họ làm ra. Điều này cũng không phát huy được khả năng sáng tạo

của lao động

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Các điều kiện trả lương theo thời gian có hiệu quả
Để hạn chế những nhược điểm trên của chế độ trả lương theo thời gian thì
cần phải tạo động lực cho lao động dựa trên các khuyến khích tài chính hay
phi tài chính. Đặc biệt cần đưa ra các mức tiêu chuẩn thực hiện công việc một
cách chính xác và kiểm tra giám sát chặt chẽ
Các chế độ trả lương theo thời gian
Một trong những biện pháp để trả lương theo thời gian có hiệu quả đó là
sử dụng hai hình thức trả lương sau đây:
 Chế độ trả lương thời gian đơn giản:
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động do mức
lương cấp bậc và thời gian làm việc của người đó qui định
Cơng thức tính:
Ltt = Lcb x T
Trong đó:
Ltt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb : Tiền lương cấp bậc
T : Thời gian làm việc của người lao động
Áp dụng cho những nơi khó xác định mức lao động chính xác
 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng

Là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng
khi đạt đến những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng sản phẩm
Ưu điểm: Phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế
của người lao động đồng thời còn khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết cơng tác của mình thơng qua các chỉ tiêu
Cơng thức tính:
Ltt = Ltgđg x Lcb x Ttt + Tiền thưởng
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Trong đó:
Ltt

: Tiền lương thực tế người lao động nhận được

Lcb : Tiền lương cấp bậc
Ttt

: Thời gian làm việc thực tế của người lao động

Ltgđg : Tiên lương theo thời gian đơn giản
Áp dụng cho những công nhân phụ làm công việc phục vụ như công việc sửa
chữa, điều hành thiết bị hoặc những cơng nhân chính làm những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa cao


1.5. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác tiền lương trong
doanh nghiệp
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi
doanh nghiêp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung, thì chính sách tiền
lương cần phải được hồn thiện. Vì chính thái độ làm việc của người lao động
phụ thuộc vào sự đối đãi (trả cơng và các ưu đãi khác) và họ có tầm ảnh
hưởng quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp đó. Bởi vậy hồn thiện
chính sách tiền lương là một nhu cầu bức thiết của cả người lao động và của
chính doanh nghiệp vì:
 Đối với doanh nghiệp
Tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất vì vậy doanh nghiệp phải trả
lương như thế nào cho phù hợp để vừa tăng năng suất vừa tăng chất lượng sản
phẩm mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc trả lương cho lao động. Mặt khác kích
thích tinh thần lao động, học hỏi và sáng tạo của lao động. Tổ chức tiền lương
tốt sẽ tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa người lao động với kết quả sản xuất kinh
doanh. Đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Mặt khác với nền kinh tế vận động và có nhiều thay đổi, nhà nước đưa ra
những chính sách nhằm điều tiết nền kinh tế phát triển tuân theo pháp luật của

nhà nước và qui luật chung của nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp phải
tuân thủ các qui định này và chuyển mình cho phù hợp với thời cuộc
Không chỉ chịu sự điều tiết của nhà nuớc mà các doanh nghiệp cũng phải
đối mặt với thị trường với các doanh nghiệp khác cùng cạnh tranh và tồn tại,
vì vậy cần phải có những chính sách thay đổi phù hợp để tăng khả năng cạnh
tranh như: ngành nghề sản xuất, phương pháp quản lý…Đặc biệt là trong bối
cảnh chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới như hiện nay đặc biệt là nền
kinh tế Mỹ, tình trạng lạm phát cao, giá cả tiêu dùng tăng vọt dẫn đến tiền
lương thực tế giảm
Truớc tình cảnh đó để có thể khuyến khích, động viên người lao động làm
việc và giữ chân họ thì doanh nghiệp phải có sự thay đổi về các chế độ lương
thưởng, ưu đãi thoả đáng cho người lao động
 Đối với người lao động
Tiền lương là một khoản thu nhập chính của người lao động và nó là mối
quan tâm hàng ngày của họ. Vì vậy nó là động lực chính giúp người lao động
nâng cao năng suất lao động, có ý thức trong lao động và tìm mọi cách học
hỏi để nâng cao trình độ lành nghề…
Với chính sách tiền lương công bằng và đúng đắn sẽ làm cho người lao
động

cảm thấy mình được quan tâm và tơn trọng vì vậy họ sẽ gắn bó với

doanh nghiệp và làm việc với thái độ tích cực hơn. Đặc biệt trong hồn cảnh
hiện nay, các nhà máy các công ty, doanh nghiệp ra đời rất nhiều nên người
lao động có rất nhiều cơ hội để tìm cho mình một cơng việc ưng ý. Vì vậy họ
cũng dễ dàng nhảy liên tục từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp kia chỉ vì
một lý do nào đấy mà họ thấy ở bên kia họ có điều kiện phát triển hơn. Mà

SV: Nguyễn Thị Linh


Lớp: QTNL 46A


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phần lớn người lao động bỏ doanh nghiệp vì vấn đề tiền lương khơng thoả
đáng hoặc ít có cơ hội thăng tiến

Chương II

Phân tích thực trạng áp dụng các hình thức trả
lương tại cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trước đây cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước
hạch toán kế toán độc lập, tự điều chỉnh về tài chính, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng và trực thuộc bộ cơng nghiệp. Đến ngày
03/12/2003 thì cơng ty bánh kẹo Hải Hà chính thức trở thành cơng ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà.
Trụ sở chính là 25-Trương Định-Hai Bà Trưng- Hà Nội
Cơng ty được thành lập chính thức theo quyết định số 216-CN/TCLD ngày
24/3/1993 của Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp)
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chủng loại sản phẩm đa dạng.
Sản phẩm chính là bánh kẹo các loại, ngồi ra cịn có các sản phẩm phụ như
mì ăn liền, đường gluco, giấy tinh bột…Tới nay công ty liên tục trong nhiều
năm là đơn vị quản lý giỏi của nghành, biểu hiện là sản phẩm của cơng ty đã
có mặt trên khắp mọi nơi trong thị trường nội địa và xuất khẩu sang một số

nước như Bungari, Nhật Bản, Hàn Quốc, đặc biệt là các nước Trung Đông
Để đứng vững trên thị trường và phát triển như hiện nay, công ty đã trải
qua các giai đoạn sau:
Từ năm 1959 đến năm 1965
Năm 1959: Xưởng thực nghiệm ra đời với qui định của tổng công ty nông
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ ngoại thương) để ngiên cứu hạt Trân châu
(Tapioca)
Từ giữa năm 1959 đến tháng 6/1960 nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất
mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh
Ngày 25/12/1960 Xưởng sản xuất Hoàng Mai ra đời (đây là bước hình
thành đầu tiên của cơng ty)
Ngồi sản phẩm chính là miến xí nghiệp cịn sản xuất nước giấm, tinh bột
ngơ
Từ năm 1966 đến năm 1970
Trong thời kì này, nhiệm vụ của nhà máy dã có sự chuyển hướng để phù
hợp với tình hình chiến tranh
Từ năm 1966: Viện thực phẩm đã lấy đây là cơ sở sản xuất vùa thực
nghiệm các đề tài nghiên cứu thực phẩm để phổ biến cho các địa phương, giải
pháp hậu cần tại chổ. Từ đây nhà máy mang tên thực nghiệm Hải Hà
Tháng 6/1970: Doanh nghiệp tiếp nhận một phân xưỡng của xí nghiệp
bánh kẹo Hải Châu với công suất 900 tấn/năm với nhiệm vụ sản xuất kẹo, nha

và được đổi tên là nhà máy thực phẩm Hải Hà với 500 cán bộ cơng nhân viên
Từ năm 1970 đến năm 1985
Gặp khơng ít khó khăn nhưng vẫn hồn thành kế hoạch với tổng sản lượng
là 9495000 đồng, trong đó có 1283000 lít dấm và 2064,94 tấn kẹo các loại
trên năm
Tháng 12/1976 được sự phê chuẩn phương án mở rộng diện tích mặt bằng
khoảng 3ha với công suất thiết kế 6000 tấn/năm
Đồng thời để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhà máy đã từng
bước cải thiện, đầu tư mới các máy móc thiết bị của Balan, Trung quốc,
CHDC Đức
Từ năm 1985 đến năm 1990
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

1987: Một lần nữa nhà máy được đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà”
trực thuộc Bộ Công nghiệp và Nông nghiệp thực phẩm
Từ năm 1990 đến cuối năm 2003
+ Tháng 7/1992 nhà máy chính thức đổi tên thành “Cơng ty bánh kẹo Hải Hà”
trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ
Hiện nay công ty đã có 5 đơn vị thành viên là:
- Xí nghiệp bánh
- Xí nghiệp kẹo
- Xí nghiệp phụ trợ
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì

- Nhà máy bột ngọt dinh dưỡng trẻ em Nam Định
Hai nhà máy ở Việt Trì và Nam Định sát nhập vào công ty theo quyết định
số 376 CN – TCLĐ ngày 15/4/1994 và số 488/QĐ/TCLĐ ngày 19/6/1994 của
Bộ trưởng Bộ cơng nghiệp nhẹ
Ngồi ra cơng ty cịn tham gia đầu tư cấp vốn để thành lập công ty liên
doanh TNHH “Hải Hà Kơtbuki” với cơng ty KƠTBUKI Nhật Bản nhằm tiếp
cận công nghệ mới, huy động tối đa các yếu tố sản xuất đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của thị trường
Năm 1995 liên doanh với Miwon để sản xuất bột ngọt tại Phú Thọ-Việt Trì
Năm 1996 thành lập công ty liên doanh TNHH “Hải Hà Kameda” ở Nam
Định
Từ cuối năm 2003 đến nay
Căn cứ nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của chính
phủ qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ công
nghiệp
Căn cứ nghi định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Xét đề nghị của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà (Công văn số 159 ngày 25
tháng 8 năm 2003), Phương án cổ phần hố Cơng ty Bánh Kẹo Hải Hà và
Biên bản thẩm định Phương án của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
Bộ ngày 26 tháng 9 năm 2003

Theo đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức - Cán bộ
Quyết định: Chuyển Công ty Bánh Kẹo Hải Hà thành Công ty cổ phần
Bánh Kẹo Hải Hà,
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 36.500.000.000 đồng (Ba sáu tỷ năm
trăm triệu đồng chẵn)
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 51,00 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 49,00 %- Tên giao
dịch quốc tế : HAIHA CONFECTIONNERY JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : HAIHACO
Trong thời gian đó đến nay Hải Hà ln bám sát được thi hiếu của người
tiêu dùng. Sản phẩm của Hải Hà được đánh giá cao về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, đặc biệt là về mẩu mã và chủng loại đa dạng. Vì vậy trong
nhưng năm gần đây cơng ty cổ phân bánh kẹo Hải Hà liên tục đạt danh hiệu
hàng Việt Nam chất lượng cao, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Đại Hội Đồng Cổ Đơng


Ban Kiểm Sốt

Hội Đồng Quản Trị

Tổng Giám Đốc

Phó TGĐ Kỹ Thuật

Phịng
Kỹ
thuật
Phát
triển

Chi
Nhánh
Đà
Nẵng

Nhà máy BK
Hải Hà 1

Phó TGĐ Tài Chính

Phịng
Kiểm
tra
CLSP

Xí Nghiệp

Phụ Trợ

Văn
Phịng
cơng ty

Xí Nghiệp
Kẹo

Phịng
Kế
hoạch
Thị
trường

Xí Nghiệp
Bánh

Phịng
Vật Tư

Phịng
Tài Vụ

Nhà Máy BK
Hải Hà 2

Chi
Nhánh
HCM


Xí Nghiệp
Chew

2.1.3 Một số đặc điểm và kết quả sản xuất kinh doanh đạt được
Kết quả hoạt động trong sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây sản phẩm bánh kẹo của công ty được mở
rộng tăng cả về số lượng, chủng loại mẩu mã bao bì và tiêu thụ được nhiều
trên thị trường, đặc biệt là dòng kẹo chew mới ra đời chiếm phần lớn số lượng
tiêu thụ của công ty

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong năm 2006 có sự giảm
sút về doanh thu so với năm 2005, nhưng có sự tăng trưởng cả về tổng tài
sản lẫn lợi nhuận.
Tính đến 30/6/2007, doanh thu thuần của Công ty đạt 147,8 tỷ đồng, đạt

-

43% kế hoạch đề ra và lợi nhuận sau thuế là 5,2 tỷ đồng, đạt 40% kế
hoạch cả năm .
Doanh thu và lợi nhuận

Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong các năm gần nhất
Đơn vị: Tỷ đồng

TT

Chỉ tiêu

2005

2006

6 tháng
đầu năm
2007

1 Tổng giá trị tài sản

157,2

166,9

141,6

2 Doanh thu thuần

330.0

325,8


147,8

3

13,5

16,5

5,6

4 Lợi nhuận khác

1,2

1,0

0,5

5 Lợi nhuận trước thuế

14,8

17,5

6,01

6 Lợi nhuận sau thuế

14,8


15,0

5,2

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

7 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

29,7%
36,4%
Nguồn: Phịng kế tốn-tài chính

Doanh thu
Doanh thu của HAIHACO chủ yếu từ dòng sản phẩm kẹo chew (chiếm
32% tổng doanh thu), kẹo mềm (24,7%), bánh qui & crakers (12%), bánh kem
xốp (10,9%), kẹo cứng (10,5%), kẹo jelly (8,6%)…trong khi đó doanh thu từ
các sản phẩm khác chỉ chiếm 1,1%
SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: QTNL 46A


×