Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

473 Thực tiễn vận dụng quản lý trong quan hệ con người vào điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.29 KB, 16 trang )

Lời Nói Đầu.
Những thành tựu nổi bật trong sự phát triển kinh tế từ giữa những năm 80 của thế kỷ
XX là kết quả thay đổi chiến lợc của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong nền kinh tế trí
thức ngày nay, việc đầu t cho phát triển nguồn lực là quan trọng hơn các lĩnh vực đầu t
khác, kinh nghiệm phát triển của khu vực Châu á trong vài thập kỷ vừa qua đã cho thấy,
sự cất cánh phát triển của họ là ở chiến lợc con ngời. Có thể nói, chìa khoá của sự thành
công nằm ngay trong chân lý đơn giản: chiến lợc trồng ngời.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu ra một giải pháp cơ
bản cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tiếp đó, Hội nghị Trung ơng lần thứ
hai ( khoá VIII ) của Đảng ta còn khẳng định rõ thêm chủ trơng coi con ngời là nguồn lực
quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế xã hội nớc ta; Để thực hiện mục tiêu
chiến lợc mà Đại hội VIII đã đề ra, cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau,
trong đó nguồn lực con ngời là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nớc ta,
khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp.
Xuất phát từ mục tiêu, lợi ích của các doanh nghiệp Việt Nam, với việc nghiên cứu về
thuyết quản lý của trờng phái Quan hệ con ngời và sự vận dụng vào các doanh nghiệp
Việt Nam. Để đúc kết lại những mặt đợc và những mặt cha đợc nhằm đa ra những giải
pháp thúc đẩy nhanh hơn, hoàn thiện hơn quá trình hoạt động của các doanh nghiệp Việt
Nam là một việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Do lần đầu viết một bài tiểu luận mang tính chất khoa học nên không thể tránh khỏi
những hạn chế và thiết sót trong khi viết bài. Vì vậy Em rất mong đợc những ý kiến đóng
góp, những nhận xét từ thầy cô trong Khoa và bạn đọc. Em cũng xin gửu lời cảm ơn chân
thành tới thầy Vũ Huy Từ và thầy cô trong Khoa đã hớng dẫn em cách trình bày bài và tìm
tài liệu tham khảo.
1
Chơng I NHậN THứC CHUNG Về THUYếT CủA CON ngời.
i. nhận thức chung về thuyết của con ngời.
- Trờng phái Quan hệ con ngời nghiên cứu những động cơ tâm lý thuộc hành vi con
ngời trong quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp, trong quan hệ tập thể và đặc biệt
là các vấn đề hợp tác xung đột trong quá trình này.


- Qua thực nghiệm, ngời ta chứng minh đợc rằng việc tăng năng suất lao động không
phụ thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh nh điệu kiện lao động, chế độ nghỉ ngơi Mà
còn phụ thuộc tâm lý của ngời lao động bầu không khí trong tập thể lao động ( ví dụ
phong cách c xử của giám đốc, sự quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp đối với sức
khoẻ, hoàn cảnh riêng của ngời lao động). Lý thuyết quản lý của trờng phái này đợc
xây dựng chủ yếu dựa vaò những thành tựu của tâm lý học. Họ đa ra các khái niệm
Công nhân tham gia quản lý , Ngời lao động coi doanh nghiệp nh là nhà của mình ,
đồng thuận và dân chủ giữa công nhân và chủ, Hài hoà về lợi ích, vv T tởng
quản lý của trờng phái này đợc nhiều nớc áp dụng, đặc biệt là nớc Nhật.
1. Con ngời là tổng hoà các quan hệ xã hội.
- Con ngời là một chủ thể, là một nhân tố đặc biệt trong số các nhân tố của các quan
hệ xã hội, đặc biệt là trong các doanh nghiệp. Nó khác biệt với các nhân tố khác vì nó
vừa là nhân tố động lực đảm bảo cho sự thành công trong hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp nói riêng và của tất cả các hoạt động trong xã hội nói chung, song đồng thời
cũng là mục tiêu phục vụ mà các doanh nghiệp và cả xã hội phải hớng tới. Là một chủ
thể đặc biệt nh vậy vừa là động lực, vừa là mục tiêu để phát triển , là một chủ thể
sống, cùng vận động để tồn tại để phát triển trong một xã hội luôn biến động và không
ngừng phát triển, do vậy khi xét đến chủ thể này nh một nhân tố tích cực trong vai trò
là tổng hoà các quan hệ xã hội.
2. Vai trò của con ngời trong doanh nghiệp.
- Tổ chức doanh nghiệp là một tổ chức xã hội do con ngời hợp thành để cho các thành
viên của doanh nghiệp bao gồm nhiêù ngời khác nhau, cùng lao động xung quanh mục
tiêu chung của doanh nghiệp thì cần phải tiến hành công tác quản lý một cách hữu
hiệu. Nhng vì đối tợng quản lý là con ngời, nên việc nhà quản lý trong hoạt động quản
2
lý của mình không thể tránh né một vấn đề căn bản là quan điểm, cách nhìn nhận của
họ về bản tính con ngời, con ngời là nhân tố quan trọng trong một doanh nghiệp vì vậy,
các nhà quản lý phơng tây đã đa ra các giả thiết khác nhau về bản tính con ngời và
dùng những giả thiết đó để chỉ đạo thực tiễn quản lý. Trên thực tế, đằng sau các sách l-
ợc quản lý và phơng pháp quản lý mà nhà quản lý áp dụng đều lấy một giả thiết về bản

tính con ngời làm điểm xuất phát.
- Xuất phát từ quan điểm; con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
của xã hội; nguồn lực con ngời đợc coi là tài sản , là vốn quan trọng nhất, năng động
nhất của sự phát triển xã hội, chúng ta cần thấy rằng sự nghiệp chăm sóc, bồi dỡng và
phát huy nhân tố con ngời vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
3. Thuyết con ngời do những ông nào đa ra.
- Trong cuốn sách Nhân tố con ngời trong xí nghiệp xuất bản năm 1957, Douglas
( 1906- 1964 ) đã đa ra lý luận về bản tính con ngời tronglý luận X- lý luận Y nổi
tiếng và đợc phát triển trong các tác phẩm của ông sau đó. Năm 1960, bài luận văn đó
đợc xuất bản thành sách.
- Thuyết Y là một bớc tiến rất quan trọng trong t tởng quản lý Gregor theo hớng nhận
rõ và tin tởng vào bản chất tốt của con ngời với khả năng sáng tạo, thể hiện tính nhân
văn trong quản lý. Dựa trên quan điểm nhân bản và lạc quan hơn về hành vi chung của
ngời lao động.
- Trong trờng phái quan hệ của con ngời đã có sự quan tâm thoả đáng đến yếu tố tâm
lý của con ngơì, tâm lý tập thể và bầu tâm lý không khí trong xí nghiệp, nơi những ngời
lao động làm việc, đã phân tích yếu tố tác động qua lại giữa con ngời với con ngời
trong hoạt động xí nghiệp. Đại diện của trờng phái này là M.P. Follet ( 1868- 1933 )
ngời đã phê phán các nhà quản lý trớc kia cha quan tâm đến khía cạnh tâm lý và xã hội
của quản lý.
- Elton Mayo ( 1880- 1949 ) là ngời rất quan tâm đến yếu tố cá nhân trong tập thể
( nhóm), mặc dù ông đánh gía con ngơì là thụ động trong quan hệ với tập thể.
- Kế thừa các t tởng quản lý trớc đó ( gần nhất là thuyết quản lý của Barard ), G.B
Watson ( 1878- 1958 ) đề xớng thuyết hành vi trong quản lý từ năm 1913 tại Mỹ, hình
3
thành một trờng phái mà đại biểu là Herbert Simon, phát triển mạnh trong thời kỳ công
nghiệp hoá.
- Maslow cho rằng những ngời bình thờng thích đợc làm việc và tiềm ẩn những khả
năng rất lớn đợc khởi động và khai thác. Có khả năng sáng tạo lớn và bất cứ cơng vị

nào cũng có tinh thần trách nhiệm và muốn làm việc tốt.
4. Nhà quản lý làm sao phải phát huy vai trò của con ngời.
Douglas đã vạch rõ vấn đề căn bản của quản lý là nhận thức của nhà quản lý đối với
bản tính con ngơì. Nó là cơ sở của tất cả các sách lợc và phơng pháp quản lý. Những
giả thiết khác nhau về bản tính con ngời tất nhiên dẫn đến sách lợc và phơng pháp quản
lý khác nhau, từ đó có ảnh hởng khác nhau đến công nhân viên trong doanh nghiệp và
sản sinh ra những hành vi thời điểm khác nhau, dẫn đến hiệu quả quản lý khác nhau.
Phần lớn những vấn đề xuât hiện trong công việc quản lý đều là do nhận thức sai lầm
của nhà quản lý đối với công nhân gây ra. Nếu công nhân làm việc không tốt thì phải
tìm nguyên nhân về phía nhà quản lý, phải điều tra xem trong công việc quản lý của
nhà quản lý có gì cản trở công nhân viên phát huy tính tích cực của họ hay không.
Nhiệm vụ của nhà quản lý là huy động các nguồn lực để thực hiện các yêu cầu của
doanh nghiệp.
Nhà quản lý cần phải chủ trơng sử dụng Biện pháp tự chủ , tạo ra những điều kiện
phù hợp để các thành viên trong tổ chức có thể đạt tới mục tiêu của chính mình một
cách tốt nhất bằng cổ gắng hết mình vì thành công của doanh nghiệp. Ngời quản lý
phải giao phó công việc cho những ngời đáng tin cậy, thục đẩy họ làm việc với tinh
thần tự giác, sử dụng quyền tự chủ ngày càng cao với ý thức trách nhiệm đậy đủ.
- Theo lý luận X về nhà quản lý cần phải phát huy những nhiệm vụ sau.
- Nhà quản lý trịu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp sản xuất nhằm đạt đợc
những mục tiêu về kinh tế.
- Đối với công nhân viên mà nói, đó là chỉ huy công việc của họ, kiểm tra hoạt
động của họ, điều chỉnh hành vi của họ. Khiến cho những hoạt động và hành vi của họ
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Nếu các nhân viên quản lý không tích cực can thiệp nh vậy thì công nhân viên sẽ
có thái độ tiêu cực, thậm chí chống lại doanh nghiệp. Do đó cần phải thuyết phục, khen
4
thởng, trừng phạt, kiểm tra hoạt động của họ. Đó là nhiệm vụ của nhà quản lý, ngời ta
thờng khái quát nhiệm vụ này bằng câu Quản lý tức là thông qua ngời khác để hoàn
thiện công việc.

- Đằng sau lý luận quản lý đó còn có một sồ quan niệm:
Lời biếng là bản tính của con ngời bình thờng họ chỉ muốn làm việc ít.
Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để ngời khác
lãnh đạo.
Từ khi sinh ra con ngời đã tự coi mình là trung tâm không quan tâm đến nhu
cầu của tổ chức.
Bản tính của con ngời là chống lại cải cách.
Họ không đợc lanh lợi dễ bị kẻ khác lừa đảo và những kẻ có dã tâm đánh lừa.
Xuất phát từ bản tính con ngời nói trên, phơng lý luận truyền thống là Quản lý
nghiêm khắc dựa vào chừng phạt, hoặc phơng pháp Quản lý ôn hoà dựa vào khen
thởng, hoặc sự kết hợp của hai loại quản lý đã đợc gọi là Quản lý nghiêm khắc và
công bằng . Những sách lợc và phơng pháp quản lý này hoặc là dùng kẹo ngọt để lôi
cuốn hoặc là dùng roi da để doạ. Những phơng pháp quản lý ấy đều là sử dụng ngoại
lực để nâng cao nhiệt tình của công nhân. Nhng những sách lợc và phơng pháp quản lý
ấy hiện nay không có hiệu lực nữa. Douglas cho rằng Kẹo ngọt cộng với roi da chỉ
có hiệu lực đối với những ngời có tự trọng, muốn tự mình làm chủ công việc. Đối với
những ngời này, đó là những nhu cầu cao cấp mà họ cần đợc thoả mãn. Trong điều
kiện xã hội hiện đại, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, nhu cầu về sinh lý và
nhu cầu về an toàn của con ngời đều đã đợc thoã mãn ở mức độ tơng đối. Do đó nếu
nhà quản lý muốn sử dụng phơng thức Kẹo ngọt cộng roi da của lý luận X để kích
thích lòng nhiệt tình của công nhân thì rõ ràng là không thể làm đợc. Nếu giả thiết về
bản tính con ngời cùa nhà quản lý không thay đổi thì dù có lúc họ sử dụng những sách
lợc quản lý mới nh quản lý phân quyền theo mục tiêu, giám sát, đôn đốc có hiệp thơng,
chỉ đạo dân chủ vv thì đó cũng chỉ có thể là Bình cũ r ợu mới . Ông chỉ rõ rằng triết
học quản lý thông qua sự chỉ huy và điều khiển dù là nghiêm khắc hay ôn hoà đều
không kích thích tính tích cực của công nhân.
5
Sau thập kỷ 30, cùng với sự xuất hiện của lý luận quản lý về quan hệ nhân quần, một
lý luận hoàn toàn trái ngợc với lý luận X, đợc gọi là lý luận Y. Douglas lập luận, vì
nhiều lý do, chúng ta cần có một giả thiết thoả đáng hơn về bản tính con ngời và động

cơ làm việc của họ, cần có một lý luận khác để tiến hành công việc quản lý.
Giả thuyết của lý luận Y về bản tính con ngời là:
- Lời nhác không phải là bản tính bẩm sinh của con ngời nói chung. Lao động trí
óc, lao động chân tay cũng nh nghỉ ngơi, giải trí đều là hiện tợng bẩm sinh của
con ngời.
- Điều khiển và đe doạ trừng phạt không phải là biện pháp duy nhất để thúc đẩy con
ngời thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Khi con ngời bỏ sức ra để thực hiện một mục tiêu mà họ tham gia, họ mong muốn
nhận đợc những điều mà việc hoàn thành mục tiêu ấy tạo ra, trong đó điều quan
trọng nhất không phải là tiền mà là quyền tự chủ, quyền đợc tôn trọng, quyền tự
mình thực hiên công việc. Sự thoả mãn những quyền đó sẽ thúc đẩy con ngời hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thiếu trí tiến thủ, né tránh trách nhiệm và cầu an quá mức không phải là bản tính
của con ngời mà là do kinh nghiệm do quá khứ tạo ra. Trong những môi trờng
thích hợp, con ngời không những giám gánh vác trách nhiệm mà còn có thể chủ
động gánh vác trách nhiệm.
- Trong quá trình giải quyết khó khăn của doanh nghiệp, đại đa số các thành viên
của doanh nghiệp có khả năng suy nghĩ, tinh thần và năng lực sáng tạo, chỉ có một
số ít ngời không có khả năng ấy.
- Tuy nhiên, trong điều kiện xã hội hiện đại, tiềm năng trí tuệ của con ngời nói
chung chỉ đợc phát huy phần nào và nhiệm vụ của quản lý là phát huy toàn bộ
tiệm năng trí tuệ ấy. Đòi hỏi cần phải đáp ứng những nhu cầu của ngời lao động:
Nhu cầu về tâm sinh lý cơ thể, đó là nhu cầu bập thấp, là hệ thống
nhu cầu nhằm duy trì sự tồn tại của mình nh ăn mặc, ở , đi lại. Đây là
nhu cầu quan trọng nhất song cũng rễ thoả mãn hơn.
Nhu cầu về việc làm: cần đáp ứng công việc cho ngời lao động có
công việc ổn định trong doanh nghiệp.
6

×